Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn :Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 78 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị
trường Nhật Bản
Đề tài :Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị
trường Nhật Bản










Chơng I


Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ .
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng nh hiện nay đề cho thấy làng xã Việt Nam
có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng nh đời sống nhân dân ở nông thôn. Qua thử
thách của những biến động thăng trầm, những lệ làng phép nớc và phong tục tập quán ở nông
thôn vẫn đợc duy trì đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thờng gắn liền với nông nghiệp và sản
xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt Nam xuất hiện từ thời các vua
Hùng dựng nớc, những xóm làn định canh đã hình thành, dựa trên cơ sở những công xã nông
thôn. Mỗi công xã gốm một số gia đình sống quây quần trong một khu vực địa giới nhất
định. Đồng thời là nơi gắn bó các thành viên với nhau bằng khế ớc sinh hoạt cộng đồng, tâm
thức tín ngỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và
đời sống.
Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn ngời dân đều làm nông nghiệp, càng
về sau có những bộ phận dân c sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho
nông thôn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phờng hội: ph-
ờng gốm, phờng đúc đồng, phờng dệt vải…từ đó, các nghề đợc lan truyền và phát triển thành
làng nghề. Bên cạnh những ngời chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp,
vừa làm nghề phụ. Nhng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chuyên môn sâu
hơn và thờng chỉ giới hạn trong quy mô nhỏ dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn
sang nghề thủ công. Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ, số lao động làm nghề truyền
thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Nh vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống và các sản
phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân tộc . Quá trình phát triển của
làng nghề là quá trình phát triển của tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Lúc đầu sự phát triển
đó từ một vài gia đình rồi đến cả họ và lan ra cả làng. Trải qua một quá trình lâu dài của lịch
sử, lúc thịnh, lúc suy, có những nghề đợc gìn giữ, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn và
có những nghề mới ra đời. Trong đó có những nghề đạt tới trình độ công nghệ tinh xảo với
kỹ thuật điêu luyện và phân công lao động khá cao.

Theo đó ta có thể đa ra một số khái niệm sau:
Làng nghề là một cụm dân c sinh sống trong một thôn( làng) có một hay một hay một
số nghề đợc tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập của các
nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng.
Làng nghề truyền thống
Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức sau
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở lên so với
tổng số hộ và lao động của làng.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50% tổng giá
trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và bản sắc dân tộc
Việt Nam.
- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định đợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống nh sau: “Làng
nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống đợc tách
ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu
trong năm. Những nghề thủ công đó đợc truyền từ đời náy sang đời khác, thờng là qua nhiều
thê hệ. Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành nghề nổi
trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán
chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất định và sống chủ yếu
bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và đã trở thành hàng hoá trên thị trờng.”
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất hiện từ
lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nớc ta còn tồn tại cho đến ngày nay, bao gôm cả
ngành nghề mà phơng pháp sản xuất đợc cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để
hỗ trợ cho sản xuất nhng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống.
Nh vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công mỹ nghệ nh sau:
sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của
từng vùng, có giá trị chất lợng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ
thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng
lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng.

Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
1. Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)
2. Nhóm hàng mây tre đan
3. Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
4. Nhóm hàng thêu


1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.2.1. Tính văn hoá
Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động chủ yếu dựa
vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của ngời thợ, ngời nghệ nhân. Sản phẩm làm ra
bừa có giá trị sử dụng nhng lại vừa mang dấu ấn bàn tay tài hoa của ngời thợ và phong vị độc
đáo của một miền quê nào đó.Cũng chính vì vậy mà hàm lợng văn hoá ở các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ đợc đánh giá cao hơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng loạt. Ngay
từ khi phát hiện ra các sản phẩm trống đồng Đông Sơn, trống đồng Ngọc Lũ, thế giới đã biết
đến một nền văn hoá Việt Nam qua những sản phẩm phản ánh sinh động và sâu sắc nền văn
hoá, t tởng và xã hội thời đại Hùng Vơng. Cho đến nay, những sản phẩm thủ công mỹ nghệ
mang đậm tính văn hoá nh gốm Bát Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn
Châu á, mang đâm nét văn hoá Việt Nam nh chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã đợc xuất
khẩu rộng rãi ra khắp thế giới, ngời ta đã có thể tìm hiểu phần nào văn hoá của Việt Nam .

Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng nhất là khách
quốc tế, nó tạo nên một u thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ và đợc coi nh món quà lu
niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du khách nớc ngoài. Khách du lịch khi đến thăm
Việt Nam không thể không mang theo về nớc một món đồ thủ công mỹ nghệ , cho dù ở nớc
họ có thể sản xuất ra nhng sẽ không thể mang hồn bản sắc văn hoá của Việt Nam . Sản phẩm
thủ công mỹ nghệ không chỉ là hàng hoá đơn thuần mà trở thành sản phẩm văn hoá có tính
nghệ thuật cao và đợc coi là biểu tợng của nghề truyền thống của dân tộc Việt Nam .
1.2.2 Tính mỹ thuật
Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một tác phẩm

nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều loịa sản phẩm vừa là phục
vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa nơi công sở…các sản phẩm đều là sự
kết giao giữa phơng pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản
phẩm công nghiệp đợc sản xuất hàng loạt bằng máy móc, hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị
cao ở phơng diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ đợc sản xuất bằng công nghệ mang tính thủ
công, chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của ngời thợ. Chính đặc điểm này đã đem lại sự
quý hiếm cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Nhờ đó, tai các hội chợ quốc tế nh EXPO,
hội chợ ở NEW YORK , Milan( ý) …hang thủ công mỹ nghệ đã gây đợc sự chú ý của khách
háng nớc ngoài bởi sự tinh xảo trong các đờng nét hoa văn trạm trổ trên các sản phẩm , hay
những kiể u dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản có khi chỉ là một hòn đá,
xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ thuật có giá
trị cao.
1.2.3 Tính đơn chiếc
Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái riêng của
mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhng ngời ta vẫn có thể phân biệt đợc đâu là gốm Bát
Tràng, Thồ hà, Hơng Canh…nhờ các hoa văn, màu men, hoạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính
đơn chiếc có đợc là do hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam ,
mang nét văn hoá và bản sắc của dân tộc Việt Nam , chính vì vậy hàng của Trung Quốc hay
Nhật bản cho dù có phong phú hay đa dạng đến đâu cũng không thể có đợc những nét đặc tr-
ng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhng không thể mang “hồn” của dân tộc Việt Nam .
Cùng với đặc trng về văn hoá, tính riêng biệt đã mang lại u thế tuyệt đối cho hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam trong xuất khẩu . Đối với Việt Nam và cả khách hàng nớc ngoài, nó
không những có giá trị sử dụng mà còn thúc đẩy quá trình giao lu văn hoá giữa các dân tộc.
1.2.4 Tính đa dạng
Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phơng thức , nguyên liệu làm
nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm. Nguyên liệu làm nên sản phẩm có thể
là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ
với những sắc thái khác nhau, cho ngời sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm.
Là một đôi dép đi trong nhà, nhng dép làm bằng cói đã quá cũ đối với ngời tiêu dùng nên
hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu dây chuối, tạo cảm giác rất mới lạ, vừa có màu

vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của thân chuối…Bên cạnh đó, tính đa dạng còn
đợc thể hiện qua những nét văn hoá trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm
thủ công mỹ nghệ đêù mang những nét văn hoá đặc trng của từng vùng, từng thời đại sản
xuất ra chúng. Chính vì vậy trên thị trờng có rất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mỗi
loại đều có sự khác biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm sứ nhng ngời ta vẫn có thể
thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản , gốm Trung quốc…
1.2.5 Tính thủ công
Có thể cảm nhận ngay tính thủ công qua tên gọi của sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Tính
chất thủ công thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phơng
pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật. Chính đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa
sản phẩm thủ công mỹ nghệ và những sản phẩm công nghiệp hiện đại đợc sản xuất hàng loạt
và ngày nay,cho dù không sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhng sản phẩm thủ
công mỹ nghệ luôn gây đợc sự yêu thích của ngời tiêu dùng.
1.3 Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.3.1 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác hàng hoá khác ở chỗ nó vừa có thể sử dụng vừa có
thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phòng hay cũng có thể là đồ lu niệm hấp dẫn
trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế. Chính vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ có thể đợc
xuất khẩu ra nớc ngoài theo 2 phơng thức sau:
- Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nớc ngoài vào Việt Nam và mua hàng thủ
công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hớng phát triển của du lịch nh hiện nay, hình
thức xuất khẩu này sẽ góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam hàng năm.
- Xuất khẩu ra nớc ngoài: là hình thức các doanh nghiệp bán hàng thủ công mỹ nghệ
cho các đối tác nớc ngoài bằng cách mang hàng sang tận nơi băng các phơng tiện vận tải
khác nhau và phải chịu sự ràng buộc của một số thủ tục xuất khẩu nhất định.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.3.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc.

Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta trong mấy năm gần đây đã mang lại
cho nớc ta nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Cụ thể trong năm 2003 Việt Nam đã xuất khẩu đợc gần 400 triệu USD, và tính đến
tháng 4 năm nay, kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ đã đạt trên 100 triệu USD, tăng 10% so
với năm ngoái. Đây là nguồn thu ngoại tệ to lớn thực thu về cho đất nớc từ nguồn nguyên
liệu rẻ tiền có sẵn trong tự nhiên và từ lực lợng lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn nớc
ta.
Nhờ có nguồn vốn đó, các làng nghề truyền thống Việt Nam có điều kiện đầu t xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo nguồn nhân
lực có tay nghề và kỹ thuật cao cho ngành thủ công mỹ nghệ.
* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hớng hiện đại hoá
Chuyển dịch cơ cấu nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên một bớc về
chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất , cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm , cơ cấu giá trị sản lợng
và cơ cấu thu nhập cua ra dân c nông thôn bằng các nguồn lợi thu đợc từ các lĩnh vực trong
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Với mục tiêu nh vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn ngày càng đợc thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành công nghiệp và cả
các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc phát triển các làng nghề
truyền thống dẫ có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỉ trọng công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp, chuyển từ lao động sản xuất nông
nghiệp thu nhập thấp sang ngành nghề nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Ngay từ đầu khi
nghề thủ công xuất hiện thì kinh tế nông thôn không chỉ có ngành nông nghiệp thuần nhất mà
bên cạnh còn có các ngành thủ công nghiệp, thơng mại và dịch vụ cùng tồn tại phát triển.
Mặt khác có thể thấy kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập va giá trị sản lợng
cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Do từng bớc tiếp cận với nền kinh tế thị trờng,
năng lực thị trờng đợc nâng lên ngời lao động nhanh chóng chuyển sang đầu t cho các ngành
nghề phi nông nghiệp, dặc biệt là những sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trờng
trong nớc và ngoài nớc. Khi đó khu vực sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp , khu vực sản
xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đợc tăng lên.
Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở
rộng địa bàn hoạt động thu hút nhiều lao động. Khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất

trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi sự cung cấp thờng xuyên trong việc
cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm . Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với
nhiều hình thức đa dạng và phong phú , đem lại thu nhập cao cho ngời lao động.
Nh vậy, sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hoá. Sự phát triển lan toả của làng nghề truyền thống đã mở rộng quy mô và địa bàn sản
xúât, thu hút rất nhiều lao động. Cho đếnnay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60-80%
cho công nghiệp và dịch vụ, 20-40% cho nông nghiệp.
* Tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc
hết thông qua mặt sản xuất hàng xuất khẩu với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng
triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp tăng gía trị lao động tăng thu nhập
quốc dân. Bên cạnh đó, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo nguồn để nhập nguồn vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của
nhân dân và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động .
- Tạo việc làm cho ngời lao động.
Trên phơng diện xã hội đẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đã kích thích việc phát
triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay trong các làng nghề truyền thống bình quân mỗi
cơ sở chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động thờng xuyên và 8 đến 10 lao
động thời vụ, mỗi hộ chuyên nghề tạo việc làm cho 4 đến 6 lao động thờng xuyên và 2 đến 5
lao động thời vụ. Đặc biệt ở nghề dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 đến
250 lao động.
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lợng lao động lớn ở địa phơng mà còn tạo
việc làm cho nhiều lao động ở các địa phơng khác. Làng gốm bát tràng ngoài việc giải quyết
việc làm cho gần 2430 lao động của xã, còn giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5500 đến
6000 lao động của các khu vực lân cận đến làm thuê.
Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã kéo theo sự phát triển và
hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều
việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Ngoài các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất trực tiếp
còn có các dịch vụ khác nh dịch vụ tín dụng ngân hàng.

Từ kinh nghiệm thực tiễn đã tính toán cho thấy cứ xuất khẩu 1 triệu USD hàng thủ
công mỹ nghệ thì tạo đợc việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 đến 4000 lao động chủ yếu
là lao động tại các làng nghề nông thôn, trong đó có lao đông nông nhàn tại chỗ và các vùng
lân cận( trong khi đó chế biến hạt điều thì 1 triệu USD kim ngạch xuất khẩu chỉ thu hút đợc
400 lao động).
- Nâng cao và cải thiện đới sống nhân dân.
Ngoài việc đợc coi là động lực gián tiếp giải quyết việc làm cho ngời lao động xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ còn góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho ngời lao động
ở nông thôn. ở nơi nào có ngành nghề phát triển thì nơi đó thu nhập cao và mức sống cao hơn
các vùng thuần nông. Nếu so sánh với mức thu nhập lao động nông nghiệp thì thu nhập của
lao động ngành nghề cao hơn khoảng 2 đến 4 lần, đặc biệt là so với chi phí lao động và diện
tích sử dụng đất thấp hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Bình quân thu nhập của 1 lao
động trong hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp là 430000- 450000 đồng / tháng, ở hộ
kiêm nghề từ 190000- 240000 đồng/ tháng, trong khi đó ở hộ lao động thuần nông chỉ có
khoảng 70000-100000 đồng/ ngời/ tháng. Có những làng nghề có thu nhập cao nh làng gốm
Bát Tràng : Mức bình quân thu nhập của các hộ thấp cũng đạt từ 10-20 triệu/năm. Thu nhập
từ nghề gốm sứ Bát Tràng chiếm tới 86% tổng thu nhập của toàn xã. Vì vậy thu nhập của các
làng nghề truyền thống đã tạo ra sự thay đổi khá lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ gia đình và
của địa phơng.
Sự phát triển ổn định của làng nghề tạo ra nguồn hàng ổn định đối với các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng này . từ đó tạo ra sự thuận lợi trong kinh doanh, mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu nhập và mức sống cho ngời lao động.
Ngoài ra việc khôi phục và sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn kéo theo nhiều
ngành khác phát triển nhất là ngành du lịch và các ngành dịch vụ có liên quan. Sản xuất thủ
công mỹ nghệ và du lịch là 2 nhân tố có tác động 2 chiều . Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
luôn là một nét hấp dẫn rất quan trọng và ấn tợng đối với khách du lịch nhất khách du lịch
văn hoá ,các sản phẩm càng đa dạng phong phú càng có tác dụng thu hút mạnh mẽ du khach
tới tham quan, qua đó các dịch vụ về du lịch phát triển đồng thời hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam cũng đợc các nớc bạn biết đến nhiều hơn, đây chính là một biểu hiện của hình thức
xuất khẩu tại chỗ. Ngợc lại, nếu du lịch phát triển, có nhiều khách du lịch đến tham quan tại

các làng nghề c sản phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ đợc biết đến nhiều hơn, đợc quảng bá nhiều
hơn, đó cũng là một hình thức khuyêch trơng giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra nớc
ngoài, từ đó ta có thể mở rộng quan hệ kinh doanh và có thể tăng kim ngạch xuất khẩu thủ
công mỹ nghệ.
* Xuất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của
nớc ta.
Đẩy mạnh xuấu khẩu nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng có vai trò tăng cờng sự
hợp tác quốc tế với các nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thị trờng quốc
tế…Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ
tín dụng đầu t, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà
chúng ta kể trên lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đóng vai trò xúc tác hỗ trợ
phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh: vốn , kỹ thuật, lao
động, thị trờng tiêu thụ…Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất khẩu hàng là một trong những
mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại.
* Góp phần giữ gìn các giá trị văn hoá và ngành nghề truyền thống của dân tộc.
Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch sử phát triển
văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy đồng thời là sự biểu hiện tập trung
nhất bản sắc của dân tộc.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần,
nó đợc tạo nên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của ngời thợ thủ công. Vì vậy mỗi sản
phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét đặc sắc của dân tộc, đồng thời thể hiện
những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và mang mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ.
Tìm hiểu lịch sử của mỗi làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xa
và đợc bảo tồn đến ngày nay. Kỹ thuật đúc đồng và hợp kim đồng thau đã có từ thời văn hoá
Đông Sơn - một nền văn hoá với những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là trống đồng Ngọc Lũ gắn
liền với lịch sử thời Hùng Vơng dựng nớc. Cho đến sau này nghề đúc đồng vẫn để lại những
dấu ấn lịch sử. Mới đây nhất ta thấy có tợng phật mới đúc đợc đặt ở chùa Non Nớc cao và
nặng nhất Đông nam á.

Ngày nay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính độc đáo và độ tinh xảo của nó vẫn
có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu đời sống của con ngời. Những sản phẩm này là sự kết tinh, sự
bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc, là sự bảo lu những văn hoa nghệ thuật và kỹ
thuật truyền từ đời này sang đời khác tạo nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản
phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Chính vì vậy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ không những
góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc Việt nam mà còn có nhằm
quảng bá chúng trên khắp thế giới .
1.3.2.2 Đối với các doanh nghiệp .
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của các doanh nghiệp không chỉ đợc
khách hàng trong nớc biết đến mà còn có mặt ở thị trờng nớc ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp , tăng dự trữ, qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình phát
triển.
Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất nhập khẩu cũng
nh các đơn vị tham gia, tích cực tìm tòi và phát triển các mặt hàng trong khả năng xuất khẩu
vào các thị trờng có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ chu kỳ sống của sản phẩm .
Xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu
trong và ngoài nớc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất lợng hàng hoá,
tìm mọi cách để nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu
vào hay tiết kiệm nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động và tăng thêm
thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1. 4 Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu TCMN
1.4.1 Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
* Chính trị và pháp luật

Các yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hởng đến việc mở rộng phạm vi thị trờng
cũng nh dung lợng thị trờng, ngoài ra cũng có thể mở rộng nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn
trên thị trờng quốc tế. Các yếu tố chính trị có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu : sự
bất ổn về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trởng, kìm hãm sự phát triển của khoa học công
nghệ gây khó khăn cho việc cải tiển công nghệ, tăng chất lợng sản phẩm xuất khẩu.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kì doanh nghiệp
nào muốn kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải tuân thủ pháp
luật, không những pháp luật của nớc mình mà con tuân thủ luật pháp nớc nhập khẩu. Nghiên
cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
1.4.2 Chính sách kinh tế
* Chính sách về thúe quan và công cụ phi thuế quan.
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu
thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng hoá phải nhập
nguyên liệu từ nớc ngoài. Nếu nh thuế nhập nguyên vật liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất
cao dẫn đến giá thành hàng hoá xuất khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá,
giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và nh vậy làm giảm lợng xuất khẩu và ngợc lại.
Các công cụ phi thuế quan nh hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu cũng gây khó khăn rất lớn cho hoạt
động xuất khẩu.
Vì những ảnh hởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thờng miễm thuế xuất
khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đối với những
mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ thờng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với những
hàng hoá mà sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nớc và tăng thuế nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu .
* Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, ngời ta thờng sử dụng những đồng tiền của các nớc khác
nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nớc có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất khẩu: nếu tỷ gia hôi đoái lớn hơn tỷ suất lợi nhuận thì hoạt đông xuất khẩu có lãi, vì vậy
thúc đẩy xuất khẩu và ngợc lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối đoái trở thành một công cụ điều

tiết của Nhà nớc.

* Hệ thống ngân hàng tài chính.
Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến vấn đề thanh toán quốc tế, thông qua
hệ thống Ngân hàng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc thanh toán đợc thực hiện một cách đơn giản, nhanh chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ thống
ngân hàng này dẽ đảm bảo rằng ngời bán sẽ thu đợc tiền và ngời mua sẽ nhận đợc hàng , làm
giảm bớt việc phài dành nhiều thời gian và chi phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau.
Nếu nh một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó cũng là một điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc trong hoạt động xuất khẩu và ngợc lại.
*Khả năng sản xuất
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam chịu sự tác động của nhiều nhân tố,
những nhân tố này có sự biên đổi trong từng thời kỳ và tác động theo chiều hớng khác nhau.
Chúng có thể là những nhân tố thúc đẩy nhng ngợc lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm
sự phát triển của sản xuất. ở mỗi vùng, mỗi địa phơng, mỗi làng nghề do có những đặc đIểm
khác nhau về các đIều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội , văn hóa nên sự tác động của các nhân
tố này là không giống nhau. Có thể hiểu một cách kháI quát chúng bao gồm các nhân tố sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sản
xuất. tại các làng nghề, nguồn nhân lực chính là các nghệ nhân, những ngời thợ thủ công , và
những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân là ngời có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời là những ngời sáng tạo ra những sản phẩm
độc đáo mang đậm tính truyền thống. Có đợc nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ cao sẽ
là một yếu tố thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
Thứ hai, nguồn vốn: đây là nguồn lực vật chất rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là đầu t phát triển sản xuất
, đầu t phát triển cơ sở vật chật và kết cấu hạ tầng, đầu t đổi mới công nghệ. Vì vậy phát
triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn huy động đợc.
Trớc đây, vốn của các hộ sản xuất kinh doanh đều rất nhỏ bé, chủ yếu là vốn tự có nên đã
làm hạn chế việc tăng trởng sản xuất. Ngày nay, sự phát triển của thị trờng luôn đòi hỏi lợng
vốn rất lớn để đáp ứng các nhu cầu của thị trờng. Vì vậy rất cần sự hỗ trợ tích cực và cụ thể

từ phía nhà nớc, đặc biệt là việc đề ra những chính sách phù hợp với đặc đIểm sản xuất của
các làng nghề truyền thống để có thể đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất và xuất khẩu.
Thứ ba, nguồn nguyên vật liệu: trong những giai đoạn trớc đây, gần nguồn nguyên
vật liệu đợc coi là một trong những điều kiện tạo nên sự hình thành và phát triển của các cơ
sở sản xuất thủ công mỹ nghệ hay các làng nghề truyền thống. Song hiện nay vấn đề này trở
nên không quan trọng đối với sự phát triển của các làng nghề bởi sự hỗ trợ tích cực của các
phơng tiện giao thông và các phơng tiện kỹ thuật. Tuy nhiên vấn đề khối lợng chất lợng,
chủng loại và khoảng cách của các nguồn nguyên liệu này vẫn có những ảnh hởng nhất định
tới chất lợng và giá thành sản phẩm. Nếu có đợc nguồn nguyên vật liệu ổn định dẫn đến sản
xuất cũng ổn định, các nhà xuất khẩu sẽ có nguồn hàng thờng xuyên, tạo uy tín cho doanh
nghiệp.
Thứ t, trình độ kỹ thuật và công nghệ: trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lu th-
ơng mại mang tính toàn cầu hoá thì việc ứng dụng khoa học công nghệ mới có ý nghĩa quyết
định, có tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nhận thức đợc điều đó, nhiều làng nghề thủ công mỹ nghệ đã đẩy mạnh việc áp dụng kỹ
thuật và đổi mới công nghệ, cải tiện phơng pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cho ngành. Tuy
nhiên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật không phải là hoàn toàn mà vẫn phải giữ nét văn hoá
và truyền thống cốt yếu trong mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ .
Thứ năm, kết cấu hạ tầng : bao gồm hệ thống các đờng giao thông, điện, cấp thoát n-
ớc, bu chính viễn thông. Thực tế cho thấy rõ, sản xuất thủ công mỹ nghệ chỉ có thể phát triển
mạnh ở những nơi có kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Đây là yếu tố có tác dụng tạo
điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các cơ sở sản xuất, tạo tiền đề khai thác và
phtá huy tiềm năng sẵn có của các làng nghề. Sự phát triển của yếu tố này sẽ đảm bảo vận
chuyển và cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, đa nhanh tiến bộ khoa học và công
nghệ mới vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trờng. Hệ thống thông tin liên
lạc bu chính viễn thông giúp doanh nghiệp nắm bắt các thông tin thị trờng để có những ứng
xử kịp thời.
1.4.3 Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô
* Tiềm lực tài chính

Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lợng
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối( đầu t) có
hiệu quả nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh của
doanh nghiệp thể hiện qua cá chỉ tiêu: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu t về lợi
nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn…
* Tiềm năng con ngời
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công.
Chính con ngời với năng lực của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà
họ đã có nh vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ một cá
* Trình độ tổ chức quản lý.
Mối doanh nghiệp là mọt hệ thống với những liên kết chặt chẽ với nhau để hớng tới
mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn hớng tới mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt tới
một trình độ tổ chức quản lý tơng ứng.Khả năng tố chức quản lý doanh nghiệp dựa trên quan
điểm tổng hợp, bao quát , tập trung vào những mối liên hệ tơng tác của tất cả các bộ phận tạo
nên sức mạnh thật sự của doanh nghiệp.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh : thiết bị, nhà xởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất ngày càng đầy đủ
và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng nh việc thực hiện các hoạt động kinh doanh
xuất khẩu thuận tiện và hiệu quả cao.
* Hoạt động Marketing
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá thì việc tiếp thị, tìm đẩu ra cho sản
phẩm là hết sức quan trọng và chức năng này thuộc về các hoạt động Marketing. Hoạt động
này bao gồm: nghiên cứu thị trờng, xác định thị phần, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm và nhiệm
vụ chính của nó là quảng bá sản phẩm cho doanh nghiệp . Đối với hoạt động xuất khẩu thì
hoạtđộng này là rất khó khăn nhng cũng rất quan trọng. Khó khăn là ở chỗ việc quảng bá,
tiếp thị sản phẩm là rất tốn kém, hơn nữa xuất khẩu là bán hàng ra nớc ngoài nên việc tìm
hiểu thói quen tiêu dùng…là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian.
* Hoạt động tạo mẫu sản phẩm.
Hoạt động tạo mẫu sản phẩm là việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, tính năng mới

nhằm đa ra thị trờng những loại sản phẩm đợc ngời tiêu dùng đón nhận và đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp. Trong hoạt động xuất khẩu thì việc thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu ngời tiêu dùng tại thị trờng nhập khẩu đợc coi là bớc thành công ban đầu của
doanh nghiệp, ngợc lại, nếu công tác này không tốt doanh nghiệp sẽ chịu tổn thất lớn do
không tiêu thụ đợc sản phẩm đã sản xuất ra.
* Hoạt động sản xuất
Hoạt động sản xuất là một quắ tình bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, phụ liệu để sản
xuất, sản xuất và đóng gói. Trong hoạt động xuất khẩu thì một đòi hỏi rất khắt khe đó là chất
lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chất lợng sản phẩm phải đáp ứng theo đúng yêu cầu
của đối tác xuất khẩu về chất liệu, mẫu mã. Trong quá trình sản xuất ngoài việc đảm bảo
chất lợng sản phẩm còn phải đảm bảo tiến độ sản xuất để kịp giao hàng đúng thời hạn. Nếu
không đảm bảo những yêu cầu trong hợp đồng của đối tác thì doanh nghiệp trớc hết bị mất
uy tín trong kinh doanh và sau đó phải bồi thờng hợp đồng gây thiệt hại về tài chính.
1.5 Tổng quan về thị trờng Nhật Bản
1.5.1 Nhật Bản và nhu cầu nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
* Đặc điểm thị trờng Nhật Bản.
Nhật Bản là một thị trờng mở quy mô rộng lớn với dân số 127 triệu ngời có mức sống
khá cao( GDP theo đầu ngời năm 2001 là 32.585 USD) và GDP năm 2003 là 4,143 tỷ USD.
Nhật Bản là một trong những nớc có nền công nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế
giới. Nhng do đặc điểm về địa lý, Nhật Bản là một trong những nớc rất hiếm về tài nguyên
thiên nhiên, ngoại trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng,trang trí nội ngoại
thất đặc biệt là các hàng thủ công mỹ nghệ mà chủ yếu là nguyên liệu tự nhiên, đều phải
nhập khẩu.
* Tập quán tiêu dùng
Việc nắm rừ đặc điểm tiêu dùng và tính cách kinh doanh của người Nhật sẽ giúp các
doanh nghiệp Việt Nam giao tiếp và kinh doanh thành công với họ.
Thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản rất đa dạng nhưng cũng khá độc đáo. Theo
Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, người tiêu dùng Nhật rất chú ý đến chất lượng hàng hoá.
Sống trong môi trường có thu nhập cao nên người Nhật Bản thường đũi hỏi rất khắt khe về
chất lượng hàng hóa bao gồm cả vấn đề vệ sinh, hỡnh thức và dịch vụ hậu mói.

Có những lỗi rất nhỏ, chẳng hạn như vết xước hàng hóa trong quá trỡnh vận chuyển,
cũng cú thể gõy ảnh hưởng rất lớn đến quá trỡnh tiờu thụ cả lụ hàng và ảnh hưởng đến uy tín.
Người Nhật Bản cũng rất nhạy cảm với giá tiêu dùng hàng ngày. Sau cuộc khủng
hoảng kinh tế bong bóng vào cuối những năm đầu của thập kỷ 90, người Nhật Bản không chỉ
quan tâm đến vấn đề chất lượng mà cũn rất chỳ ý đến sự thay đổi giá cả.
Đặc biệt, do người mua chủ yếu là do những phụ nữ nội trợ đi mua hàng ngày, cú
nhiều thời gian (tỡnh trạng sau khi lấy chồng sẽ bỏ việc làm tại cụng ty vẫn cũn phổ biến)
nờn họ rất quan tõm đến sự thay đổi về giá và về mẫu mó hàng húa. Tuy vậy, tõm lý thớch
dựng hàng xịn, hàng đồ hiệu cho dù với giá rất cao vẫn không thay đổi nhiều so với trước
đây.
Người Nhật Bản rất quan tâm đến vấn đề thời trang và màu sắc hàng hóa phù hợp theo
từng mùa xuân, hạ, thu, đông. Mặt khác, tính đa dạng của sản phẩm là yếu tố vô cùng quan
trọng cho việc thâm nhập thị trường. Trên thực tế, trong cỏc siờu thị ở Nhật Bản cú vụ số
những kiểu dỏng, loại của cựng một loại hàng tiờu dựng.
Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản cũng cho biết, gần đây, mối quan tâm đến vấn đề
sinh thái của người Nhật ngày càng nâng cao. Các cửa hàng đang liên tục cải tiến cách đóng
gói sản phẩm để làm sao vừa đẹp, vừa đơn giản và bao bỡ cú thể tận dụng bằng cỏc nguyờn
liệu tỏi sinh.
Xu hớng tiêu dùng và sính đồ ngoại ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị trờng
này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó đồ thủ công mỹ
nghệ chiếm khoảng 30 % thị phần tại thị trờng Nhật. Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ sản phẩm
thủ công mỹ nghệ lớn,đặc biệt trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao nh hiện nay, ngời
Nhật Bản ngày càng có nhu cầu sử dụng những đồ vật bằng các chất liệu tự nhiên thay thế
các vật liệu bằng sắt, nhôm…Nhập khẩu các đồ thủ công mỹ nghệ có xu hớng tăng ở Nhật
Bản cũng do quá trình chuyển sản xuất các đồ thủ công mỹ nghệ giá rẻ sang khu vực Đông
Nam á là nơi có nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu dồi dào, chi phí nhập khẩu thấp và đặc biệt
là nỗ lực của các nhà nhập khẩu Nhật Bản giảm chi phí trong khâu phân phối đã cho phép
giảm giá bán cho đồ thủ công mỹ nghệ nhập khẩu.
* Tập quán kinh doanh.
Thâm nhập thị trờng Nhật Bản cần có chiến lợc lâu dài, tầm nhìn sâu rộng. Điều này

đạt đợc bằng cách nghiên cứu kỹ các yếu tố nh
- Dung lợng thị trờng
- Đối thủ cạnh tranh
- Kênh phân phối.
- Mức giá.
- Giới hạn thời gian.
- Những diễn biến đối với ngời sử dụng và ngời tiêu dùng.
Coi trọng chất lợng và hoạt động kinh doanh: Ngời tiêu dùng và ngời sử dụng Nhật
Bản thờng đòi hỏi cao về chất lợng và tiêu chuẩn.Những nhà sản xuất nớc ngoài thờng phàn
nàn là ngời Nhật thờng đòi hổi quá cao


1.5.2Xu hớng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Nhật Bản trong thời gian gần
đây.
Trong một số năm gần đây, xu hớng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Nhật Bản
thể hiện nh sau:
*Mặt hàng thảm.
Số lợng mặt hàng thảm nhập khẩu đạt đỉnh điểm vào năm 1995 trong đó giảm sút cả
về số lợng và giá trị. Tuy nhiên, năm 2000 lợng nhập khẩu bất ngờ tăng mạnh trở lại. Năm
2001 lợng hàng nhẩp khẩu tăng tới 65.464 tấn ( tăng 4,3% so với năm trớc) và đạt con số kỷ
lục trong vòng hai năm gần đây. Nếu tính theo giá trị thì lợng hàng nhập khẩu cũng đạt 45,1
tỷ yên, tăng 6,1% so với năm trớc. Tính theo số lợng thì loại thảm nhập khẩu nhiều nhất là
loại thảm lông tiêu thụ phổ biến ( 29.809 tấn, chiếm 45,5% lợng thảm nhập khẩu ) và thảm
dệt ( 26.843 tấn, chiếm 41% bao gồm cả một số loại thảm tay ). Năm 2001 lợng nhập khẩu
loại thảm này tăng đáng kể từ Trung Quốc.
*Gốm sứ
Hàng gốm sứ nhập khẩu đạt mức kỷ lục cả về số lợng và giá trị trong năm 2001, và xu
hớng nhập khẩu mặt hàng này còn tiếp tục tăng. Hàng gốm sứ nhập khẩu đạt 16.484 tấn so
với hàng gốm là 45.800 tấn và mặt hàng này bằng gốm đã tăng đáng kể nhờ tăng lợng hàng
nhập khẩu từ Trung Quốc. Trớc đây, lợng hàng nhập khẩu đạt đợc tăng trởng nh vậy chủ yếu

là nhờ :
- Lối sống cá nhân theo kiểu phơng tây hoá ngày càng tăng lên ở Nhật Bản.
- Tăng mức thu nhập cá nhân vốn là nhân tố thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm này;
- Ngời tiêu dùng Nhật Bản u thích những sản phẩm có nhãn hiệu hơn
- Sự lên giá mạnh mẽ của đồng Yên.
Nhng hiện nay, nguyên nhân dẫn đến lợng hàng gốm sứ nhập khẩu vào Nhật Bản tăng
lên thực chất là do tăng lợng hàng nhập khẩu từ Châu á. So với mức của năm 2001, lợng
hàng sứ nhập khẩu trong năm 2001 đã tăng 170% trong khi lợng nhập khẩu mặt hàng gốm sứ
tăng 80%, còn đối với đồ gốm thì tăng 120%. Điều này chứng tỏ việc nhập khẩu những sản
phẩm giá thấp tăng khá mạnh.
Bảng 1 : Thảm nhập khẩu vào thị trờng Nhật Bản.
Loại thảm 2000 2001 2002 2003 2004
SL GT SL GT SL GT SL GT SL G
T
Thảm kết nơ
3.65
7
16.78
7
2.68
0
12.53
8
2.578

10.14
8
2.831

10.52

0
2.27
4
1
0
.
0
4
0
Thảm dệt
20.6
16
15.52
7
18.0
77
14.17
4
20.60
3
13.49
6
26.96
8
15.68
9
26.8
43
1
6

.
9
8
8
0
Thảm lông
26.9
24
17.38
9
23.2
84
14.56
6
23.42
7
13.18
3
27.73
0
13.77
1
29.8
09
1
4
.
8
3
9

Thảm nỉ
1.01
2
576
1.32
1
707 1.600

635 2.271

764
2.28
2
7
6
1
Thảm khác
1.73
0
1.195

1.17
2
999 1.511

1.005

2.971

1.720


4.25
5
2
.
4
3
0
Đơn vị : SL: Tấn; GT: Triệu Yên. Nguồn : Kim ngạch xuất nhập khẩu Nhật Bản.

Bảng 2 : Đồ sứ nhập khẩu vào thị trờng Nhật Bản


Loại
sản
phẩ
m
2000 2001 2002 2003 2004
SL GT SL GT SL GT SL GT SL GT
Đồ
sứ
9.422 20.62
4
7.167 16.23
3
10.75
1
15.34
9
15.60

7
16.43
0
16.48
4
16.58
1
Đồ
gốm
17.95
7
7.996 19.30
6
6.818 27.28
4
6.469 37.82
9
7.484 45.80
0
9.530
Tổng

27.37
9
28.62
0
26.47
2
23.05
0

38.03
5
21.81
7
53.43
6
23.91
4
62.28
4
26.11
1
Đơn vị : SL: Tấn; GT: Triệu Yên. Nguồn : Kim ngạch xuất nhập khẩu Nhật Bản.

* Mặt hàng rèm
Từ năm 1990 đến năm 1996 lợng hàng rèm nhập khẩu tăng mạnh, nhng do nền kinh tế
đình trệ và sự giảm sút nhu cầu bất động sản đã làm cho lọng hàng nhập khẩu giảm mạnh vào
giũa năm 1997 và năm 1998. Sau khi có một vài dấu hiệu phục hồi phục vào năm 1999 thì
tổng lợng hàng nhập khẩu trong năm 2000 tăng từ 908.000 tá sản phẩm lên 1,55 triệu tá sản
phẩm. Năm 2001 tốc độ tăng là 40,1% và đạt con số kỷ lục mới 2,18 triệu tá sản phẩm. Nếu
tính theo giá trị thì năm 2001 kim ngạch nhập khẩu đạt mức kỷ lục mới là 13,78 tỷ yên ( tăng
44% so với năm trớc)
Có đợc sự tăng trởng này chủ yếu là nhờ tăng lợng nhập khẩu từ Trung Quốc. Lợng
hàng này chủ yếu đợc thiết kế tại Nhật Bản và đ
ợc sản xuất tại Trung Quốc với sự giúp đỡ kĩ
thuật từ phía Nhật Bản. Tại các xởng dệt ở Nhật Bản tiền công cho ngời lao động khá cao,
ngoài ra các xí nghiệp Nhật Bản không thể cạnh tranh đợc với sản phẩm từ Trung Quốc về yếu
tố giá cả. Chính vì thế trong thời gian tới sẽ còn tiếp tục khuyến khích chuyển h
ớng sản xuất
vải rèm ra nớc ngoài.

Phẩn lớn hàng rèm nhập khẩu từ Châu Âu và từ Mỹ là nhập khẩu vải, vì thế không có
những con số thống kê hải quan chính thức. Trong nh
ững năm gần đây việc nhập khẩu mặt
hàng rèm may sẵn đã giảm sút, do giới trẻ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc thiết kế nội
thất. Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng vải may rèm ngày càng tăng mạnh bởi điều này rất phù hợp
với lối sống sôi động, tự nhiên hiện nay. Trong tơng lai gần có thể sẽ tăng xu hớng các nớc ph-
ơng Tây xuất khẩu vải mau rèm sang Trung Quốc và tại đây ngời ta sẽ đảm nhiệm khâu sản
xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Bảng 3: Mặt hàng thêu ren nhập khẩu của Nhật Bản.
Loại
rèm
2001 2002 2003 2004 2005
SL GT SL GT SL GT SL GT SL GT

Rèm
thêu
đan
395 689 257 451 254 425 366 407 456 650
Loại
rèm
khác
431 5.208

445 4.712

654 5.789

1.188

9.162


1.721

13.134
Tổng 825 5.897

720 5.163

908 6.214

1.554

9.569

2.177

13.784
Đơn vị : SL: Tấn; GT: Triệu Yên. Nguồn : Kim ngạch xuất nhập khẩu Nhật Bản.
Trên cơ sở này, Việt Nam cần phân tích và rút ra cho mình những thời cơ cũng nh thách
thức cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản.







Chuơng II
Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam và công ty ARTEXPORT
trong thời gian qua

1. Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam.
1.1 Thực trạng về sản xuất thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề.
1.1.1 Tình hình lao động tại các làng nghề.
Đối với sản xuất tiểu thủ công,lao động chủ yếu dựa v
ào đôi bàn tay khéo léo và
đầu óc sáng tạo của ngời thợ, ngời nghệ nhân. Những năm trớc khi ban hành chính sách đổi
mới, lao động tại các làng nghề truyền thống chủ yếu làm việc trong các hợp tác xã hoặc các tổ
sản xuất tiểu thủ công.Thời kỳ này đã t
ạo ra đội ngũ thợ thủ công đông đảo, phục vụ cho việc
phát triển kinh tế nông thông, tăng thu nhập, xuất khẩu. Nhng, hình thức tổ chức sản xuất theo
kiểu hợp tác xã , việc đào tạo thợ thủ công đại trà đã phá vỡ kết cấu gia đình truy
ền thống, gây
nên sự thất truyền bí quyết nghề nghiệp ở những nghề đòi hỏi kỹ thuật tinh xảo.
Hiện nay nhờ các chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế của Chính phủ,hoạt
động thủ công lại trở về với hình thức sản xuất theo hộ gia đình( khoảng 90%) . Các cơ sở làm
nghề này trung bình có khoảng ba đến bốn lao động thờng xuyên và hai, ba lao động thời vụ.
Còn tại các doanh nghiệp thì con số tơng đơng là 27 lao động thờng xuyên, tám đến mời lao
động thời vụ. Việc sử dụng lao động ngày càng triệt để không những trong vùng mà còn thu
hút thêm lao động ở các vùng khác. Sự phân công lao động trong các làng nghề ngày càng đ
ợc
chuyen môn hoá sâu sắc. Bên cạnh những ngời trực tiếp lo tạo ra sản phẩm còn có ng
ời
chuyên lo khâu đầu vào và đầu ra cho sản phẩm . ở những làng nghề có công nghệ và t
ổ chức
phức tạp, đã có sự phân công phù hợp với giới tính, tuổi tác và trình độ của ng
ời lao động.
Phụ nữ và trẻ em đợc làm những công việc nhẹ nhàng, ng
ời có tay nghề cao đảm nhận những
công việc phức tạp. Tuỳ theo tính chất của công việc cũng nh tay nghề của ngời thợ mà có sự
phân công phù hợp làm cho sản xuất ngày càng hoàn chỉnh.

Tuy vậy trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động vẫn còn thấp kém. Lao
động thủ công chiếm chủ yếu nhng trình đ
ộ học vấn của họ phần lớn chỉ đạt mức tôt nghiệp
phổ thông trung học, thậm chí có ngời còn ở trình độ thấp hơn. Trong khi đó, số lao động lành
nghề, thợ bậc cao và các nghệ nhân chỉ chiếm 2,1% . Cán bộ quản lý, kỹ thuật trình đ
ộ đại học
còn ít. Điiêù này ảnh hởng không nhỏ đến phát triển nghề cũng nh tiếp nhận có hiệu quả sự
đầu t.
Bên cạnh đó là vấn đề dạy nghề. Chủ yếu viẹc dạy nghề trớc đây là theo phơng th
ức
truyền nghề trong gia đình hoặc bí truyền nhằm bảo lu nghề trong pham vi làng nghề hay phố
nghề. Cách truyền nghề theo phơng thức vừa học vừa làm nh hiện nay có u điểm là đào tạo đ-
ợc những ngời thợ giỏi, tài hoa song lai không đào tạo đợc đội ngũ lao động lành nghề đông
đảo để đáp ứng nhu cầu phát triển của làng nghề. Đây cũng là một vấn đề bất cập hiện nay của
làng nghề cần giải quyết.
2.1.1.2 Công nghệ- kỹ thuật
Công nghệ cổ truyền dựa trên kỹ thuật sản xuất thủ công tinh xảo và dụng cụ lao động
thủ công khá thô sơ do ngời thợ tự chế ra. Hiện nay nên kinh tế thị trờng và cu
ộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới công nghệ kỹ thuật trong các làng
nghề. Một số cơ sở đã trang bị đợc thiết bị hiện đại ở một số khâu cần thiết. Ví dụ nh ngành
sản xuất đồ gỗ đã đợc trang bị những máy đa năng( ca,đục, bào) làm rút ngắn thời gian sản
xuất , ngành dệt nhờ áp dụng máy móc, thiết bị vào sản xuất mà công nghệ dệt vải với nhiều
hoa văn phức tạp, đa dạng, khổ rộng đã thay thế cho công nghệ dệt cổ truyền khổ hẹp, hoa văn
đơn giản. ở Bát Tràng, công nghệ nugn sản phẩm gốm sứ bằng lò tuy nen ( dùng nhiên liệu
gas và điện)đã thay thế cho lò hộp và lò bầu ( dùng than và củi) ,công nghệ nhào luy
ện đất
bằng máy đã thay cho công nghệ thủ công.
Tuy nhiên, nhìn chung, việc đổi mới công nghệ ở các làng nghề cha đợc thực hiện một
cách hệ thống , cha cơ bản. Năng lực nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vẫn còn

kém. Trong các làng nghề, những ngời thợkỹ thuật chuyên nghiên cứu, sáng tạo mẫu m
ã còn ít
ỏi do không có một trờng lớp đầo tạo cơ bản nào mà chủ yếu là tự học. Tất cả những điều n
ày
làm hạn chế sự phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ
2.1.1.Môi trờng.
Sản xuất trong làng nghề mang lại hiệu quả kinh tế song mặt trái của nó là gây ô nhiễm môi tr-
ờng nặng nề. Qua điều tra, hiện có tới 52% số hộ và các cơ sở sản xuất làm ảnh hởng đến môi
trờng. Các làng nghề sản xuất gạch vôi, gốm sứ, đúc đồng đang gặp khó khăn vì ô nhiễm
không khí nặng nề làm ảnh hởng tới sức khoẻ cộng đồng và làm ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Các lò gốm hàng ngày phun vào khí quyển nhiều chất độc hại, chẳng hạn ở Bát Tràng, mật độ
dân số 2500-3000 ngời/km ². Trong làng nhà ở san sát kề với 1100 lò hôp lớn nhỏ,h
àng năm
sử dụng khoảng 7 vạn tấn than và xử lý 10 vạn tấn đất nguyên liệu, thêm vào đó là 300 l
ợt xe
ô tô lớn nhỏ chạy qua mỗi ngày. Bên cạnh các lò gốm còn có hàng trăm lò gạch ở bãi sông c
ủa
Đa Tốn và Xuân Quan, những lò này toả đầy khói bụi suốt ngày đêm và gây tác h
ại rất lớn đến
sức khoẻ của nhân dân nhất là trẻ em, phụ nữ, ngời cao tuổi.
Nguyên nhân là do hạn chế về vốn, kỹ thuật, thiếu quy hoạch tổng thể nên hầu hết các
gia đình khi đầu t sản xuất đã không đầu t xử lý chất thải,các chất độc hại từ sản xuất đều đổ
thẳng ra môi trờng. Bên cạnh đó, các bộ phận,các cơ sở sản xuất đợc bố trí xen kẽ khu vực dân
c, thậm chí dùng làm nơi sản xuất đã gây tác hại trực tiếp tới sức khoẻ con ngời.
2.1.1.5 Nguyên vật liệu cho sản xuất .
Hầu hết các làng nghề truyền thống đều đợc hình thành xu
ất phát từ việc có sẵn nguồn
nguyên liệu ngay tai địa phơng. Đặc biệt là các nghề truyền thống sản xuất các sản phẩm ti
êu
dùng nh đan lát,mây tre…nguyên liệu thờng có tại chỗ. Đối với một số nghề nh sơn mài, ch

ạm
khắc gỗ, đá…cũng có thể kkhai thac đợc từ nguồn nguyên liệu tại địa phơng hay trong nớc.
Nhng hiện nay, nguồn nguyên liệu đang ngày càng cạn kiệt làm ảnh hởng đến sự phát triển
bền vững của các làng nghề.
Nghề gốm phát triển thì tài nguyên đất bị suy kiệt dần, nguồn nớc cũng bị thu hẹp,ch
a
kể đến việc các chất thải ngấm vào làm ô nhiễm nguồn nớc. Nghề gỗ, mây tre đan phát tri
ển
thì sự suy thoái tài nguyên rừng tăng nhanh. Sản lợng rừng tự nhiên cha đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu thụ, trong khi đó ý thức bảo vệ rừng và môi trờng sinh thái của ngời dân rất kém,Nhà n
ớc
lại cha có chính sách nào để bảo tồn và tái sinh nguồn tài nguyên này.
Nh vậy, sau khi xem xét hiện trạng hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam , ta thấy nghề
truyền thống Việt Nam đang từng bớc phát triển cùng v
ới công cuộc đổi mới nền kinh tế của
đất nớc. Các làng nghề phục hồi và phát triển đã góp phần không nhỏ vào GDP ở địa phơng,
tạo thêm nhiều việc làm,tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân…Song, vẫn còn nhiều khó khăn về vốn, trình độ công nghệ- kỹ thuật, sự ô
nhiễm môi trờng, năng lực, kinh nghiệm quản lý sản xuất và sự quan tâm của cơ quan Nhà n
ớc
với sự phát triển của làng nghề còn cha thích đáng. Những khó khăn này ảnh h
ởng trực tiếp
đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, vì vậy để thúc đẩy xuất khẩu đòi hỏi Việt Nam phải có
những biện pháp ,chính sách thiết thực đợc thực thi đồng bộ để giải quyết khó khăn trên một
cách triệt để.
2.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam .
* Xuất khẩu ra nớc ngoài
2.1.2.1 Kim ngạch xuất khẩu
Sau khi thống nhất đất nớc, nớc ta đã khai thác thế mạnh của các ngành nghề truyền
thống này để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong thời kỳ 1976_1990, hàng th

ủ công mỹ nghệ xuất
khẩu của ta chủ yếu bao gồm: các loại thảm len,hàng mây tre, mành trúc, mành cọ, h
àng thêu
ren, khăn trải giờng, trải bàn thêu, áo thêu…tuyệt đại bộ phận các hàng hoá này đợc xuất khẩu
sang thị trờng các nớc Liên Xô cũ và Đông Âu.
Vào thời kỳ cuối những năm 1980, ta đã bắt đầu xuất khẩu dầu thô, gạo với khối lợng t-
ơng đối lớn và hàng công nghiệp nhẹ xuất khẩu cũng tăng trởng nhanh(may mặc, thực phẩm
chế biến, giày da…) nên tỷ trọng xuất khẩu hàng th
ủ công mỹ nghệ giảm đáng kể trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Bình quân trong thời kỳ 1986-1990 tỷ trọng cả h
àng công
nghiệp nhẹ và hàng thủ công chỉ còn 27,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Từ năm 1991, khi thị trờng Liên Xô cũ và Đông Âu, thị trờng chủ yếu của hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu trong thời kỳ trớc của ta bị mất, các ngành th
ủ công mỹ nghệ gặp rất
nhiều khó khăn trong xuất khẩu dẫn đến sản xuất bị thu hẹp, lao động không có việc làm, vi
ệc
chuyển đổi thị trờng đòi hỏi thời gian tìm kiếm thị trờng mới, bạn hàng mới . Sau vài năm lao
đao trong cơ chế mới, dần dần một số ngành nghề tìm đợc lối thoát khôi phục lại t
ình hình.
Mặc dù đứng thứ 8 về kim ngạch xuất khẩu năm 2000 với 235 triệu, chiếm tỷ trọng 1,6% so
với tổng kim ngạch nhng nhìn ở khía cạnh khác thì giá tr
ị thực thu khi xuất khẩu thủ công mỹ
nghệ của nớc ta là không nhỏ. Vì không giống nh những mặt hàng khác, nguyên li
ệu sản xuất
ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ chỉ toàn là nguồn nguyên liệu sẵn có trong nớc, không phải
nhập khẩu từ nớc ngoài , nên giá trị thực thu xuất khẩu là r
ất cao đồng thời qua đó, chúng ta
cũng có thể quảng bá về hình ảnh và đất nớc con ngời Việt Nam với thế giới.








Bảng 1
Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam trong thời gian qua

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng KNXK

Tri

u USD

11540 14450 15018 16700 18500
Tăng hàngnăm % 123.9 15.2 103.9 111.2 110.7
KNXKTCMN Tri

u USD

168 235 235.4 332 450
Tăng hàng năm % 151.4 139.8 100.2 141 135.5
Tỷ trọng
XKTCMN
% 1.5 1.6 1.68 1.99 2.4
Nguồn: báo cáo hàng năm của Bộ thơng mại
Cho đến nay, hàng thủ công mỹ nghệ vẫn tiếp tục là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu
chính của Việt Nam và từ năm 1997 đợc xếp vào danh mục những mặt hàng xu

ất khẩu chủ
lực của ta. Năm 1997, theo thông kê của Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu hàng th
ủ công mỹ
nghệ đã đạt 121 triệu USD, trong đó trên 50% là hàng gốm sứ mỹ nghệ( khoảng 610 triệu
USD) và khoảng 25% là hàng dốm sứ mỹ nghệ( khoảng 30 triệu USD), bao gôm các loại h
àng
nh: tranh, tợng gỗ, hàng sơn mài, đ
ồ gỗ trạm khảm…Năm 1998. do khủng hoảng kinh tế khu
vực, kim ngạch xuất khẩu đã giảm 8,3% so với năm 1997 nhng vẫn đạt 111 triệu USD . Năm
1999, 9 tháng đầu năm xuất khẩu đạt 111 triệu USD , cả năm đạt 168 triệu USD tăng 51,3% so
với năm 1998. Năm 2000 đánh dấu một thời kỳ phục hng của ngành thủ công mỹ nghệ sau
nhiều năm suy giảm. Kim ngạch xuất khẩu đạt 235 triệu USD , tăng 39,8 % so với cùng k

năm 1999. Nhng đ
ến năm 2002, kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đạt 322 triệu USD
tăng 41% so với năm 2001. Năm 2003 đạt 350 triệu USD, tăng 20% so với nă
m 2002. Và
trong năm 2004 ngành thủ công mỹ nghệ đã đạt kim ngạch xuất khẩu 450 triệu USD , tăng
22,6% so với năm 2003. Các mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu lớn bao gồm hàng mây tre lá,
hàng cói và hàng gốm sứ và hàng gỗ
Trong những năm gần đây, để đẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Nhà nớc đã có rất
nhiều hoạt động hỗ trợ. Trong năm 2002, Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam cùng
các cơ quan hữu quan và các doanh nghiệp đã xây dựng sàn giao dịch điện tử để tr
ng bày,
giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam lên mạng, sang giao dịch này là đầu mối
cung cấp thông tin về thị trờng , giới thiẹu sản ph
ẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam , về các
doanh nghiệp , cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng này đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp
trong giao dịch trực tuyến.
2.1.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .

Theo đánh giá cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tơng quan giữa các mặt hàng trong
toàn bộ kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ . Hàng th
ủ công mỹ nghệ đa dạng về
chủng loại , phong phú về mẫu mã do đó mà để đi sâu nghiên cứu tất cả các loại hàng thủ

×