Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quy trình kiểm toán trong kiểm toán nội bộ ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.32 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặt vấn đề
Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN thì nhu cầu về
kiểm toán đã trở nên tất yếu. Từ khi xuất hiện, ngành kiểm toán của Việt Nam liên
tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Cứ mỗi bớc tiến lên chúng ta lại gặp
những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp, các tổ chức. Công tác quản lý tài chính hiện nay đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến một quy mô hoạt động nhất định, phải
thiết lập và duy trì các bộ phận để kiểm tra, xác nhận và t vấn cho quá trình quản
lý và điều hành các hoạt động kế toán- tài chính trong doanh nghiệp. Mà để các
hoạt động kiểm tra và t vấn có hiệu quả thì sự ra đời của kiểm toán nội bộ là hết
sức quan trọng và tất yếu.
Kiểm toán nội bộ là biện pháp khắc phục hữu hiệu sự buông lỏng và vô
hiệu hoá của chế độ kiểm tra kế toán nội bộ ngành, đơn vị trớc đây, tổ chức lại và
đa vào kỷ cơng nề nếp hoạt động mới cho doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ cũng là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho kiểm toán nhà nớc
trong việc thực hiện kiẻm toán đối với các đơn vị hởng thụ ngân sách nhà nớc vì
kiểm toán nhà nớc có phát triển đến đâu cũng không thể thực hiện kiểm toán th-
ờng xuyên mọi đối tợng.
Kiểm toán nội bộ còn là công cụ kiểm tra, phân tích, đánh giá chất lợng
hệ thống kế toán, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp ở từng bộ phận, ở tất cả
các giai đoạn trớc, trong và sau khi kinh doanh.
Nh vậy, mục đích của kiểm toán nội bộ là tạo ra công cụ để phân tích
toàn bộ hoạt động chiến lợc, để rút kinh nghiệm trong quản lý và điều hành, đồng
thời đề ra chiến lợc phát triển của riêng doanh nghiệp.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hành lang pháp lý cho cuộc kiểm toán
cha đầy đủ, nội dung, quy trình cũng nh phơng pháp đợc vận dụng cho các cuộc
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lợng, tính


đồng bộ và hạn chế về mặt chất lợng. Do vậy, một quy trình kiểm toán hợp lý là
điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.Và đó
cũng là một trong nhân tố hàng đầu đa đến sự thành công của các doanh nghiệp.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của quy trình kiểm toán đối với kiểm
toán nội bộ ở Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài Quy trình kiểm toán
trong kiểm toán nội bộ ở Việt Nam cho đề án môn học của mình. Nội dung đề
án đợc trình bày theo 3 phần:

Phần I : Giới thiệu về kiểm toán nội bộ .
Phần II: Cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm toán trong kiểm toán nội bộ
ở Việt Nam.
Phần III: Khái quát về quy trình kiểm toán ở Công ty Điện lực I.
Do thời gian ngắn, khả năng nghiên cứu lại hạn chế, những vấn đề em tìm
hiểu đợc và trình bày trong đề án môn học này có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn và góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của
em đợc đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Giải quyết vấn đề
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.Giới thiệu về kiểm toán nội bộ
1.Khái niệm chung về kiểm toán nội bộ.
Trớc hết trong phần viết này em xin đề cập một số lý luận tổng quan về kiểm
toán nội bộ.
Là hoạt động kiểm toán, kiểm toán nội bộ mang những đặc thù chung về
chức năng, nhiệm vụ. Nhng để phân biệt giữa loại hình kiểm toán nội bộ với kiểm
toán nhà nớc, kiểm toán độc lập ta có thể dựa trên những định nghĩa riêng biệt và
chức năng nhiệm vụ.
Theo chuẩn mực hành nghề kiểm toán nội bộ ban hành tháng 5 năm 1987 đã
có định nghĩa sau đây:
Kiểm toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập đợc thiết lập bên

trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động cúa tổ chức đó, với t cách
là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó.
Thuật ngữ nội bộ nói lên rằng đó là công việc kiểm toán do tổ chức và
nhân viên của tổ chức tiến hành.
Thuật ngữ độc lập nói lên rằng công việc kiểm toán không bị
những ràng buộc có thể hạn chế đáng kể phạm vi và hiệu quả của việc thẩm tra,
hoặc làm chậm trễ việc báo cáo những phát hiện và kết luận.
Thuật ngữ thẩm định khẳng định chủ đề đánh giá của kiểm toán viên
nội bộ khi triển khai những kết luận.
Thuật ngữ đợc thiết lập xác nhận là tổ chức đã định rõ vai trò của
kiểm toán nội bộ .
Các thuật ngữ xem xét và đánh giá nói rõ vai trò hành động của kiểm
toán viên nội bộ, một là điều tra phát hiện sự việc, hai là nhận định đánh giá.
Cụm từ hoạt động của tổ chức khẳng định phạm vi quyền hạn rộng của
cộng việc kiểm toán nội bộ khi tác dộng đến tất cả các hoạt động của tổ chức.
Thuật ngữ giúp đỡ khẳng định sự giúp đỡ và hỗ trợ là kết quả cuối cùng
của kiểm toán nội bộ.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cụm từ đối với tổ chức đó khẳng định toàn bộ phạm vi giúp đỡ cho cả tổ
chức, bao gồm toàn thể nhân viên, hội đồng giám đốc ( trong đó có Uỷ ban kiểm
toán của HĐGĐ) và các cổ đông của công ty.
Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển xuất phát từ những lý do khách
quan của nhu cầu quản lý của bản thân các đơn vị và tổ chức kinh tế. Kiểm toán
nội bộ là chức năng đánh giá một cách độc lập và khách quan cơ cấu kiểm soát nội
bộ của đơn vị. Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ bao gồm tất cả các hoạt
động của đơn vị ở tất cả các cấp quản lý khác nhau. Kiểm toán nội bộ xem xét,
đánh giá và báo cáo về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ và những thông
tin, tài liệu và báo cáo kế toán, đa ra những phân tích, kiến nghị, t vấn mang tính
chuyên nghiệp để các nhà quản lý có cơ sở tin cậy trong việc quản lý các hoạt

động của đơn vị, hớng tới hiệu quả, chất lợng và phù hợp với các quy tắc và chế
định của pháp luật.
2. Chức năng của kiểm toán nội bộ
Trớc hết, chúng ta cần phải khẳng định rằng kiểm toán nội bộ hình thành do
nhu cầu quản lý, cho nên chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và vai trò của nó cũng
trải qua quá trình phát triển từ thấp đến cao cùng với khoa học quản lý, trình độ và
kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo.
- Rà soát lại hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán nội bộ, giám sát sự hoạt
động của các hệ thống này, tham gia vào việc hoàn thiện chúng theo các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán và quản lý tài chính.
- Giúp doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin bao gồm cả các thông tin tài
chính và các thông tin tác nghiệp.
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả trong các hoạt
động của đơn vị bằng những phơng pháp so sánh, phân tích kinh tế.
- Kiến nghị về lãnh đạo và cán bộ quản lý những biện pháp cụ thể nhằm chấn
chỉnh công tác quản lý, tăng cờng kỷ luật, nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
Dựa vào những chức năng vừa đợc xem xét ở trên chúng ta có thể có các
đặc trng của kiểm toán nội bộ nh sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm toán nội bộ có tính chất bắt buộc và cỡng chế theo yêu cầu của HĐGĐ
đối với các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động dới quyền. Kiểm toán viên nội bộ có
thẩm quyền kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị chính cũng nh đơn
vị phụ thuộc. Thẩm quyền không chỉ đối với lĩnh vực kế toán tài chính mà bao
gồm mọi lĩnh vực trong hoạt động của đơn vị.
- Theo yêu cầu quản lý của thủ trởng đơn vị, kiểm toán nội bộ là hoạt động
không thu phí đối với các đơn vị, bộ phận trực thuộc đợc kiểm toán.
- Kiểm toán nội bộ có mục đích là thông qua kiểm toán để cải tiến và hoàn
thiện các hoạt động của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả

sử dụng vốn và hiệu quả cuối cùng của hoạt động, của sản xuất kinh doanh, khắc
phục những khâu yếu, giúp thủ trởng đơn vị phát hiện, ngăn chặn và xử lý các gian
lận và sai sót trong hoạt động quản lý của đơn vị.
- Các báo cáo của kiểm toán nội bộ đợc chủ doanh nghiệp tin tởng song không
có giá trị pháp lý ở bên ngoài do kiểm toán nội bộ là một bộ phận của đơn vị,
không thể độc lập hoàn toàn với đơn vị đó đợc.
4. Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ
-Kiểm toán nội bộ là một bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm
vi đơn vị phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Do mục tiêu hạn chế ở phạm vi
nội bộ đơn vị nên bộ máy này chỉ bao gồm những kiểm toán không chuyên
nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ có thể đợc tổ chức nh sau:
a. Đối với các loại hình doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp nhà nớc- là tổng các công ty- bộ phận kiểm toán nội
bộ có thể tổ chức thành một phòng trực thuộc tổng công ty. Ngời đứng đầu bộ
phận này có thể đợc gọi là Kiểm toán trởng nội bộ hoặc Trởng phòng kiểm toán
nội bộ, có trách nhiệm, quyền hạn theo chức năng, nhiệm vụ nhng có quyền tự do
liên hệ và báo cáo kết quả kiểm toán với lãnh đạo và ban kiểm soát của HĐQT.
Các kiểm toán viên nội bộ đợc cử đến làm việc thờng xuyên, ổn định tại các doanh
nghiệp thành viên theo đúng chức năng của kiểm toán viên nội bộ, nhng chịu sự
điều hành chung của trởng phòng kiểm toán nội bộ. Hoặc các kiểm toán viên nội
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ thực hiện công việc theo chơng trình, mục tiêu cụ thể của từng cuộc kiểm toán
đối với các doanh nghiệp thành viên.
- Đối với các doanh nghiệp độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ đặt trực thuộc
Tổng giám đốc và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình trong phạm vi
doanh nghiệp đảm bảm tính độc lập trong quá trình kiểm toán, trởng bộ phận kiểm
toán có quyền báo cáo kết quả kiểm toán cho giám đốc hoặc khi thấy cần thiết có
thể báo cáo với các cơ quan tài chính nhà nớc hoặc cấp trên.

b. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp
- Các bộ và cơ quan cấp Trung ơng, có thể thành lập Vụ, Phòng, Ban kiểm
toán nội bộ giúp thủ trởng đơn vị kiểm soát các hoạt động tài chính, thẩm định các
thông tin do cấp dới báo cáo và có trách nhiệm là ngời phối hợp với các cơ quan
ngoại kiểm.
- Các đơn vị dự toán, cần có phòng hoặc một kiểm toán viên nội bộ. Mô hình
tổ chức hệ thống nhân viên chuẩn chi của Pháp rất đáng lu ý để vận dụng cho khối
hành chính và sự nghiệp nhà nớc.
II Cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm toán trong kiểm toán nội bộ ở
Việt Nam
Kiểm toán là một hệ thống có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng tài chính. Các yếu tố của xác minh và bày tỏ ý kiến kết hợp theo một trình tự
khoa học phù hợp với một đối tợng cụ thể ở một khách thể xác định. Và có thể dễ
dàng đi đến thống nhất rằng một cuộc kiểm toán chỉ có thể thực hiện thành công
nếu đối tợng kiểm toán đợc xác định thống nhất giữa chủ thể và khách thể kiểm
toán, trong đó chủ thể kiểm toán phải xác định rõ mục tiêu và phạm vi kiểm toán
và kết hợp khéo léo các phơng pháp kỹ thuật theo trình tự kiểm toán trong khuôn
khổ những cơ sở pháp lý nhất định để thực hiện cuộc kiểm toán, thoả mãn nhu cầu
khách thể kiểm toán và các bên quan tâm. Từ đó có thể diễn giải một cách chi tiết
các nguyên tắc và công việc cụ thể cần thực hiện trong quy trình kiểm toán với ba
bớc cơ bản: chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1. Chuẩn bị kiểm toán:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuẩn bị là bớc công việc đầu tiên của tổ chức công việc kiểm toán nhằm tạo
ra tất cả các tiền đề và điều kiện cụ thể trớc khi thực hành kiểm toán. Đây là công
việc có ý nghĩa quyết định chất lợng kiểm toán. Đặc biệt là trong điều kiện Việt
Nam, công tác kiểm toán còn mới mẻ, có khi vừa làm vừa học, vừa tạo nếp nghĩ và
thói quen trong kiểm toán. Trong khi đó các văn bản pháp lý cha đầy đủ và phân
tán, nguồn tài liệu thiếu về số lợng,về tính đồng bộ và cả chất lợng... Do vậy,

chuẩn bị kiểm toán càng đợc coi trọng đặc biệt.
Mỗi nhiệm vụ phải đợc kế hoạch hoá cẩn thận trớc khi bắt đầu bởi một kế
hoạch hoá đầy đủ và có chuẩn bị sẽ tiết kiệm đợc thời gian và công sức. Hoạt động
này sẽ giúp kiểm toán viên xác định phạm vi và các phơng pháp sử dụng trong
kiểm toán tạo ra sự nhất quán trong việc thực hiện.
B ớc 1 : Xác định các mục tiêu và trọng tâm kiểm toán.
Khi triển khai việc kiểm toán có ý nghĩa, trớc hết chúng ta phải tự hỏi chúng
ta muốn kiểm toán cái gì. Đây là câu hỏi cần đợc đặt ra cho toàn bộ công ty và cho
mỗi cấp độ hoạt động nghiệp vụ. Và phần quan trọng của việc kế hoạch kiểm toán
nội bộ cho một nhiệm vụ cá biệt là xác định các mục tiêu kiểm toán cụ thể. Những
mục tiêu đó phải đợc nêu rõ ràng và nhân viên kiểm toán phải hiểu kỹ các mục
tiêu đó. Một khi mục đích đã đợc xác định, phạm vi kiểm toán cũng đợc xác định.
Một chiến lợc kiểm toán phải đợc triển khai và các phơng pháp phải đợc dự kiến
để tiến hành cuộc kiểm toán. Nh vậy, việc lập kế hoạch liên quan đến việc xác
định các mục tiêu hoàn chỉnh cho công ty, cả trên góc độ tổng thể và từng bộ phận
cấu thành tổ chức. Những mục tiêu tổng thể và bộ phận cung cấp những luận điểm
hỗ trợ cho các hoạt động kiểm soát. Việc lập kế hoạch đầy đủ và toàn diện làm cơ
sở cho chức năng kiểm toán. Điều đó cũng nhấn mạnh rằng bất kỳ ai quan tâm đến
việc phát triển hoặc cải tiến hiệu quả kiểm soát cần phải chú ý tới cả tính đầy đủ
của lập kế hoạch và hiệu quả mà lập kế hoạch thực sự mang lại. Do đó, mối quan
tâm đầu tiên của chúng ta là xác định mục tiêu cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
B ớc 2 : ớc lợng và sắp xếp thời gian hợp lý
Các bảng ớc tính thời gian sơ bộ đợc lập và các khung thời gian đợc định ra
cho việc thực hiện mỗi cuộc kiểm toán. Ngoài ra, phải có những thay đổi trong
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cuộc kiểm toán đang tiến triển do có những phát hiện mới, có những thay đổi về
nhân viên và những u tiên khác. Việc ớc lợng có thể cho một tháng, một quý hay
một thời kỳ dài hơn. Bảng này đợc sử dụng để dự kiến những nhiệm vụ giao cho
kiểm toán viên vào một thời kỳ nhất định. Nó cũng ghi rõ việc nghỉ phép hàng

năm đã dự tính, thời gian giám sát, thời gian quản trị và huấn luyện chính thức. Là
một phơng thức kiểm soát, bảng này phục vụ việc điều hoà số ngày công với
những yêu cầu kiểm toán đã đợc dự định.
B ớc 3 : Lựa chọn đơn vị kiểm toán, nhân viên thực hiện kiểm toán.
Số lợng và trình độ của nhân viên cần thiết tuỳ thuộc vào việc đánh giá tính
chất và sự phức tạp của công việc cũng nh những ràng buộc của thời gian. Công
việc phải chia nhỏ thành những nhiệm vụ của cá nhân khi ớc tính về nhân viên.
Việc này không những làm cho các bảng kê chung đáng tin cậy hơn, mà còn phục
vụ nh một tiêu chuẩn để so sánh thành tích cụ thể với công việc theo dự tính. Kỹ
năng và những nhu cầu phát triển của nhân viên phải đợc nghiên cứu khi chọn
những kiểm toán viên cụ thể cho công việc. Trong thời gian của các giai đoạn
chuẩn bị, các yêu cầu khác phải đợc cân nhắc cẩn thận trong việc xét những đề
nghị của nhân viên. Những nhu cầu về huấn luyện của nhân viên cũng đợc xem
xét, vì mỗi công việc đợc coi nh một cơ sở cho việc đáp ứng các nhu cầu phát
triển. Nh vậy, kiểm toán viên phải có đủ sự hiểu biết về cuộc kiểm toán để thảo
luận kế hoạch kiểm toán một cách thông minh. Kiểm toán viên phải đợc chuẩn bị
để trình bày với giám sát viên của mình,với ngời quản lý kiểm toán về các mục
tiêu của cuộc kiểm toán, công việc phải làm và những bớc tiến hành.
B ớc 4 : Thu thập thông tin, nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trớc khi bắt đầu công việc chuyên môn thực tế, điều chủ yếu là cần thẩm tra
về tình hình chung và tài liệu thích hợp khác, và đó chính là cung cấp thông tin về
chức năng, nhiệm vụ của công ty gắn với một mục tiêu cụ thể.
-Tổ chức của đơn vị: kiểm toán viên phải có đợc một sơ đồ tổ chức
của đơn vị đợc kiểm toán và thẩm tra về các cơ cấu và trách nhiệm. Nhiệm vụ hay
chức năng của đơn vị cũng phải rõ để xác định mục đích của đơn vị.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Thẩm tra hồ sơ, báo cáo kiểm toán lần trớc: các hồ sơ thờng xuyên
phải đợc nghiên cứu về mặt trình bày tình hình chung của tổ chức hoặc chức năng
đã đợc thẩm định, việc kiểm soát nội bộ và số liệu thống kê. Phạm vi trớc tiên của

kiểm toán, các chơng trình và hồ sơ kiểm toán phải đợc thẩm tra để quen với
những kết quả và những cách tiếp cận đợc sử dụng. Thời gian kiểm toán thực hiện
trong lần kiểm toán trớc cũng phải đợc thẩm tra cẩn thận để xác định xem có thể
tiết kiệm hay không. Còn tất cả những báo cáo kiểm toán đã phát hành cho đơn vị
đợc kiểm toán phải đợc thẩm tra lại. Vấn đề trong những chỗ phát hiện và tầm
quan trọng của chúng phải đợc phân tích cũng nh phạm vi của hành động sửa
chữa.
- Từ đó xác dịnh các đánh giá ban đầu về các loại rủi ro có liên quan đến
nghiệp vụ cần kiểm toán .
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các khía cạnh sau:
+ Xem xét môi trờng kiểm toán chung .
+ Đánh giá hệ thống kế toán.
+ Các quy chế và thủ tục kiểm toán nội bộ đợc vận hành đầy đủ.
Trên cơ sở đó kiểm toán viên đa ra những phơng thức áp dụng kỹ thuật kiểm
toán :
- Nội dung kiểm toán: Đó chính là câu trả lời cho việc đề ra mục tiêu
kiểm toán để triển khai một cuộc kiểm toán có ý nghĩa, là thớc đo kết quả kiểm
toán cho từng nghiệp vụ cụ thể trong công ty.
- Phạm vi kiểm toán: là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối t-
ợng kiểm toán. Đó là việc xác định những phơng pháp kiểm toán và cùng với việc
xác định mục tiêu hớng tới những nghiệp vụ cụ thể.
- Xác định trọng tâm của việc kiểm toán: Căn cứ vào những vấn đề còn
tồn đọng trong kết quả kiểm toán năm trớc (nếu có) và tình thực tế của công ty
năm nay để xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán. Đồng thời chú trọng đến
những vấn đề còn gặp nhiều sai phạm trong nghiệp vụ kiểm toán.
- Kỹ thuật kiểm toán áp dụng: Tuỳ vào từng công việc cụ thể và tình hình,
điều kiện của công ty để áp dụng kỹ thuật kiểm toán thích hợp nhất.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Yêu cầu về nhân lực: Bố trí kiểm toán viên có trình độ chuyên môn thích

hợp với từng công việc cụ thể.
Cuối cùng là chuẩn bị cơ sở vật chất và phơng tiện đi lại để chuẩn bị thực hiện.
2. Thực hiện cuộc kiểm toán.
Thực hiện cuộc kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công
việc đã ấn định trong kế hoạch, chơng trình kiểm toán. Trong bớc công việc này,
tính nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Và ở giai đoạn này đã có sự
tiếp cận và kiểm toán viên đã thu thập đủ thông tin về tổ chức và chơng trình cần
đợc thẩm tra. Lúc này nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải chỉ đạo và kiểm soát
cuộc kiểm toán nhằm đạt đợc kết quả nh mong muốn. Tuy nhiên việc thực hành
kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản:
Thứ nhất: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chơng trình kiểm toán đã đợc
xây dựng. Trong mọi trờng hợp, kiểm toán viên không đợc thay đổi chơng trình.
Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thờng xuyên ghi
chép những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự
kiện...nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toánvà loại
trừ những ấn tợng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện
thuộc đối tợng kiểm toán.
Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so
với khối lợng công việc chung. Thông thờng cách tổng hợp rõ nhất là dùng các
bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh.
Thứ t: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi kiểm toán, trình tự kiểm
toán...đều phải có ý kiến thống nhất cử ngời phụ trách chung công việc kiểm toán
(chủ thể) và ngời ký th mời và hợp đồng kiểm toán (khách hàng)- nếu có. Mức độ
pháp lý của những điều chỉnh này phải tơng ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm
toán hoặc hợp đồng kiểm toán.
- Phát hiện sớm các vấn đề: Điều quan trọng là các vấn đề phải đợc phát hiện
và giải quyết sớm. Ví dụ, khó khăn trong việc hợp tác giữa các nhân viên của một
bộ phận có thể làm chậm công việc trong lĩnh vực đó. Thảo luận vấn đề với giám
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đốc ngay khi vấn đề phát sinh sẽ giúp cuộc kiểm toán có thể hoàn thành đúng thời
hạn.
- Trợ giúp kỹ thuật: Những vấn đề phức tạp cần có những quyết định về
kỹ thuật có thể phát sinh trong cuộc kiểm toán. Những vấn đề đó thờng đòi hỏi
việc nghiên cứu, bàn luận sâu rộng với nhân viên nghiệp vụ và sự phối hợp của các
giám sát viên cấp trên, và kiểm toán trởng nếu cần. Những vấn đề này sẽ đợc kiểm
toán viên chú ý và trợ giúp khi cần thiết.
- Gặp gỡ chỉ đạo: Các cuộc gặp mang tính giám sát tại địa điểm kiểm toán
phải đợc tiến hành thờng xuyên, nhằm kiểm tra tiến độ thực hiện và chỉ đạo về mặt
kỹ thuật cho cuộc kiểm toán. Những ý kiến sau khi kiểm tra phải viết thành văn
bản, bao gồm những công việc cần bổ sung, những giải thích cần có, những vấn đề
đặt ra, và những việc cần thay đổi. Và dựa vào đó để có hớng chỉ đạo tiến hành
những công việc tiếp theo.
- Chỉ dẫn kiểm toán: bất cứ khi nào kiểm toán viên nội bộ có chỉ dẫn
kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ nên soạn ra bản tóm tắt những thiếu sót có thể
xảy ra, còn gọi là bản chỉ dẫn. Điều quan trọng là bản chỉ dẫn này đợc lập ngay
khi kiểm toán viên chỉ ra vấn đề quan trọng còn tồn tại. Điều này làm cho tất cả
các cấp giám sát chú ý tới các vấn đề nh vậy ngay khi bắt đầu cuộc kiểm toán.
Điều này cũng đợc coi là một kiểm tra để dảm bảo rằng tất cả các chỉ dẫn đều đợc
tuân thủ. Giám sát viên cũng phải đảm bảo rằng có tài liệu chứng minh cho sự sắp
đặt cuối cùng của ban chỉ dẫn trớc khi hoàn thành cuộc kiểm toán.
- Kỹ thuật kiểm toán chuyên môn hoá: Nhân viên kiểm toán đợc
khuyến khích sử dụng các biện pháp kỹ thuật nh chọn mẫu thống kê, các phần
mềm kiểm toán khi có thể. Khi những kỹ thuật này có thể áp dụng cho việc trắc
nghiệm, thì việc chọn mẫu và các kế hoạch khác phải đợc xem xét một cách cẩn
thận để đảm bảo kết quả tốt nhất với hao phí các nguồn lực ít nhất.
- Báo cáo định kỳ: trong những cuộc kiểm toán lớn hơn, hoặc những cuộc
kiểm toán tiến hành cùng một lúc ở nhiều địa điểm khác nhau thì yêu cầu báo cáo
về tiến độ hàng tuần, hoặc mỗi tuần hai lần là rất hữu ích. Những báo cáo này
cung cấp những thông tin có ích cho giám sát viên cũng nh việc kiểm soát cho

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm toán viên đang phụ trách. Những báo cáo này bao gồm những thông tin về
thời gian dự kiến và thời gian thực tế, thời gian ớc tính để hoàn thành, số lợng, nội
dung của các chỉ dẫn và phát hiện. Đây là một báo cáo đợc lập hàng tháng của mỗi
văn phòng cơ sở dể cung cấp cho kiểm toán trởng thông tin về hiện trạng các cuộc
kiểm toán đang tiến triển hoặc chơng trình hoạt động trong quý sau. Báo cáo đợc
sử dụng để kiểm soát đối với những cuộc kiểm toán đã lập kế hoạch và đang thực
hiện để đảm bảo rằng các cuộc kiểm toán đã bắt đầu và hoàn thành đúng thời hạn.
-Điều chỉnh: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, thờng cần có
những thay đổi trong kế hoạch kiểm toán. Do đó cần có sự linh hoạt trong các kế
hoạch để đáp ứng những yêu cầu bất thờng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở
địa bàn công ty, kiểm toán viên có thể gặp phải những tình huống, sự kiện bất ngờ,
yêu cầu sửa đổi hoặc bỏ đi một phân đoạn kiểm toán, phát hiện một lĩnh vực mới
phải thẩm tra, và những thay đổi trong nhân sự kiểm toán. Trong một số trờng hợp
có thể không giữ đúng thời hạn, phải dùng thêm giờ công để hoàn thành một phân
đoạn công việc. Trong những tình huống này, sửa đổi kế hoạch là cần thiết và phải
đợc chấp nhận phù hợp. Việc chỉ đạo này chỉ ra những kỹ thuật cha đợc lập kế
hoạch hoặc diễn giải. Trong một số trờng hợp, vấn đề này có thể làm ngân sách
không chính xác., trong các trờng hợp khác có thể có các vấn đề đang đợc thực
hiện. Việc kiểm tra chặt chẽ của kiểm toán sẽ ngăn ngừa đợc sự sai lệch thời hạn
do thiếu nhân viên, chậm giải quyết các vấn đề, giám sát không đầy đủ và quá chú
ý đến chi tiết.
- Những phát hiện có ý nghĩa: Bản chất của những phát hiện phải đợc
thẩm tra trong thời gian kiểm toán để xác định chúng có ích gì không? Có nhiều
phát hiện chỉ có tính chất thủ tục thứ yếu không? Những phát hiện có liên quan
đến hiệu quả nghiệp vụ không? Các viên chức điều hành có cho rằng những phát
hiện này là có ích không? Trả lời những câu hỏi này sẽ cho biết những phát hiện
đã triển khai có ý nghĩa hay không.
- Đánh giá sau kiểm toán: Khi lúc kết thúc mỗi công việc, kiểm toán viên phụ

trách đánh giá nhiệm vụ đợc giao về các yêú tố nh: phơng pháp tiếp cận, thời gian
hao phí, các lĩnh vực trọng điểm, bố trí nhân viên và những đề xuất cho những lần
12

×