Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công ty cổ phần hữu bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.87 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình bán hàng là một giai đoạn quan trọng quyết định đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Là giai đoạn quan trọng để các doanh nghiệp thực hiện các
mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận và an toàn. Bởi vậy, bất kì một doanh nghiệp
thương mại nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới quá trình bán hàng
nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp trên cơ sổ tôn trọng các nguyên
tắc,chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Sự phát triển với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có
những chính sách bán hàng khôn khéo. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các
điều kiện kinh tế mở với xu hướng quốc tế mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường càng
gay gắt thì khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải huy đông cao độ các yếu tố vào quá trình bán hàng và sử dụng vốn kinh
doanh cho hợp lí nhất. Chính vì thế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng, là điệu kiện để các doanh nghiệp tiếp tục phát
triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
2, Mục đích của đề tài
Mục đích chủ yếu của đề tài là gắn những lí luận khoa học về quá trình bán
hàng cùng với việc nghiên cứu tham khảo tài liệu vào hoạt động thực tiễn để thấy được
thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
Hữu Bằng. Trên cơ sở đó đi sâu tìm hiểu, phân tích đánh giá và đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
doanh nghiệp.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trông Công ty Cổ phần
Hữu Bằng giai đoạn 2010- 2013.
4, Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hình thành trên cơ sở kết hợp những phương pháp cơ bản như phân
tích, tổng hợp thống kê, so sánh…cùng với việc tham khảo sách báo, tài liệu có liên


quan để làm sáng tỏ lí luận và thực tiễn.
5, Kết cấu của đề tài
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
1
Chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản và tổ chức kế toán bán hàng cà xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Công ty Cổ phần Hữu Bằng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong Công ty Cổ phần Hữu Bằng.

Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
Quá trình bán hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng những yêu cầu mong muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng,
lâu dài của cả hai bên.
Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính , hoạt động khác. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5
điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến

sở hữu sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hay kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắn chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực
tế hay chi phí sản xuất thực tế. Với vật tư tiêu thụ,giá vốn hàng bán là giá thực tế ( giá
gốc) ghi sổ.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá ( là
khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá niêm yết vì mua khối
lượng lớn trong một đợt số tiền ) và khoản hồi khấu ( là số tiền người bán
thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một
khối lượng lớn hàng hóa ). Chiết khấu thương mạu được ghi trong các hợp đồng
mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
3
Chuyên đề thực tập
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như: hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị
khách
- Hàng bán bị trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận ) nhưng bị người mua trả lại và
từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Về thực

chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do
người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền
hàng mà họ đã thanh toán.
Doanh thu thuần:là khoản chênh lệch khi lấy Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Chi phí bán hàng: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hóa liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hóa, thành
phẩm, lao động dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kì nhất định.
Chi phí quản lí doanh nghiệp: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lí
bao gồm quản lí kinh doanh, quản lí tài chính và quản lí khác. Đây là một chi phí khá
ổn định.
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với giá vốn.
1.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực
tiếp, chuyển hàng ).
Cụ thể:
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương
thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
4

Chuyên đề thực tập
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đó ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đó
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (cũng
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đó thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đó được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đó nhận được hàng và chấp nhận thanh toỏn thỡ hàng hoỏ
chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đó ra khỏi lĩnh vực
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
5
Chuyên đề thực tập
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đó được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đó bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đó bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy
(kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng

thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này,
về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.
Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được
coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà
trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là
hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở
đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
6
Chuyên đề thực tập
nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đó bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
1.1.3 Các phương thức thanh toán
Phương thưc thanh toán trực tiếp: sau khi nhận dược hàng mua, nguười mua thanh
toán ngay cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng hàng
hóa( hàng đổi hàng )…
Phương thức thanh toán chậm trả: Người mua đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán
cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo
thỏa thuận. Chẳng hạn, điều kiện “ 1/10 n/20” có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ
ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ thì sẽ được hưởng chiết khấu
thanh toán 1%. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ
công nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu

lãi suất tín dụng.
1.1.4 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền về lượng hàng hóa,
vật tư, dịch vụ đã chuyển giao. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác” doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở
hữu sản phẩm cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hay kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn
- Người bán đã thu được hoặc chắn chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho là cơ sở để tính trị giá vốn hàng bán. Để xác định được
đúng đắn kết quả kinh doanh cần xác định đúng đắn trị giá hàng xuất bán. Hàng hoá
được nhập từ các nguồn khác nhau với từng lần nhập khác nhau, do vậy đơn giá thực
tế của từng lần xuất kho là không như nhau. Khi hàng hoá xuất kho phải sử dụng
phương pháp tính giá thực tế xuất kho phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
7
Chuyên đề thực tập
Đối với Doanh nghiệp, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
thu mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính bằng một trong các cách sau đây:
- Xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy
giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính. Sau đó tổng hợp chi phí thu mua

phân bổ cho hàng xuất kho. Với phương pháp này Doanh nghiệp phải xác định được
đơn giá thực tế của từng lần nhập kho hàng hoá.
- Xác định theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập sau thỡ xuất trước và hàng xuất
kho thuộc lô hàng nào thỡ lấy đơn giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính.
Sau đó tổng hợp chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho.
- Xác định theo đơn giá bình quõn:
Theo phương pháp này, trị giá thức tế của hàng hoá xuất kho được xác định theo cụng
thức:
Trị giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình quân =
Trị giá hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Đơn giá này được sử dụng cố định để tính ra hàng hoá xuất kho trong kỳ.
- Xác định theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá của lô hàng

xuất kho để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí phân bổ được tính như
phương pháp trên.
Với phương pháp này Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi từng lô hàng.
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
Để đáp ứng được nhu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng kế toán phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
8
Chuyên đề thực tập
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại có
giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong Doanh nghiệp, đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
1.2.2 Tổ chức bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a, Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 02- VT,)
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số : 01 GTKT3/001 )
- Phiếu thu ( Mẫu số 01- TT,)
- Giấy báo có

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, TK 512
“Doanh thu bán hàng và cung cấp nội bộ” và các tài khoản khác liên quan như TK
156,TK 157, TK 131, TK 333….
*Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Tài khoản này dùng
để phán ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực
hiện.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng-
nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh ss\ố hàng bán trong kì.
- Số chiết khấu thanh toán thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hang bán
bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có:
Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thực tế phát sinh trong kì.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư gồm 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 511.1 “Doanh thu bán hàng hóa”
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
9
Chuyên đề thực tập
- Tài khoản 511.2 “Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 511.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 511.4 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- Tài khoản 511.5 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
*Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” : Tài khoản này dùng để phán ánh đúng doanh thu
và các khoản giảm trừ doanh thu về số hàng hóa, dịch vụ sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng
để theo dõi các khoản một số nọi dung được coi là tiêu thụ nọi bộ khác như sử dụng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương,

thưởng…cho người lao động.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 512.1 “Doanh thu bán hàng hóa”
- Tài khoản 512.2 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 512.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 156: “Hàng hóa”
Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”
Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước”
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
c, Quá trình hạch toán
Sơ đồ 1.1.1: Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ( bán hàng trực tiếp )
TK 511, 512
TK 521,532,53 TK 111, 112,131,136
Kết chuyển chiết khấu thương mại Doanh thu tiêu thụ theo
Giảm giá hàng bán, doanh thu hàng giá bán không có thuế
bán bị trả lại
TK 911 TK 333
Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT
về tiêu thụ
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
10
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1.2: Sơ đồ kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng trả góp
TK 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển Doanh thu theo TK 131
doanh thu thuần giá bán thu tiền ngay Tổng số Số tiền
( chư kể thuế GTGT) tiền phải người
TK 333.1 thu ở mua đã
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán người mua thanh
thu tiền ngay toán

TK 338( 338.7)
Lợi tức trả chậm
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
11
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức đại lí, kí gửi
Bên đại lí:
TK 155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641
Trị giá Giá vốn K/c giá K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng Tiền hoa hồng
hàng gửi hàng bán vốn của hàng gửi của hàng gửi trả đại lí
TK 333.1 TK 133
Bên nhận đại lí
TK 911 TK511 TK 331 TK 111, 112, 131
K/c doanh thu Doanh thu hoa hồng hàng bán Số tiền thu về từ bán hàng đại lí
bán hàng đại lí
TK 331 Trả tiền cho người có hàng bán đại lí
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
12
Chuyên đề thực tập
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
a, Chứng từ sử dụng
-Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632, và các tài khoản liên quan như TK 155, TK 11, TK 112
TK 632: “Giá vốn hàng bán” : dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ xuất bán trong kì. Ngoài ra, tài khoản cũng sử dụng để phản ánh giá vốn của BĐS
đầu tư đã bán trong kì cùng các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư
phát sinh trong kì ( chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí nhượng bán …)
Bên Nợ:
- Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư đã cung cấp

( đã được coi là tiêu thụ trong kì )
- Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kì
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kì
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
Tài khoản 632 cuối kì không có số dư.
c, Quá trình hạch toán
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
13
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154 TK 632 TK 155, 156
Thành phẩm sản xuất ra tiêu Thành phẩm hàng hóa đã bán
thụ ngay không qua kho bị trả lại nhập kho
TK 157
Thành phẩm Khi hàng gửi
sản xuất ra đi bán được
gửi đi bán xác định là
không qua kho tiêu thụ
TK 155,156 TK 911
Thành phẩm
xuất kho
gửi bán Kết chuyển giá vốn
Xuất kho thành phẩm hàng hàng bán
hóa để bán
TK 154 TK 159
Cuối kì kết chuyển giá thành Hoàn nhập dự phòng
dịch vụ hoàn thành tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho
trong kì
Trích lập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho

Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
14
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1.5, Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kì
TK 155 TK 632 TK 155
Đầu kì k/c trị giá vốn của Cuối kì k/c trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho đầu kì thành phẩm tồn kho đầu kì
TK 157 TK 157
Đầu kì k/c trị giá vốn của Cuối kì k/c trị giá vốn của
Chưa thành phẩm đã gửi đi bán thành phẩm đã gửi đi bán chưa
xác định là tiêu thụ đầu kì xác định là tiêu thụ đầu kì
TK 611
Cuối kì xác định và k/c trị giá
vốn của hàng hóa đã xuất bán
được xác định tiêu thụ trong kì TK 911
( Doanh nghiệp thương mại) Cuối kì k/c giá vốn
TK 631 hàng bán của thành
Cuối kì xác định và k/c giá thành phẩm hàng hóa dịch
của thành phẩm hoàn thành nhập vụ
kho giá thành dịch vụ đã hoàn thành
( DN sản xuất và kinh doanh dịch vụ)

1.2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,hàng
bán bị trả lại.
a, Chứng từ sử dụng
HĐGTGT hàng trả lại,
Biên bản giảm giá

Hóa đơn giảm giá….
b, Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 531: “ Hàng bán bị trả lại” : tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của
số hàng hóa thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là một tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511,512 để tính toán doanh thu thu nhập về tireu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
15
Chuyên đề thực tập
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 532: “ Giảm giá hàng bán” : Được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán ( hàng hóa kém chất lượng, mất
phăm chất không đúng quy cách,phẩm chất…). Các khoản giảm giá được phán ánh ở tài
khoản này là các khoản giảm giá phát sinh sau khi doanh nghiệp đã bán hàng và phát
hành và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn )
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kì.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên nợ của tài khoản 511,512
Tài khoản 532 cuối kì không có số dư.
*Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại” : tài khoản này được sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoản
thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. Các khoản chiết khấu thương mại
này phải được ghi trên các hợp đồng kinh tế hay các cam kết về mua, bán hàng.
Bên Nợ.: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu) chấp nhận
cho người mua trong kì.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ Nợ của tài khoản
511,512.
Tài khoản 521 cuối kì không có số dư.

c, Trình tự hạch toán
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
16
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1.6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 531,532,521
TK 111,112,131,338 TK 511,512
Giá trị khoản chiết khấu Kết chuyển chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán thương mại, giảm giá hàng
hàng bán bị trả lại bán, hàng bán bị trả lại
TK 333.1
Thuế GTGT

TK 333
Thuế TTĐB, NK, GTGT
trực tiếp
1.2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.3.1Kế toán chi phí bán hàng
a, Chứng từ sử dụng
-Phiếu chi (Mẫu số 02- TT, Ban hành theo QĐ số 15/2006- QĐ-BTC ngày 20/03/2006)
- Ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho
- HĐGTGT
- Bảng thanh toán lương
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641, cùng các tài khoản khác liên quan như: TK 111,112,156,133…
*Tài khoản 641 : “Chi phí bán hàng” : được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 cuối kì không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 641.1: chi phí nhân viên
Tài khoản 641.2: Chi phí vật liệu bao bì
Tài khoản 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
17
Chuyên đề thực tập
Tài khoản 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 641.5 : Chi phí bảo hành
Tài khoản 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 641.8: Chi phí bằng tiền khác.
c, Quá trình hạch toán
Sơ đồ 1.2.1: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK111,152,138…
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 111,112,131 TK 911
Chi phí dịch vụ mua ngoài Kết chuyển chi phí
Chi bằng tiền khác bán hàng
TK 133
Thuế GTGT
1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
a, Chứng từ sử dụng
-Phiếu chi ( Mẫu số : 02-TT)
-Hóa đơn GTGT

- Bảng lương
- Phiếu xuất kho…
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642, ngoài ra còn các TK khác liên quan như TK 111, TK 112,
TK 156, TK 133…
*Tài khoản 642: “ Chi phí bán hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát
sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị kinh doanh và quản
lí hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
18
Chuyên đề thực tập
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 642.1: Chi phí nhân viên quản lí
Tài khoản 642.2: Chi phí vật liệu quản lí
Tài khoản 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 642.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 642.5: Thuế , phí, lệ phí
Tài khoản 642.6: Chi phí dự phòng
Tài khoản 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 642.8: Chi phí bằng tiền khác
c, Trình tự hạch toán
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
19
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.2.2: Kế toán hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,152,138…

Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
quản lí doanh nghiệp
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi khí khấu hao
TK 335,242
Chi phí theo dự toán
TK 333 TK 911
Thuế, phí, lệ phí phải nộp Kết chuyển chi phí
quản lí doanh nghiệp
TK 139, 351,352
Trích lập các khoản dự phòng
TK 331,111,112
Chi phí mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
1.2.2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a, Chứng từ sử dụng
- Phiếu kế toán
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911, và các tài khoản khác liên quan như TK 131, TK 111, TK
333, TK 421….
Tài khoản 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh” : là tài khoản theo dõi kết quả hoạt
động của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh ( là khoản
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng tiêu
thụ trong kì – kể cả giá vốn BĐS đầu tư và chi phí liên quan đến hoạt động tài chính ) và
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
20

Chuyên đề thực tập
kết quả hoạt động khác ( chênh lệch giữa thu nhập thuần khác với chi phí khác – kể cả
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ).
Tài khoản 911 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt
động sản xuất – kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Kết cấu của tài khoản
này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh liên quan đến kết quả ( giá vốn sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, chi phí quản lí doanh nghiệp ).
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Kết chuyển kết quả lãi từ các hoạt động.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( kể cả doanh thu thuần
về BĐS đầu tư.)
- Tổng số doanh thu thuần từ hoạt động tài chính.
- Tổng số thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển kết quả lỗ từ các hoạt động.
c, quá trình hạch toán
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Cuối kì kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 641 TK 512
Cuối kì kết chuyển chi phí Cuối kì kết chuyển doanh thu
bán hàng nội bộ
TK 642 TK 421
Cuối kì kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ kinh doanh
quản lí doanh nghiệp
TK 421
Kết chuyển lãi bán hàng


1.2.4 Tổ chức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng một trong
năm hình thức kế toán sau:
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
21
Chuyên đề thực tập
- Hình thức kế toán Nhật kí chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật kí sổ cái
- Hình thức kế toán nhật kí chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức kế toán đều có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
*Hình thức Nhật kí chung
Gồm các sổ chủ yếu sau:
Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt( nhật kí thu tiền, nhật kí chi tiền, nhật kí mua hàng
và nhật kí bán hàng), sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết….
Trình tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đẫ được kiểm tra và đã được dùng làm căn cứ
ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi tren
Nhật kí chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp.Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế
toán chi tiết thì các chứng từ kế toán sau khi được sử dụng để ghi vào sổ nhật kí chung sẽ
được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiế có liên quan. Trường hợp đơn vị có mở sổ nhật kí
đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật
kí đặc biệt liên quan. Định kì tùy vào khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng
hợp từng nhật kí đặc biệt lấy số liệ ghi vào sổ cái.
Cuối kì cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi kiểm tra đói chiếu
khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, các số liệu trên sổ cái, bảng cân

đối phát sinh , bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
*Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Các loại sổ sách chủ yếu: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Trịnh tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái, các chứng từ kế toán sau khi lập chứng từ ghi sổ,
được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết hoặc sổ quỹ.
Cuối tháng khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng
kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số tiền phát sinh nợ và tổng số tiền phát sinh có, và số dư
trên từng tài khoản kế toán. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
22
Chuyên đề thực tập
chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo:
tài chính.
*Hình thức Nhật kí sổ cái
Các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhật kí sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra và được dùng làm căn
cứ ghi sổ để ghi vào sổ Nhật kí sổ cái. Sau đó các chứng từ kế toán có thể được ghi vào
các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ
nhật kí sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của các cột và
khóa sổ. Số liệu trên nhật kí sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được
kiểm tra đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được dùng để lập báo cáo tài chính.
*Hình thức Nhật kí chứng từ
Các sổ kế toán được dùng: nhật kí chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ của hình thức này là:

Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các sổ nhật kí chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ
cộng số liệu trên các sổ nhật kí chứng từ, kiểm tra đối chiếu các số liệu trên sổ nhật kí
chứng từ với các sổ thẻ kế toán, bảng tổng hợp có liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của
các nhật kí chứng từ để trực tiếp ghi vào sổ cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên nhật kí chứng từ và các bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
*Hình thức kế toán trên máy vi tính :
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản
nợ có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được tự động vào
các sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán có liên quan.
Cuối tháng (hay bất kì một thời điểm nào đó) kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo
cáo tài chính. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG 2
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
23
Chuyên đề thực tập
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU BẰNG
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Hữu Bằng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty Cổ Phần Hữu Bằng
Tên giao dịch nước ngoài : Huu Bang Joint Stock Company
Địa chỉ trụ sở : 656 nguyễn Văn Linh, Vĩnh Niệm, Lê Chân , Thành phố Hải Phòng
Số điện thoại 031.3870858 fax: 031.3870858
Mã số thuế: 0200606077
Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001125 do sở kế
hoạch và Đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp.

Tuy mới chỉ thành lập từ năm 2004 đến nay nhưng công ty đã không ngừng mở rộng
và phát triển trở thành một trong những nhà cung cấp thiết bị nội ngoại thất ôtô tại thị
trường Hải Phòng.
Năm 2004 công ty thành lập chỉ với số vốn ban đầu hạn chế, với một cửa hàng chuyên
cung cấp, phân phối và lắp đặt các thiết bị nội thất ôtô , sửa chữa và lắp đặt các thiết bị
theo yêu cầu tại 656 Nguyễn Văn Linh
Nhưng với đội ngũ công nhân trẻ nhiệt tình, ham học hỏi tác phong chuyên nghiệp
cùng với ban lãnh đạo năng động nhạy bén trước sự biến động của nhu cầu về xe hơi
cũng như những nhu cầu về nội thất đi kèm tại thị trường Hải Phòng, công ty đã không
ngừng nâng cao kỹ thuật cho công nhân viên, mở rộng chủng loại sản phẩm, bám sát
vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Vì vậy năm 2008 công ty mở một trung tâm mới tại 125 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P.Đằng
Giang, Q. Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng với diện tích mặt bằng lớn gấp 2 lần cửa
hàng 656 Nguyễn văn Linh, đến năm 2012 công ty chuyển địa điểm trung tâm tới số 1
Thiên Lôi, Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng. Và đến nay đây là trung tâm chính của
công ty, chuyên sửa chữa lắp đặt và cung cấp các sản phẩm nội ngoại thất của các hãng
nổi tiếng. còn tại trụ sở chính là nơi đặt văn phòng.Trong quá trình phát triển của mình
công ty luôn khẳng định uy tín của mình bằng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt
nhất, phong cách phục vụ tốt nhất khiến khách hàng hài lòng nhất.
Tình hình kinh doanh của công ty nói chung cũng như hoạt động bán hàng nói riêng
được phản ánh rõ nhất thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong ba năm gần đây:
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
24
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Bùi Thị Hà - KTDN 11A
25

×