Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

95 Lập kế hoạch & thiết kế các phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.16 KB, 31 trang )

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của một loạt xu
thế mới đã có tác động tích cực tới nền kinh tế thế giới, nổi bật là xu thế phát triển
mang tính bùng nổ của Cách mạng khoa học-kỹ thuật và công nghệ, xu thế quốc
tế hoá đời sống và xu thế chuyển đổi từ đối đầu sang đối thoại,từ biệt lập sang hợp
tác.
Cùng với sự phát triển và xu hớng hội nhập quốc tế, hoạt động dịch vụ mà trớc
hết là dịch vụ tài chính, dịch vụ kế toán- kiểm toán là hoạt động nhạy cảm và có
thể u tiên trong tiến trình hội nhập. Trong đó, kiểm toán là một loại hình dịch vụ
mới đặc biệt là trong những năm gần đây, ngành dịch vụ kế toán- kiểm toán đã
hình thành và phát triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam. Sự lớn mạnh về số lợng và quy
mô của các công ty kiểm toán cho thấy một sức sống tiềm tàng, một thế mạnh mà
chúng ta cha khai thác đợc, đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính. Do đó, với
chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến của mình; kiểm toán đã góp phần quan trọng
vào việc đảm bảo tính trung thực, hợp lý của các Báo cáo tài chính.
Nhng để một cuộc kiểm toán đợc thực hiện có chất lợng và hiệu quả thì trớc
hết chúng ta phải có một kế hoạch và các phơng pháp kiểm toán đầy đủ, hợp lý.
Việc lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán là nhằm chuẩn bị những
điều kiện cơ bản trong tổ chức công tác kiểm toán, bởi nó không chỉ xuất phát từ
yêu cầu chính của việc quản lý mà còn đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc đã đợc
quy định thành chuẩn mực đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo để đạt đến
một quy trình kiểm toán thống nhất và hợp lý.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán
cha đầy đủ, nội dung, quy trình cũng nh phơng pháp đợc vận dụng trong các cuộc
kiểm toán mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lợng, tính đồng bộ và
hạn chế về mặt chất lợng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần đợc coi trọng để đảm
bảo chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở n-
ớc ta trong những năm vừa qua cho thấy kế hoạch kiểm toán đợc lập đầy đủ và chu
-1
đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đa đến sự thành công của cuộc kiểm


toán cũng nh dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp.
Đề tài: Lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính ở Việt Nam đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở những bài
giảng về kiểm toán tài chính và tìm hiểu thông tin sách báo, tạp chí... nhằm làm rõ
thêm đề tài.
Đây là một vấn đề lớn nhng trong giới hạn cho phép của đề tài này xin đề cập
một số nội dung chính sau:
Phần I: Trình tự giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp các
phơng pháp kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực tế lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán trong
các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Phần III: Một số kiến nghị và phơng hớng, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán Báo cáo tài chính ở Việt nam.
Trong quá trình thực hiện bài viết của mình. Em nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo Th.s Phan Trung Kiên.
Mặc dù đã cố gắng song do nhận thức và khả năng còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc những ý kiến góp ý của
thầy và các thầy, cô giáo bộ môn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
-2
Phần I : Lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính
I. Quy trình, trình tự các giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và ý nghĩa của việc
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Khái niệm:
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng
khai tài chính của các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ
tơng xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.
2. Quy trình kiểm toán:
Để đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho

kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo
tài chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn nh
sau:
- Lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Sơ đồ 1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.


Trong đó lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên
cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng
nh các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán.
3. ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán và là nhân tố quan trọng đối với hoạt
động kiểm toán nớc ta:
-3
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Giai đoạn I
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán. Giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc tìm hiểu về đơn vị đợc kiểm
toán. Từ đó xác định kế hoạch tiến hành công việc kiểm toán, trong đó bao gồm :
kế hoạch chiến lợc và kế hoạch chi tiết để tiến hành kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng. Nó trợ giúp rất tích cực đối
với mọi cuộc kiểm toán, chi phối chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
ý nghĩa của giai đoạn này đợc thể hiện :
- Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về các Báo cáo tài

chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách
nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp
đối với khách hàng.
- Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau
cũng nh phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan nh kiểm toán nội bộ, các
chuyên gia bên ngoài ... Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm toán viên có
thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chơng trình đã lập với các chi phí ở mức
hợp lý, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cho Công ty kiểm toán và giữ uy tín với
khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
- Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng . Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập kiểm toán
viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến
hành kiểm toán cũng nh là trách nhiệm của mỗi bên.... Điều này tránh xảy ra
những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
- Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã đợc lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lợng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn
mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng.
4.Trình tự giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán.
Nhằm giúp việc lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán đợc thực hiện
có hiệu quả, các Giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên thờng lập chiến lợc
kiểm toán .
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
+ Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
+ Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
-4
Gồm sáu bớc công việc nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
II. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán :

Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bớc:
- Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với khách hàng tiềm năng
mà khách hàng này yêu cầu đợc kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm
toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận đó hay không?
- Thứ hai, đối với những khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định
liệu có tiếp tục kiểm toán hay không?
Trên cơ sở đã xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ cho tơng lai,
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
-5
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực
hiện các thủ tục phân tích
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới
hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động
của kiểm toán viên hay hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không?
Để làm đợc điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc nh sau:
_ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng :
Chuẩn mực kiểm toán số 220 Kiểm toán chất lợng đối với việc thực
hiện một hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên
phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán.

Để đa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì Công ty
kiểm toán phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt
khách hàng của Công ty kiểm toán và tính liêm chính của Ban Giám đốc khách
hàng.
_ Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ , tính liêm chính của Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của
môi trờng kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Vì vậy, tính liêm chính của Ban giám đốc rất quan trọng đối với
quy trình kiểm toán bởi lẽ Ban giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc
giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính.Thêm
vào đó, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 Gian lận và sai sót nhấn mạnh
tầm quan trọng về đặc thù của Ban giám đốc và ảnh hởng của nó tới môi trờng
kiểm soát nh là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài
chính. Nếu Ban giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể dựa vào bất
kỳ bản giải trình nào của Ban giám đốc cũng nh không thể dựa vào các sổ kế toán.
Thêm vào đó Ban giám đốc là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra môi
trờng kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban giám đốc
có thể nghiêm trọng đến nỗi kiểm toán viên kết luận rằng cuộc kiểm toán không
thể thực hiện đợc.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm:
Đối với những khách hàng tiềm năng: Nếu khách hàng này trớc đây đã đ-
ợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới( kiểm toán
viên kế nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ( kiểm toán viên tiền
nhiệm); vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực
-6
kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên kế nhiệm phải liên lạc với kiểm toán viên tiền
nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán để quyết định có chấp nhận
hợp đồng kiểm toán hay không? Các vấn đề này bao gồm: những thông tin về tính
liêm chính của Ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế

toán hoặc các vấn đề quan trọng khác...và lí do thay đổi kiểm toán viên của khách
hàng.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên
tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Tuy nhiên, theo quy định ở nhiều nớc, việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểm
toán viên kế tục với kiểm toán viên tiền nhiệm phải đợc sự chấp nhận của đơn vị
khách hàng.Và mặc dù khách hàng đã chấp nhận điều đó thì kiểm toán viên tiền
nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ này.
Đối với những khách hàng mà trớc đây cha từng đợc Công ty kiểm toán nào
kiểm toán thì để có thông tin về khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập thông
tin này thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các
bên có liên quan nh ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính
với khách hàng... thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra
các vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập thông tin này cũng có thể áp dụng trong
trờng hợp khách hàng trớc đây đã đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khách
hàng trớc đây không đồng ý cho kiểm toán viên mới tiếp xúc với kiểm toán viên
tiền nhiệm hoặc trớc đây có những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên kiểm
toán viên tiền nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các thông tin
về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên phải ngừng
cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ hay không? Kiểm toán viên có thể ngừng
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trờng hợp hai bên có những mâu
thuẫn về các vấn đề nh : phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm
toán phải đợc công bố, tiền thù lao hoặc hai bên có những vụ kiện tụng hoặc trong
trờng hợp kiểm toán viên cho rằng Ban giám đốc khách hàng thiếu liêm chính...
Từ những thông tin thu đợc, kiểm toán viên có thể cân nhắc đánh giá khả năng
chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Điều cân nhắc cuối cùng nhng quan trọng nhất của kiểm toán viên khi đánh
giá có chấp nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể
kiểm toán của khách hàng.

-7
Khả năng có thể kiểm toán đợc xác định theo một vài yếu tố chi phối. Chẳng
hạn tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá tính liêm
chính của Ban giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng .Hệ thống kế toán
của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ
đã phát sinh và đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần đợc ghi chép thì thực tế
cũng đã đợc ghi lại.Những nghi ngại về hệ thống kế toán có thể làm cho kiểm toán
viên kết luận rằng khó có thể có bằng chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho ý
kiến của kiểm toán viên về các Báo cáo tài chính.
1.2 . Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc
xác định ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ.
Để biết đợc điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc
khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm
toán đã thực hiện trớc đó (đối với khách hàng cũ).Và trong suốt quá trình kiểm
toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết thêm về lý do
kiểm toán của công ty khách hàng.
Việc sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố
chính ảnh hởng đến số lợng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của
các ý kiến mà kiểm toán viên đa ra trong báo cáo kiểm toán.Cụ thể, nếu các Báo
cáo tài chính cần đợc sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông
tin trên Báo cáo tài chính đợc đòi hỏi càng cao và do đó số lợng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập cũng nh quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng
lên. Điều này đòi hỏi phải có một số lợng và cơ cấu kiểm toán viên thích hợp để
thực hiện cuộc kiểm toán.
ở Việt Nam hiện nay, quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
chỉ có các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các hợp đồng hợp tác kinh
doanh với nớc ngoài phải kiểm toán trớc khi công khai Báo cáo tài chính và gửi
Báo cáo tài chính này tới các Bộ, ngành chức năng, tổng cục thuế và các cổ
đông Tuy nhiên trong thực tế, do sự phát triển của nền kinh tế, khi các doanh

nghiệp Nhà nớc đang đợc cổ phần hoá rộng rãi và thị trờng chứng khoán phát triển
thì số lợng các khách hàng tìm đến với công ty kiểm toán ngày càng đa dạng hơn
với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, Công ty kiểm toán cần phải xác định rõ lý
do kiểm toán của khách hàng và căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh
-8
doanh cũng nh dựa trên khả năng của công ty để đa ra quyết định hợp lý trong việc
ký kết hợp đồng kiểm toán cũng nh thiết kế phơng pháp kiểm toán.
Nh vậy, thông qua việc nhận diện ký kết do kiểm toán của khách hàng công
ty kiểm toán cần ớc lợng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán từ đó lựa chọn đội
ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
1.3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không
chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm
toán chung đợc thừa nhận(GAAS).
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, Công ty
kiểm toán cần quan tâm tới 3 vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán có những ngời có khả năng giám sát một cách
thích đáng các nhân viên mới và cha có nhiều kinh nghiệm, và điều này cũng đợc
chuẩn mực đầu tiên trong nhóm các chuẩn mực về công việc tại chỗ trong GAAS
quy định.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm.Việc tham gia kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết sâu sắc về nghành nghề kinh doanh của
khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý
lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp
phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lợng và hiệu quả.

1.4. Hợp đồng kiểm toán.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn
đề nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà
công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả
thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm
toán và các dịch vụ liên quan khác.
ở nhiều nớc, thoả thuận giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên sử dụng
dịch vụ kiểm toán đợc thể hiện qua th hẹn kiểm toán. Th hẹn kiểm toán thờng do
kiểm toán viên soạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận các
-9
điều khoản thì họ sẽ ký vào th hẹn kiểm toán và gửi trả lại một bản sao đã ký cho
Công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, Công ty kiểm toán và khách hàng thờng gặp
gỡ trực tiếp, thoả thuận các hợp đồng và ký một hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên
sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán:
Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo
kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
do kiểm toán viên độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm toán thờng là xác
định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính. Phạm vi
kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tợng kiểm toán, thờng đ-
ợc xác định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán.Trong cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính, phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ Báo cáo tài chính của
một năm tài chính.
- Trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên:
Ban giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các
thông tin trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm đa ra ý kiến độc
lập về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.Và trách nhiệm của
công ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến
công việc kiểm toán.

- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán:
Kết quả kiểm toán thờng đợc biểu hiện cụ thể dới một báo cáo kiểm toán và
có kèm theo một th quản lý trong đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống
kiểm soát nội bộ hoặc gợi ý sữa chữa những khiếm khuyết này.
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán:
Thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời gian kiểm toán chính thức, thời gian kết
thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán:
Khẳng định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về những sai sót
do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bớc tiếp
theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm
toán viên đối với khách hàng.
-10
Sau khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết, Công ty kiểm toán trở thành chủ thể
kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
2. Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và
các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, đánh giá khả năng
có những sai sót trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích; từ đó xác định thời
gian cần thiết để thực hiện kiểm toán.
2.1. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán qui định kiểm
toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Để
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có những hiểu biết về
tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực
tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm
toán viên, chúng có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Điều này rất

cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp
đúng mức. Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng
và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù.
Kiểm toán viên có thể đợc hiểu biết này bằng nhiều cách nhng phơng pháp th-
ờng đợc sử dụng nhiều nhất là trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc trao đổi
trực tiếp với nhân viên, ban giám đốc công ty khách hàng. Ngoài ra, kiểm toán
viên có thể nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành...
2.2. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung .
Các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Đa
phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thờng xuyên với mỗi
khách hàng. Qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công
việc kinh doanh của khách hàng.Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty
là rất cần thiết vì qua đó kiểm toán viên không chỉ xác định đợc các quyết định
của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nớc, với các chính sách hiện
hành của công ty hay không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu đợc bản chất của
các số liệu cũng nh sự biến động của chúng trên các Báo cáo tài chính đợc kiểm
toán.
-11
2.3. Tham quan nhà xởng.
Việc tham quan nhà xởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên có một cách nhìn tổng thể về hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, về sản phẩm tồn kho, về dây chuyền công nghệ,
cách phân công công tác, phong cách quản lý của ban giám đốc.
2.4. Nhận diện các bên hữu quan.
Theo các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận bản chất mối quan hệ giữa
các bên hữu quan phải đợc tiết lộ trên các sổ sách báo cáo và qua việc mô tả các
nghiệp vụ kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu
quan có ảnh hởng đến sự nhận định của ngời sử dụng báo cáo tài chính.
Việc nhận diện các bên hữu quan phải đợc thực hiện ngay trong giai đoạn

lập kế hoạch kiểm toán, thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ
đông, các bên tham gia góp vốn, hoặc sổ theo dõi khách hàng...Từ đó dự đoán các
vấn đề có thể phát sinh để hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
2.5.Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và
phạm vi công việc của họ cũng nh sự phù hợp của việc sử dụng t liệu đó cho các
mục tiêu dự định. Mặt khác, kiểm toán viên còn phải xem xét mối quan hệ giữa
các chuyên gia bên ngoài với khách hàng hoặc các yêú tố có thể ảnh hởng tới tính
khách quan của chuyên gia đó.
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Nếu các thông tin cơ sở đợc thu thập ở trên mà giúp cho kiểm toán viên
hiểu đợc về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy
trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này,
những thông tin này đợc thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công
ty khách hàng bao gồm các loại sau:
3.1. Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp kiểm toán viên hiểu đợc về quá
trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực hoạt động kinh doanh hợp
pháp của đơn vị cũng nh nắm bắt đợc những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn
vị nh cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, thủ tục phát hành cổ
phiếu, trái phiếu...
-12

×