Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN - MUA VÀ BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.52 KB, 16 trang )


Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
81
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.5 Ngân hàng thương mại cổ phần A' châu
Lĩnh vực hoạt động: Tài chính - Ngân hàng.
- Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGDCK: Đang được xem xét.
- Thị giá: 2.300.000 VNĐ.
- Số cổ phần phát hành: 341.428 Cổ phiếu.
- Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 785.284.400.000 VNĐ.
- Mệnh giá: 1.000.000 VNĐ.
- Cơ cấu vốn: Cổ đông sáng lập: 44%, Cổ đông trong nước: 25%, Cổ đông nước ngoài:
31%.
Điểm nổi bật:
* Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt nam có cổ đông nước ngoài tham gia 30% với qui mô
hoạt động bao gồm 04 chi nhánh & 09 phòng giao dịch. Bên cạnh đó, ACB đã thành lập 02
Trung tâm giao dịch Bất động sản & 01 Công ty chứng khoán.
* Được tạp chí Finacial Global bình chọn là một trong những ngân hàng tốt nhất châu á
năm 1999.
* Là 01 trong 02 ngân hàng được SSC lựa chọn niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
82
Quá trình hoạt động


* Thành lập năm 1993: Do một số thành viên là các nhà đầu tư cá nhân & các pháp nhân
ngoài quốc doanh.
* Hiện tại có hệ thống hoạt động trên khắp nước. Tổng vốn điều lệ trên 300 tỉ đồng.
* Năm 1996: Ngân hàng thứ 02 tại Việt Nam có vốn cổ phần nước ngoài. Từ phạm vi
nghiệp vụ oạt động nhỏ hẹp ban đầu, đến nay: Có hầu hết các nghiệp vụ hoạt động của một
ngân hàng hiện đại trên thế giới. Đang kinh doanh hoạt động: lĩnh vực Bất động sản &
Chứng khoán.
* Tăng khả năng huy động vốn nhà rỗi, đầu tư bằng các kênh Tài chánh trực tiếp và gián
tiếp, tang cường liên kết, hỗ trợ các hoạt động đơn ngành, đa ngành, đẩy mạnh cáchoạt
động hỗ trợ phi mậu dịch, mậu dịch: phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt
nam bằng các hoạt động trong các nghiệp vụ được cho phép đối với ACB.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000 2001F 2002F
Tổng thu nhập 206.075 236.349 171.713 200.094
Lãi trước thuế 73.826 74.093 82.588 96.628
Lãi sau thuế 41.462 51.564 58.074 65.707
Đánh giá Cổ phiếu:
Năm tài
chính
Lãi ròng
(triệu
VND)
ROE (%)
ROA
(%)
NAV/Share
(VND'000)
EPS
(VND'000)

P/E
(lần)
DPS
(VND'000)
Yield (%)
1999 41.462 11,2% 1,9% 1.082,5 121,4 18,9 91,1 4,0%
2000 51.564 13,5% 1,9% 1.115,9 151,0 15,2 113,3 4,9%
2001F 58.074 14,7% 1,9% 1.155,8 170,1 13,5 127,5 5,5%
2002F 65.707 16,0% 1,8% 1.334,0 192,4 12,0 144,3 6,3%
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
83
Hoạt động hiện tại:
* Năm 1999, vốn hoạt động ACB 2.685 tỉ đồng (tăng 22,7%). Vốn huy động đạt 2.268 tỉ
đồng (tăng 26,2%). Dư nợ cho vay: 1.393 tỉ đồng (tăng 25% so 1998): mở rộng loại hình
cho vay, đồng tài trợ các dự án lớn với nhà nước,kinh doanh trong lĩnh vực liên ngân hàng,
kinh doanh tiền gửi: đảm bảo vốn bằng ngoại tệ tại các ngân hàng quốc tế. Cho vay trung
dài hạn chiếm 43% trong tổng số dư nợ. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, điều chỉnh cơ
cấu khách hàng: tăng tỉ lệ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài là một trong các biện pháp
chính nhằm hạn chế rủi ro.
* Thanh toán Quốc tế đạt 339,9 triệu USD (tăng 25% ) - thanh toán phi mậu dịch: 135 triệu
USD, thanh toán liên quan mậu dịch đạt 204,3 triệu USD. Thu dịch vụ phí đạt 19 tỉ đồng
tăng 24%. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng gia tăng đáng kể: hơn 1.500 đại lý trên lãnh
thổ, giá trị thẻ tín dụng của ACB phát hành có giá trị toàn cầu, tổng giá trị giao dịch bằng
thẻ tín dụng tăng 67%.
* Thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cũng được cũng cố và phát triển.
Rủi ro:
* Khó khăn chung của nền kinh tế, biến động tỉ giá ngoại tệ là những khó khăn lớn nhất mà
hiện nay đang gặp phải. Các định chế ngành Ngân hàng còn nhiều vấn đề bất cập so với

yêu cầu hiện tại.
Chú thích
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
EPS
Lợi nhuận trên cổ phần
P/E
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
DPS
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
N/A
Không có số liệu
2000E
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
84
Estimate)
2001F
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội

bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.6 Công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên
Lĩnh vực hoạt động: Vận tải thủy bộ - Kinh doanh thiết bị phương tiện vận tải - Khai thác
bến bãi .
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: 2002.
* Thị giá: 135.000 VNĐ.
* Số cổ phần phát hành: 480.000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 64.800.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: Nhà nước: 30%, CBCNV trong công ty: 25%, Ngoài Công ty: 45%.
Điểm nổi bật:
* Hoạt động lâu năm và được đánh giá cao trong lĩnh vận tải hàng hóa bằng đường thủy
lẫn đường bộ.
* Phương tiện trang thiết bị đầy đủ, đồng bộ phục vụ tốt cho lĩnh vực kinh doanh đang hoạt
động.
* Kế hoạch kinh doanh ổn định do Công ty gần như độc quyền vận tảihàng hóa, nguyên
vật liệu cho Công ty Xi măng Hà Tiên I.
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
85
* Tỷ suất lợi tức cổ phiếu theo thời giá cổ phiếu (PE(x)) thấp, tăng cao trong thời gian tới.
* Đủ tiêu chuẩn theo luật định để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) cho phép niêm yết
trên sàn chứng khoán.
Quá trình hoạt động:
* Gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xi măng Hà Tiên: Xây dựng
1960, hoạt động: 1964. Xuất phát từ nhu cầu vận chuyển linker từ nguồn nguyên liệu đá
vôi Kiên Lương về nhà máy đặt tại Thủ đức đã hình thành đơn vị vận chuyển: tiền thân

Công ty.
* Vận chuyển phụ gia puzolan, thạch cao, nguyên liệu khác cũng như vận chuyển sản
phẩm xi măng tiêu thụ là những yếu tố quyết định cho sự ra đời của Công ty.
* Qua quá trình hình thành và phát triển số phương tiện vận tải của Công ty : 80 sà lan kéo,
38 sà lan tự hành, 11 tàu kéo, 82 xe vận tải, và các đội xe phục vụ đưa đón CBCNV, xe cơ
giới các loại.
* Trung bình khối lượng vận chuyển hàng hóa trên 500 ngàn tấn bằng vận tải thủy và trên
400 ngàn tấn bằng vận tải bộ.
* Chuyển thành Công ty Cổ phần: năm 2000.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000E 2001F 2002F
Doanh thu thuần 40.505 51.676 55.448 58.972
Lãi trước thuế 6.973 8.895 9.879 10.939
Lãi sau thuế 4.741 8.895 9.879 9.188


Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
86
Đánh giá Cổ phiếu:
Năm tài
chính
Lãi ròng
(triệu
VND)
ROE (%)
ROA
(%)

NAV/Share
(VND'000)
EPS
(VND'000)
P/E
(lần)
DPS
(VND'000)
Yield (%)
1999 4.741 N/A N/A N/A N/A N/A N/A N/A
2000E 8.895 16,3% 15,6% 122,5 18,5 7,3 11,7 8,7%
2001F 9.879 16,8% 16,1% 122,5 20,6 6,6 11,7 8,7%
2002F 9.188 14,7% 14,1% 130,0 19,1 6,8 11,7 8,7%
Triển vọng:
* Doanh thu và tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 có khả năng đạt trên 55 tỉ và
18%, chỉ số P/E(x) đạt 6,8, tỉ lệ cổ tức 11,7%/năm do Công ty chủ động kiếm khách hàng
mới, hệ số khai thác phương tiện vận tải cao: 96,65% loại xà lan kéo và 98,2% loại xà lan
tự hành.
* Cơ sở hạ tầng bến bãi thuận tiện, có tiềm năng để mở rộng dịch vụ và tăng khả năng cạnh
tranh.
* Đội ngũ CBCNV nhiều kinh nghiệm vận tải hàng hóa trên các luồng lạch sông nước
miền Đông và Tây Nam Bộ.
* ít có đối thủ cạnh tranh do cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty đầy đủ và đồng bộ.
Rủi ro:
* Đầu ra sản phẩm phụ thuộc nhiều vào Công ty Xi măng Hà Tiên 1 & 2.
* ảnh hưởng nhiều khi hệ thống cơ sở hạ tầng đất nước chưa phát triển đồng bộ.
Chú thích
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROE

Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
87
NAV
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
EPS
Lợi nhuận trên cổ phần
P/E
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
DPS
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
N/A
Không có số liệu
2000E
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
Estimate)
2001F
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.7 Công ty cổ phần Vật tư - Xăng dầu

Lĩnh vực họat động: Kinh doanh, sản xuất, dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGDCK: Quý III/2001.
* Thị giá: 185.000 VNĐ.
* Số Cổ phần phát hành: 250,000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 46.250.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: Nhà nước: 10%; Nội bộ công ty: 70%; Bên ngoài Công ty: 20%.
Điểm nổi bật:
* Hệ thống phân phối phối phối xăng dầu: với hơn 20 cây xăng nằm tại các tuyến đường
chính của TP. Hồ Chí Minh.
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
88
* Giá trị tài sản và lợi thế thương mại được xác định thấp khi tiến hành cổ phần hóa.
* Hoạt động hiệu quả cao liên tục trong 08 năm liền.
* Năm 2001 dự đoán P/E(x): 4,5; còn có chiều hướng tăng cao. Ngành được ưu đãi: thị
phần ổn định.
* Đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán.
Quá trình hoạt động:
* Được chuyển thành Công ty Cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước, tổ chức & hoạt động
theo luật Doanh nghiệp.
* Hoạt động liên tục hiệu quả trong các năm vừa qua. Từ nguồn vốn ngân sách ít ban đầu
đến nay, vốn kinh doanh đã đạt trên 19 tỷ.
* Hoạt động trong lĩnh vực mục tiêu chiến lược của nhà nước, mặc dù trong thời gian qua
gặp phải rất nhiều khó khăn do biến động của giá xăng dầu trên thế giới và biến động tỷ
giá ngoại tệ, nhưng Công ty vẫn đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu theo chỉ tiêu nhà nước và
vẫn đảm bảo hiệu quả của Công ty.
* Xúc tiến mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)

Năm tài chính 1998 1999 2000F 2001F
DT hoạt động 302.811 261.805 358.918 407.604
Lãi trước thuế 4.990 6.904 6.936 11.242
Lãi sau thuế 2.744 4.101 4.716 9.443


Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
89
Đánh giá Cổ phiếu:
Năm tài
chính
Lãi ròng
(triệu
VND)
ROE (%)
ROA
(%)
NAV/Share
(VND'000)
EPS
(VND'000)
P/E
(lần)
DPS
(VND'000)
Yield (%)
1998 2.744 14,2% 6,4% N/A N/A N/A N/A N/A
1999 4.101 18,1% 9,0% N/A N/A N/A N/A N/A

2000F 4.716 17,2% 8,8% 109,5 18,9 9,8 9,4 5,1%
2001F 9.443 30,8% 16,0% 122,5 37,8 4,9 15,3 8,3%
Triển vọng:
* Hệ thống phân phối tốt, còn khả năng tận dụng phát triển doanh thu. Đa dạng hóa sản
phẩm bằng các dịch vụ khác: sữa chửa, tân trang, kinh doanh thiết bị máy móc phục vụ
trong ngành xăng dẩu, xây dựng dân dụng, công nghiệp,cho thuê kho bãi, văn phòng
* Là Công ty được cho phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc mục tiêu chiến lược của nhà
nước, đối thủ cạnh tranh ít, thị phần kinh doanh ổn định, có khả năng nâng cao năng lực
Công ty tùy thuộc phần nhiều khả năng điều hành và quản lý của ban lãnh đạo Công ty.
Rủi ro:
* Việt Nam chưa đủ năng lực tự cung, tự cấp sản phẩm xăng dầu: phụ thuộc nhiều vào
nhập khẩu, do vậy không thể tránh khỏi tác động một khi hiện tượng khủng hoảng dầu mỏ
xảy ra trên thế giới.
* Rủi ro về tỷ giá hối đoái cũng là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động Công ty.
Chú thích
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
EPS
Lợi nhuận trên cổ phần
P/E
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán

90
DPS
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
N/A
Không có số liệu
2000E
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
Estimate)
2001F
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính pháp lý để
đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên. Chúng
tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài Công ty.
2.8 Công ty cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh nước khoáng thiên nhiên.
- Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Quý 2 năm 2001.
- Thị giá: 130.000 VNĐ.
Cơ cấu vốn:
- Vốn điều lệ: Nhà nước: 30%; ngoài Công ty: 70%.
- Số cổ phần phát hành cũ: 200.000 cổ phiếu; cổ phiếu phát hành mới: 120.000 cổ phiếu.
- Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 41.600.000.000 VNĐ.
Điểm nổi bật:
- Thương hiệu "Vĩnh Hảo" có từ 1929 nổi tiếng từ lâu đời.
- Sản phẩm nước khoáng duy nhất của Việt Nam khai thác tại nguồn nước tự nhiên, không
qua công đoạn xử lý với một nguồn khai thác vô tận.
- Đang tăng vốn để mở rộng thị phần tại TP. Hồ Chí Minh.
Theo website


Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
91
- Giá thành sản phẩm thấp do nguồn nước tự phun và đã có khoáng chất.
- Dự kiến công suất từ 30 triệu lít/năm 1998 đến 60 triệu lít/năm 2002.
- Đa dạng hóa sản phẩm có nguồn gốc từ nước khoáng với thương hiệu Vĩnh Hảo.
- Sẽ niêm yết vào quý 2/2001.
Quá trình hoạt động:
- Nguồn nước khoáng được tìm thấy từ 08/1909 do Thương gia Bùi Huy Tín.
- Năm 1928, Công ty CIVILE D'ETUDES DES EAUX MINERALES DE VINH HAO bắt
đầu khai thác.
- Tháng 10/1930, nước khoáng Vĩnh Hảo chính thức được tung ra thị trường với công suất
3.000 lit/giờ.
- Từ năm1958, nước khoáng Vĩnh Hảo được đóng chai có mẫu mã, nhãn hiệu được in
thẳng lên chai thủy tinh có logo như hiện nay.
- Năm 1995: thành lập Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo (giấy phép thành lập số
000965 GP/TLDN - 03 do Uỷ ban Nhân dân Bình Thuận cấp ngày 14/01/1995).
- Hiện tại có ba cổ đông chính là: Xí nghiệp N ước suối Vĩnh Hảo, Công ty Cổ phần Tài
chính Sài Gòn (SFC ) và Công ty TNHH TRIBECO.
- Từ sản lượng: 2 triệu lít/ năm ban đầu đến nay sản lượng đã tăng đến trên 30 triệu
lít/năm, trong kế hoạch đến năm 2002 là 60 triệu lít/năm.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000E 2001F 2002F
Doanh thu thuần 41.982 45.761 61.252 65.477
Lãi trước thuế 2.186 4.805 6.150 7.257
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
92

Lãi sau thuế 2.186 4.036 6.174 6.500
Đánh giá Cổ phiếu:
Năm tài
chính
Lãi ròng
(triệu
VND)
ROE (%)
ROA
(%)
NAV/Share
(VND'000)
EPS
(VND'000)
P/E
(lần)
DPS
(VND'000)
Yield (%)
1999 2.186 9,3% 3,9% 116,92 10,9 11,9 8,5 6,5%
2000E 4.036 16,1% 7,9% 125,1 20,2 6,4 12 9,2%
2001F 6.174 22,2% 11,9% 138,9 30,9 4,2 12 9,2%
2002F 6.500 20,9% 11,7% 155,4 32,5 4,0 14 10,8%
Triển vọng:
- Dự kiến phát hành tăng vốn để mở rộng thị phần TP. Hồ Chí Minh.Hồ Chí Minh vào năm
2001 nhằm tăng doanh thu 50% so với năm 2000.
- Trang thiết bị đã đầu tư đầy đủ và đồng bộ với công suất thiết kế 60 triệu lít/năm.
- Trong các năm tới là giai đoạn khai thác ổn định sau khi hoàn tất nâng cấp trang thiết bị
vào năm 1998-1999.
- Thương hiệu " Vĩnh Hảo" rất nổi tiếng nên khả năng mở rộng thị phần rất lớn tại TP.Hồ

Chí Minh.
Rủi ro:
- Chưa có pháp lý phân biệt nước lọc vô chai và nước khoáng.
- áp lực cạnh tranh với nhiều sản phẩm vô chai trên thị trường.
- áp lực về nguồn vốn luân chuyển nếu không đáp ứng đủ.
Chú thích
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
93
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
EPS
Lợi nhuận trên cổ phần
P/E
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
DPS
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
N/A
Không có số liệu
2000E
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
Estimate)
2001F

Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.9 Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn
Lĩnh vực họat động: Công nghiệp bao bì.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Quý II/2001.
* Thị giá: 260.000 VNĐ.
Cơ cấu vốn:
* Số cổ phần phát hành: 360.000 cổ phiếu,
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 93.600.000.000 VNĐ,
* Cơ cấu vốn điều lệ dự kiến: Nhà nước: 40%; Bên ngoài: 60%.

Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
94
Điểm nổi bật:
* Sản phẩm được bao tiêu cung cấp cho Xi măng Bỉm Sơn với công suất sản xuất Xi măng
đang mở rộng từ 1,2 - 2,5 triệu tấn cho năm 2002.
* Nằm trong tỉnh có trữ lượng làm nguyên liệu sản xuất xi măng lớn nhất Việt Nam.
* Quy mô sản xuất lớn, diện tích nhà xưởng rộng, công suất hoạt động 20 triệu bao/năm.
* Sau một năm cổ phần hóa (01/07/1999) công suất hoạt động đạt 22.646.411 vỏ bao vượt
13,3% so với công suất thiết kế, tiêu thụ đạt 108,7% so với kế hoạch đề ra.
* Chỉ số PE(x) = 7,6 năm 2000E : thấp, xu hướng tăng mạnh trong thời gian tới.
* Đáp ứng đầy đủ điều kiện niêm yết tại TTCK theo Luật định.

Quá trình hoạt động:
* Hình thành và phát triển gắn liền vời Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Phân xưởng may vỏ
bao xi măng được hình thành, năm 1994 dây chuyền sản xuất vỏ bao PP được xây dựng tại
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Từ khi xây dựng với sản lượng 300.000 vỏ bao /năm, đến nay
sản lượng sản xuất bao xi măng không ngừng tăng lên, năm 1999 đã đạt được 18 triệu vỏ
bao.
* Đầu năm 1999 được phép thành lập Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn từ Phân xưởng sản
xuất vỏ bao xi măng của Công ty xi măng Bỉm Sơn.
* Từ khi thành lập Công ty Cổ phần, hoạt động hiệu quả cao. Số liệu tài chính 09 tháng
năm 2000: sản lượng sản xuất là 18 triệu vỏ bao (đạt 89% kế hoạch), tổng doanh thu đạt 46
tỷ đồng, lợi nhuận trên 8,5 tỷ đồng, cổ tức chia 06 tháng đầu năm 2000: 7%.
* Kế hoạch trong năm 2001 sản lượng sản xuất võ bao sẽ đạt 20 triệu vỏ bao.


Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
95
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính Tháng 6/2000 2000E 2001F 2002F
Doanh thu thuần 32.682 60.421 67.067 77.127
Lãi trước thuế 6.050 9.490 12.072 14.269
Lãi sau thuế 6.050 9.490 12.072 12.485
Đánh giá Cổ phiếu:
Năm tài
chính
Lãi ròng
(triệu
VND)

ROE (%)
ROA
(%)
NAV/Share
(VND'000)
EPS
(VND'000)
P/E
(lần)
DPS
(VND'000)
Yield (%)
6/2000 6.050 13,6% 11,7% 123,9 16,8 15,5
N
/A
N
/A
2000E 9.490 21,1% 17,5% 124,7 26,4 9,9 16 6,2%
2001F 12.072 23,7% 19,4% 141,2 33,5 7,8 16 6,2%
2002F 12.485 22,0% 16,9% 157,9 34,7 7,5 16 6,2%
Triển vọng:
* Nhu cầu bao bì xi măng tại Thanh Hóa rất lớn do có hơn 17 nhà máy xi măng đang và
chuẩn bị hoạt động như Nghi Sơn, Bỉm Sơn.
* Cơ sở hạ tầng đường xá phát triển đồng bộ, thuận tiện giúp tăng khả năng cạnh tranh
trong việc cung cấp sản phẩm.
* Xi măng Bỉm Sơn đang nâng công suất từ 1,2 triệu - 2,5 triệu tấn vào năm 2002 giúp sản
lượng vỏ bao Công ty ổn định và tăng trưởng cao.
* Hiện nay Công xuất thiết kế của các Công ty Xi Măng trong nước đã vận động hết cũng
chưa đáp ứng được nhu cầu (Tổng sản lượng sản xuất: 15,4 triệu tấn/ năm 2000 ). Theo
chiến lược phát triển của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam năm 2005: đạt 24 triệu tấn và

phấn đấu đạt 33 triệu tấn vào năm 2010.
* Thị phần sản xuất vỏ bao xi măng Việt Nam rất ổn định trong thời gian tới.
Theo website

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
96
* Ngoài thị phần ổn định từ nguồn cung cấp cho Công ty Xi măng Bỉm Sơn, hiện tại Công
ty cũng mở rộng lĩnh vực sản xuất ra các loại bao bì khác.
* Là Công ty có lợi nhuận cao trong hai năm liền, đáp ứng 100% điều kiện niêm yết vào
quý III năm 2001.
Rủi ro:
* Phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Công ty Xi măng Bỉm Sơn.
* Lĩnh vực bao bì đang bị cạnh tranh mạnh.
* Chưa mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác ngoài sản phẩm bao bì, hoạt động sản
xuất kinh doanh còn thụ động chưa thực sự ổn định, đứng vững được khi chào bán sản
phẩm với giá cạnh tranh.
Chú thích
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
EPS
Lợi nhuận trên cổ phần
P/E
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
DPS

Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
N/A
Không có số liệu
2000E
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
Estimate)
2001F
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
Theo website

×