Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty tnhh mtv vt & tm phúc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.05 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức đòi
hỏi người lao động không chỉ cần có sức khoẻ mà còn phải có trí tuệ, có kiến thức, có
trình độ kỹ thuật. Đó là nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất
lượng lao động. Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động có
năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Trong quá trình lao động người lao động
đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định. Do đó muốn quá trình sản xuất diễn ra
liên tục thì người lao động phải được tái tạo sức lao động. Trên cơ sở cân đối giữa sức
lao động mà người lao động đã bỏ ra với số lượng sản phẩm tạo ra cũng như với doanh
thu thu về từ lượng sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao
động, đó chính là tiền lương hay còn gọi là tiền công của người lao động.
Đối với người lao động tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn
thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Vì vậy tiền
lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được
trả lương theo đúng sức lao động đã đóng góp, ngược lại cũng có thể làm sản suất
không đạt hiệu quả nếu tiền lương mà họ nhận được không tương xứng với công sức
mà họ đã bỏ ra. Do đó việc xây dựng thang, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả
lương phù hợp để sao cho tiền lương không những là khoản thu nhập để người lao
động duy trì cuộc sống mà còn là động lực kích thích người lao động làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao hơn, hăng say hơn, phát huy tính sáng tạo, tìm tòi cải tiến kỹ
thuật làm cho năng suất lao động đạt hiêu quả cao, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra hiện nay là đối với doanh nghiệp là dựa vào các chính sách chế độ
tiền lương của Nhà nước ban hành doanh nghiệp phải bằng cách nào đó tăng dần thu
nhập bằng các biện pháp thúc đẩy sản xuất không bỏ qua các chế độ trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ. Thông qua lương và các khoản trích theo lương tạo nên một
đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy em đã
chọn đề tài cho đề án môn học chính của mình là: “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp”.
64


2.Mục đích nghiên cứu:
Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tế nhằm củng cố
và nâng cao kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH MTV VT & TM Phúc Hưng.
Đưa ra những nhận xét, đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp tính lương, phương pháp trích lập và tính trả
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV VT & TM Phúc Hưng.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty TNHH MTV VT & TM Phúc Hưng
- Thời gian: Tháng 04 năm 2014
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: thống kê những thông tin thu thập được phục vu cho việc
phân tích.
Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu có sẵn để phân tích ưu, nhược điểm trong
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phương pháp hạch toán kế toán: sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách để hệ thống
hoá và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tiền lương, các khoản trích theo lương và kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH MTV VT& TM Phúc Hưng.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH MTV VT & TM Phúc Hưng.
64

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG , CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về tiền lương
1.1.1.Khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.1.1.Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu
thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả lương hợp lý,
phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng
năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích luỹ cho đơn vị.
Cùng với khái niệm tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của
tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và thường
sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn.
Tiền công còn được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền
trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê
nhân công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền
lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng
áp dụng.
1.1.1.2.Bản chất
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động còn gọi là thị
trường lao động thì sức lao động đã trở thành hàng hoá, loại hàng hoá đặc biệt. Giá cả
sức lao động chính là tiền công, tiền lương. Đó là khoản tiền mà người chủ sử dụng sức
lao động phải chi trả cho người lao động sau quá trình làm việc. Tiền lương là một
phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân phối của cải trong xã hội ở mức cao.
64
Như vậy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở

giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử
dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật cung -
cầu, quy luật giá trị Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm.
1.1.1.3.Đặc điểm
Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc
độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội
tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan
đến những chính sách xã hội như: Giáo duc, y tế, nhà ở, phúc lợi
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
1.1.1.4.Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có vai trò quan trọng, là một đòn bẩy kinh
tế thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, tạo điều
kiện cơ bản để tái sản xuất sức lao động, là nguồn động viên tích cực cho người lao
động nâng cao hiệu quả trong công việc.
1.1.1.5.Ý nghĩa
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn với doanh nghiệp, với người lao động và với cả xã
hội:
- Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh
doanh, do đó thông qua tiền lương và tỷ trọng của tiền lương trong giá thành sản phẩm
có thế đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. Đồng thời thông qua
tiền lương doanh nghiệp kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương mà doanh nghiệp bỏ ra phải mang lại
lợi ích kinh tế. Nếu doanh nghiệp có chế độ đãi ngộ tốt sẽ kích thích công nhân viên
lao động nhiệt tình hơn, vận dụng hết khả năng của mình trong công việc thì năng suất
lao động sẽ cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng.
- Đối với người lao động: tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, là phương tiện để duy
trì sự sống của người lao động và gia đình của họ. Dựa vào tiền lương người lao động
64
sắm sửa các tư liệu sinh hoạt hằng ngày nhằm tái tạo sức lao động, ngoài ra còn dùng

để tiết kiệm. Người lao động luôn mong muốn mình nhận được tiền công xứng đáng
với hao phí lao động mà mình bỏ ra. Vì vậy tiền lương còn là bằng chứng thể hiện giá
trị, địa vị của người lao động và là phương tiện để đánh giá sự công bằng, thái độ đối
xử của doanh nghiệp đối với người lao động.
- Đối với xã hội: Tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà đã trở thành
phương tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn kích thích, nâng cao những
năng lực tiềm ẩn của người lao động trong quả trình sản xuất, tạo ra các giá trị gia tăng,
tạo ra động lực cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khi tiền lương hợp lý sẽ thu hút
lao động, sắp xếp điều hoà lao động giữa các ngành .
1.1.1.6.Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
- Khái niệm: Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp dùng để trả cho tất
cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng.
- Thành phần:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng
công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại doanh nghiệp,
bao gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp
kèm theo.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm
việc tại doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: tiền
lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng nhưng vẫn được hưởng lương
1.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
- Giờ công
Là số giờ người lao động phải làm việc theo quy định.
- Ngày công
Là nhân tố ảnh hưởng lớn tới tiền lương của người lao động. Ngày công quy định
trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm tăng hoặc giảm số ngày lao động thì
tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
- Cấp bậc, chức danh
64
Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ, chức danh mà CBCNV

hưởng theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của Nhà nước, do vậy lương của
CBCNV cũng bị ảnh hưởng nhiều.
- Số lượng, chất lượng hoàn thành
Nhân tố này cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm
chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ
cao, còn làm ít chất lượng kém thì tiền lương sẽ thấp.
- Độ tuổi, sức khoẻ
Nếu cùng một công việc thì một người lao động ở độ tuổi 30 – 40 sẽ làm tốt hơn
người lao động ở độ tuổi 50 – 60.
- Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ
Với trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất
lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị tiên
tiến hiện đại được. Do vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hay số lượng sản phẩm hoàn
thành và gây ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động.
1.1.3.Phân loại lao động và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại lao động
- Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm hai loại:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách: là những lao động do doanh nghiệp trực
tiếp quản lý và chi trả lương, gồm công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên
thuộc các hoạt động khác.
+ Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do
các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên
thực tập
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
+ Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ nhất
định.
64
+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp trong doanh

nghiệp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh.
Việc phân chia lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng, thành phần, trình độ.
1.1.3.2.Các hình thức trả lương trong DN
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày, hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong
mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia
thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng.
+Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ
khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu
• Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định
được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương
đối ổn định và được áp dụng phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Tiền lương trả theo tháng đối với DNNN được tính:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc x (hệ số lương + tổng hệ số
các khoản phụ cấp được hưởng theo qui định).
Tiền lương trả theo tháng đối với các đơn vị khác:
64
Lương tháng = { Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc x (hệ số lương + hệ số các khoản
phụ cấp được hưởng theo qui định) / số ngày làm việc trong tháng theo qui định} x số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
• Lương tuần: Là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

Lương tuần = (Mức lương tháng x 12) / 52
• Lương ngày: Là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc, được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên
trong thời gian đi học, hội họp hay làm nhiêm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn
hạn.
Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy
định (22 hoặc 26 ngày).
• Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở
để tính đơn giá thiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Mức lương ngày / số giờ làm việc theo quy định ( 8 giờ)
+ Trả lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong
sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết
kiệm NVL nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản
tiền thưởng
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của
họ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động
cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động nâng cao NSLĐ.
- Tiền lương tính theo sản phẩm
64
Trả lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả người lao động theo đúng kết
quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng đã qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được tính theo các hình thức sau:

+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lương
được lĩnh căn cứ vào số lương sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn
giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc đánh giá theo không
vượt hoặc vượt mức qui định.
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành x đơn giá tiền lương
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho một người lao động hay cho một tập thể lao động. Theo cách tính
này tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản
xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp sản xuất do doanh nghiệp xác định. Cách
tính này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt
động SXKD vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp sản xuất x tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen
thưỏng do doanh nghiệp qui định: thưởng do tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL
+ Tiền lương tính theo sản phẩm tích luỹ tiến
64
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt tích luỹ tiến. Số
lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng
nhiều. Lương theo sản phẩm tích luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
NSLĐ nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản
xuất. Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản

phẩm.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải hoàn thành
trong thời gian nhất định.
Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế của người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã qui định.
Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng,
tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm: Việc tính toán rất phức tạp
 Cách tính lương một số trường hợp đăc biệt:
- Đối với doanh nghiệp trả lương theo thời gian:
+ Nếu làm thêm giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả x (150% hoặc 200% hoặc 300%) x số
giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ.
+ Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả x 130% x số giờ làm việc vào
ban đêm
64
+ Nếu làm việc thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm việc thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm x
( 150% hoặc 200% hoặc 300%)
- Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm:
+ Nếu làm ngoài giờ thì doanh nghiệp trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sản phẩm, công việc làm thêm x ( đơn giá tiền

lương của sản phẩm làm trong giờ thiêu chuẩn vào ban ngày x 150% hoặc 200% hoặc
300%)
+ Nếu làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm, công việc làm thêm x ( đơn
giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày x 130%)
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sản phẩm, công việc làm thêm x
(đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày x130%) x ( 150% hoặc 200% hoặc 300%)
1.2.Các khoản trích theo lương
1.2.1.Khái niệm, ý nghĩa
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ
sức khoẻ và đời sống tinh thầm của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành thì
các doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí SXKD một số chi phí bao gồm: BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ.
Vậy các khoản trích theo lương là các khoản căn cứ vào tiền lương tính theo một tỷ
lệ nhất định để đưa vào các quỹ phục vụ cho hưu trí, khám chữa bệnh và các hoạt động
của tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.2.2.Nội dung các khoản trích theo lương
1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập khi ốm
64
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động trên cơ sở có đóng
vào quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch
toán.
Trong đó, 18% người sử dụng lao động phải nộp, còn 8% do người lao động trực
tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương). Như vậy đây là khoản chi phí để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động nhưng đa phần chi phí là do Công ty phải chịu và nó sẽ

được tính vào chi phí kinh doanh như là khoản chi phí nhân viên trong Công ty. Chi
của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: Mức lương ngày của
người lao động, thời gian nghỉ lao động có chứng từ hợp lệ, tỷ lệ trợ cấp BHXH.
1.2.2.2.Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm
đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia vào
quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng góp theo chu
kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, cũng giống như chi phí
BHXH, khoản trích này được tính trực tiếp vào chi phí kinh doanh, người lao động trực
tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập).
1.2.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất, chi phí kinh
doanh của DN hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả cho CNV trong kỳ. Số KPCĐ Công ty trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi
tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và
một phần để chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn tại DN. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ
hiện hành là 2%. Như vậy đây là khoản chi phí mà Công ty phải chịu toàn bộ và cho
vào chi phí kinh doanh tăng lên.
1.2.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
64
Là khoản bảo hiểm nhằm trợ giúp cho người lao động khi có rủi ro bị mất việc làm
trong cơ chế thị trường. Qũy BHTN hiện hành được trích 2% trên lương cơ bản của
CNV. Trong đó DN sẽ phải trích 1% và đưa vào chi phí kinh doanh như là khoản chi
phí nhân viên, còn lại 1% do người lao động chịu và bị trừ vào tiền lương phải trả cho
người lao động.
Như vậy, theo chế độ hiện hành hiện nay thì tổng các khoản trích theo lương là
34,5%. Trong đó 24% được trích lập vào chi phí của DN, 10,5% được trích lập trừ vào
tiền lương hoặc thu nhập của người lao động.

1.3.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của
công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao động
tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và biến động về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động.
- Tính chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quý tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận
liên quan.
1.4. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
64
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo
nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật.
Việc hạch toán về số lượng lao động được phản ánh trên sổ danh sách lao động của
doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do phòng lao động lập
theo mẫu quy định chia thành 2 bản:
- Một bản do phòng quản lý ghi chép.
- Một bản do phòng kế toán quản lý.
Cơ sở dữ liệu để ghi vào danh sách là tuyển dụng lao động, hưu trí của các cấp có
thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp. Khi nhận được các chứng từ trên

phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ danh sách lao
động. Đó là cơ sở để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động
tại doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quí theo yêu cầu quản lý của cấp trên.
1.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với
công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh
nghiệp là Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL). Bảng chấm công được dùng để ghi
chép thời gian trực tiếp làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng
ngày. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, được dùng trong một tháng,
tổ tưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi các bảng chấm
công. Bảng chấm công được công khai tại một địa điểm quy định và là cơ sở để tính
lương, tính thưởng cho lao đông.
Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân nào
đều phải lập biên bản ngừng việc trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế mà người
đó có mặt, nguyên nhân xảy ra ngừng việc và người chịu trách nhiệm. Biên bản ngừng
64
việc là cơ sở để tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản đều phải có
chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công
theo những ký hiệu quy định.
1.4.3.Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên chức, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy
khác nhau về mẫu nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công nhân,
tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành
nghiệm thu và chất lượng công việc hoàn thành Đó chính là các báo cáo về kết quả

sản xuất như: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng giao
khoán” Các chứng từ này đều phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo bộ phận duyệt y, sau đó được chuyển cho nhân viên hạch toán
đội sản xuất để tổng hợp kết quả lao động toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lương xác
nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính
thưởng.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động, sử dụng lao động, vừa
là cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy để tính đúng tiền
lương cho công nhân viên thì điều kiện tiên quyết phải hạch toán lao động chính xác
đầy đủ, khách quan.
1.4.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Căn cứ vào Bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày công lao
động để lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động tại từng phòng, ban,
tổ, nhóm (tương ứng với Bảng chấm công). Ngoài Bảng chấm công ra thì các chứng từ
kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
64
việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ đó, bộ phận kế toán tiền lương lập Bảng
thanh toán tiền lương chuyển cho Kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập Phiếu chi và
phát lương. mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải ký trực tiếp vào cột Ký nhận hoặc
người nhận hộ phải ký vào cột nhận thay. Bảng thanh toán lương phải được lưu lại
phòng kế toán.
Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong
các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương, lập bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.5. Kế toán tổng hợp và các khoản trích theo lương
1.5.1.Chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH

- Danh sách người lao động hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.5.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 334: Phải trả người lao động
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của người lao động.
Nợ TK 334 Có
64
SDĐK : Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công
số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền tiền thưởng có tính chất lương và các
thưởng , các khoản khác cho người lao khoản khác còn phải trả cho người lao
động tồn đầu kỳ động tồn đầu kỳ
SPS:- Các khoản tiền lương, tiền công, SPS: - Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng và các khoản phải trả khác phải trả cho
trước cho người lao động. người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
tiền công của người lao động
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDCK: Các khoản tiền lương, tiên công
số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền tiền thưởng có tính chất lương,các khoản
thưởng và các khoản khác cho người lao khác còn phải trả cho người lao động.
động.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341: Phải trả công nhân viên

- TK 3348: Phải trả người lao động
64
• Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn
thể xã hội.
Nợ TK 338 Có
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng
. hết còn tồn đầu kỳ.
SPS: - BHXH phải trả cho công nhân SPS: - Trích BHXH, BHYT, BHTN,
viên. KPCĐ theo chế độ qui định.
- Chi kinh phí công đoàn tai DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp
- Chi mua BHYT cho NLĐ.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước
sang TK 511.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
SDCK: Khoản trích chưa sử dụng hết.
TK 338 có 4 tài khoản cấp 2 là:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
64
• TK 335: Chi phí phải trả
Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn
trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng
phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc
trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi
phí phải trả. Cách tính như sau:
Số trích trước theo Tỷ lệ trích trước

KH tiền lương nghỉ = Số tiền lương chính x theo kế hoạch tiền
phép của công nhân phải trả cho CNV lương nghỉ phép
trong tháng của CNSX
64
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNV
theo kế hoạch trong năm
Tổng số tiền lương trích trả cho CNV theo kế
hoạch trong năm
1.5.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với
người lao động:
64
TK 622
TK 627
TK641,642
42
TK 335
TK 338
Trả lương, BHXH và các
khoản khác cho CNV
TK141,338
TK138,333
138,333
Khấu trừ vào lương khoản tạm
ứng chưa thanh toán, khoản
BHXH, BHYT CN phải chịu

Khấu trừ vào lương khoản
phải thu có tính chất bồ
thường hay thuế thu nhập
cá nhân
Tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất
Tiền lương phải trả cho công
nhân viên phân xưởng
Tiền lương nghỉ phải trả cho
công nhân viên bán hàng, quản
lý Công ty
Tiền lương nghỉ phải trả cho
công nhân viên sản xuất
BHXH phải trả cho CNV
TK111,112
TK 334
TK 335
Hoàn nhập số tiền còn thừa
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp các khoản trích theo tiền lương
1.6. Hình thức sổ kế toán
1.6.1. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp:
Đối với mỗi doanh nghiệp lại áp dụng một hình thức sổ kế toán khác nhau, có thể áp
dụng một trong năm hình thức sau:
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái
64
TK 111,112
TK 338
TK 334
Nộp BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ

TK 622,627,641,642
TríchBHXH,BHYT,BHTN,KPC
Được tính vào lương NLĐ
Trích
BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức sổ kế toán có những qui định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ,
trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ. Doanh nghiệp phải căn cứ
vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán lựa chọn một hình thức kế toán phù
hợp và phải tuân thủ đúng quy định của hình thức sổ đó, gồm: Các loại sổ, quan hệ đối
chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
1.6.1.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
• Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản cùa hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
64
• Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
64
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung vào để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng đề lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng

lặp trên sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.6.1.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
• Đặc trưng cơ bản của hình thức kê toán Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
ký- Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
64
• Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi và Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng
từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên mỗi dòng ở cả 2
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký- Sổ cái Bảng tổng
hợp chi

tiết
Báo cáo tài chính
64

×