Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 7 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.03 KB, 23 trang )

E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Mishkin. 2001. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Trang 536-553,
554-558. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2004. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 167-198. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà nội.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 468- 484. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà nội.
4. GS.TS. Dương Thị Bình Minh,TS.Sử Đình Thành. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ.
Trang 227-266. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội.
5. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2001. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. Trang 97-113. Nhà xuất bản
Xây dựng. Hà nội
6. TS. Nguyễn Hữu Tài. 2002. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 228-260. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà nội.
7. PGS.TS. Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Văn Hà. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 304363. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội.

139


Chƣơng 9

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
A. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG
Sinh viên nắm được các nội dung cơ bản sau:
_ Những vấn đề chung về Tài chính quốc tế ( khái niệm, đặc điểm, vai trị).
_ Các hình thức quan hệ Tài chính quốc tế của Việt nam ( tín dụng quốc tế, đầu tư quốc tế
trực tiếp, viện trợ quốc tế khơng hồn lại).
_ Tỷ giá hối đối và cán cân thanh toán quốc tế
_ Nắm vững và phân biệt được sự khác nhau giữa UNDP và IMF.
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG (6 tiết)
I. Những vấn đề chung về Tài chính quốc tế ( TCQT) (1 tiết)
1. Khái niệm


Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các quan hệ TCQT đã ra đời và phát triển từ
hình thức giản đơn đến những hình thức phức tạp, gắn liền với những điều kiện khách quan của
sự phát triển xã hội của mỗi quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Từ chế độ chiếm hữu nô lệ đã
nảy sinh các quan hệ TCQT sơ khai dưới hình thức cống nạp của quốc gia này cho quốc gia khác.
Vào cuối chế độ phong kiến, với sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế, ngoại thương xuất
hiện và phát triển đã dẫn đến sự xuất hiện của thuế quan và tín dụng quốc tế.
Cùng với sự phát triển của CNTB và CHXH, những hình thức truyền thống của quan hệ
TCQT như thuế xuất nhập khẩu, tín dụng quốc tế vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển thích hợp với
những bước phát triển mới của quan hệ kinh tế quốc tế. Song với bước phát triển mạnh mẽ của
kinh tế hàng hoá - tiền tệ, kinh tế thị trường và quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng sâu sắc,
bên cạnh những hình thức truyền thống trên, những hình thức mới của các quan hệ TCQT đã xuất
hiện như: đầu tư quốc tế, viện trợ, ủng hộ, biếu tặng... giữa các nước với nhau và giữa các tổ chức
TCQT với các quốc gia độc lập... Có thể thấy sự xuất hiện và tồn tại các quan hệ TCQT là một tất
yếu của phạm trù tài chính, xuất phát từ các cơ sở khách quan sau:
_ Về mặt kinh tế:
Đây chính là yếu tố giữ vai trị quyết định cho sự phát sinh và phát triển của các quan hệ
TCQT. Mỗi quốc gia là một bộ phận trong nền kinh tế thế giới, có quan hệ hữu cơ với nhau, cùng
tham gia vào phân công lao động quốc tế với nhiều mức độ khác nhau. Điều này làm nảy sinh và
phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế và từ đó làm nảy sinh, phát triển các quan hệ TCQT.
_ Về mặt chính trị:
Yếu tố chính trị có tác động trực tiếp đến hình thức và mức độ của các quan hệ TCQT. Các
quan hệ này phát sinh giữa các quốc gia nên chịu sự chi phối của cơ chế, chính sách, đường lối

140


đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, chẳng hạn như chính sách thuế xuất nhập khẩu,
đầu tư trực tiếp, cấp tín dụng, viện trợ phát triển...
Trên đây có thể thấy quan hệ kinh tế và chính trị giữa các nước trong cộng đồng quốc tế là
cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển các quan hệ TCQT. Tuy nhiên các quan hệ này chỉ

thực sự hình thành khi tiền tệ thực hiện chức năng tiền tệ quốc tế làm chuyển dịch các nguồn tài
chính vượt ra khỏi phạm vi quốc gia của mỗi nước.
KẾT LUẬN: TCQT là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa các chủ thể của
một nước với các chủ thể của nước khác, và với các tổ chức quốc tế trong việc hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
2. Đặc điểm của Tài chính quốc tế
_ Một là, sự vận động của các nguồn tài chính khơng chỉ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của
một nước mà còn liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động của TCQT liên quan đến nhiều chủ thể phân phối ở nhiều quốc gia và diễn ra trên
phạm vị rộng lớn, liên quan đến nhiều khâu trong hệ thống tài chính, làm chuyển dịch nguồn tài
chính vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một nước.
Quan hệ TCQT luôn tiềm ẩn những rủi ro hối đối hoặc rủi ro chính trị mà nhiều khi
Nhà nước không thể lường trước được.
_ Hai là, hoạt động phân phối của TCQT gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tế, chính
trị của Nhà nước. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế với các chủ thể khác ở nước ngồi ln chịu sự chi phối bởi chính
sách đối ngoại của Nhà nước.
_ Ba là, TCQT không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà cịn chịu sự chi phối
bởi các yếu tố về chính trị của mỗi nước. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước ban hành
một hệ thống luật pháp để điều chỉnh toàn bộ hoạt động của các chủ thể tham gia vào quan hệ
TCQT phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà nước.
3. Vai trị của Tài chính quốc tế
_ Một là, TCQT góp phần quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực tài chính bên
ngồi phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhờ vào các quan
hệ TCQT, mỗi quốc gia có thể khai thác một cách tốt nhất các nguồn lực tài chính từ bên ngồi
kết hợp với việc sử dụng các nguồn lực từ trong nước tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đạt các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nước mình.
_ Hai là, TCQT tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia và phân công lao động quốc tế.
Thông qua các quan hệ TCQT, mỗi quốc gia có thể phát huy đến mức cao nhất lợi thế so sánh của
mình về các nguồn lực trong nước trong quan hệ kinh tế với các nước khác. Điều này góp phần

làm tăng hiệu quả của phân công lao động quốc tế.
II. Các hình thức chủ yếu của Tài chính quốc tế (2 tiết)
1. Tín dụng quốc tế ( TDQT)
1.1. Khái niệm

141


Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của một nước
với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo
những ngun tắc của tín dụng.
TDQT là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và kiếm lời thông qua lãi suất tiền vay.
TDQT là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể thuộc nhiều quốc gia khác nhau trong quá trình huy
động và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ theo ngun tắc hồn trả. Đó là tổng thể các quan hệ kinh
tế phát sinh giữa Nhà nước, các cơ quan Nhà nước với nhau hoặc với các ngân hàng, tổ chức
TCQT, giữa các cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các nước khác nhau trong quá trình cho vay
và trả nợ.
Sự cần thiết sử dụng quan hệ TDQT bắt nguồn trước hết từ đòi hỏi khách quan của chính sự
phát triển kinh tế - xã hội của các nước, sự phát triển của các doanh nghiệp đồng thời với việc mở
rộng các quan hệ kinh tế quốc tế. Đối với các nước nghèo và chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn thấp kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế cịn có hạn thì việc mở rộng quan hệ TDQT
càng trở nên cần thiết để có thể tranh thủ vốn, cơng nghệ... của thế giới phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế.
1.2. Các hình thức TDQTế
1.2.1. Vay thương mại
_ Khái niệm: Vay thương mại là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ sử dụng
về vốn trên thị trường, lãi suất do thị trường quyết định.
_ Đặc điểm
+ Người cung cấp vốn không tham gia vào hoạt động của người vay (nhưng trước khi cho
vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các

khoản vay để giảm rủi ro).
+ Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước vay độc
lập với kết quả sử dụng vốn vay.
+ Tuy có những ràng buộc nhưng độ rủi ro đối với chủ đầu tư thường rất lớn trong các
trường hợp các doanh nghiệp vay làm ăn thua lỗ, phá sản.
+ Đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp, chính phủ các nước.
1.2.2. Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
_ Khái niệm
ODA là các khoản viện trợ cho vay ưu đãi cảu các chính phủ, các hệ thống của tổ chức
Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức TCQT dành cho chính phủ và nhd các
nước đang phát triển.
_ Đặc điểm
+ Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự
án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hổ trợ chuyên gia.
+ Nguồn vốn ODA gồm các khoản vay ưu đãi, trong đó có một tỷ lệ nhất định là viện trợ
khơng hồn lại.
+ Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được nận tài trợ.
+ Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, giáo
dục, y tế,...
2.3. Ưu nhược điểm của TDQTế

142


_ Ưu điểm
+ Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phương tiện đầu tư khác.
+ Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư cho mục đích riêng của
mình.
+ Chủ đầu tư nước ngồi có thu nhập ổn định thơng qua lãi suất tiền vay, không phụ thuộc
vào hiệu quả hoạt động của vốn đầu tư.

+ Nhiều nước chủ đầu tư thơng qua hình thức này đã trói buộc các nước tiếp nhận đầu tư
vào vịng ảnh hưởng của mình.
_ Nhược điểm
+ Hậu quả sử dụng vốn thường thấp: hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ phụ thuộc vào nước đi
vay.
+ Đối với nước đi vay, đặc biệt là những nước chậm và đang phát triển, TDQT sẽ có thể trở
thành "con dao hai lưỡi". Nếu các nước này sử dụng và quản lý nguồn vốn vay khơng có hiệu quả
thì có thể dẫn đến tình trạng nợ nần, thậm chí mất khả năng chi trả.
1.4. TDQT của Việt Nam
Quan hệ TDQT của Việt Nam lúc đầu là với các nước XHCN, trong những năm gần đây
được mở rộng đối với các nước không phải XHCN cũng như đối với các tổ chức TCQT.
1.4.1. Quan hệ TDQT đối với các nước XHCN: bao gồm quan hệ tín dụng giữa Nhà nước
Việt Nam với chính phủ các nước XHCN, Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế ( IBEC) và Ngân
hàng đầu tư quốc tế ( IIB). Các hình thức cụ thể thường áp dụng là:
_ Hình thức tín dụng Nhà nước dùng để nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá của nước chủ
nợ hoặc nước thứ ba, nguồn vốn chủ yếu do chính phủ các nước XHCN và Ngân hàng đầu tư
quốc tế ( IIB) cung cấp.
Thời hạn vay của các khoản vay thường là dài hạn ( 5 - 16 năm), lãi suất từ 1 - 2%/năm.
Thời điểm hồn trả vốn và lãi là khi cơng trình hồn thành được đưa vào sử dụng. Hình thức trả
nợ thường là hàng hoá xuất khẩu.
Vốn vay loại này chỉ được dùng vào các mục đích: chun mơn hố và hiệp tác hoá sản
xuất, mở rộng các cơ sở nguyên liệu và nhiên liệu vì lợi ích chung, xây dựng cơng trình ở những
ngành kinh tế đưa lại lợi ích tập thể cho sự phát triển kinh tế của các nước thành viên của Ngân
hàng, xây dựng các cơng trình kinh tế để phát triển kinh tế quốc dân của các nước thành viên.
_ Hình thức tín dụng Nhà nước để thanh toán nhập siêu, nguồn vốn thường do các nước
xuất siêu hoặc Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế ( IBEC) cung cấp.
Trong quan hệ buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các nước với nhau, do những nguyên nhân
khách quan ( như sự không trùng hợp giữa thời gian xuất khẩu và nhập khẩu; như tính thời vụ của
sản xuất và tiêu dùng một số hàng hoá nhất định) sẽ có bên tạm thời bị bội chi trong cán cân
thanh tốn. Vào thời điểm đó, để đảm bảo tính liên tục của ln chuyển hàng hố và thanh toán

quốc tế, đảm bảo cân bằng hoạt động ngoại thương của nước thiếu vốn, hình thức tín dụng này đã
nảy sinh.
Thời hạn của khoản vay không quá 3 năm, lãi suất tuỳ theo thời hạn vay không quá 1% đối
với lãi suất ưu đãi, bình thường 3%. Vốn và lãi vay được trả thường bằng hàng hoá xuất khẩu.

143


1.4.2. Quan hệ tín dụng với các nước dân tộc chủ nghĩa và TBCN: bao gồm quan hệ tín
dụng giữa Nhà nước Việt Nam hoặc các tổ chức tài chính - tín dụng của Việt Nam với các chính
phủ, cá nhân, ngân hàng các nước không phải XHCN và các tổ chức tài chính - tín dụng quốc tế.
Các hình thức thường áp dụng là:
_ Tín dụng Nhà nước: là hình thức tín dụng được ký kết giữa các Nhà nước với nhau,
nguồn vốn được cung cấp từ ngân sách của nước cho vay. Thuộc loại này, nước ta đã có quan hệ
tín dụng với Angêri, Irắc, Libi, Đan Mạch, Pháp...
_ Tín dụng hỗn hợp: là hình thức tín dụng kết hợp giữa viện trợ khơng hồn lại với tín dụng
ngân hàng hoặc kết hợp giữa tín dụng Nhà nước với tín dụng ngân hàng. Chẳng hạn như Nhà
nước ta đang sử dụng hình thức tín dụng hỗn hợp trong quan hệ với Pháp để nhập các cơng trình
cơng nghiệp trong những năm gần đây.
_ Tín dụng tài chính: là hình thức vay ngoại tệ của các Ngân hàng quốc tế TBCN để nhập
khẩu vật tư, kỹ thuật của các nước TBCN.
*CHÚ Ý: Đối với nước ta, trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân cịn có
hạn, để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, việc tìm cách sử dụng tích cực nguồn vốn từ nước
ngồi thơng qua quan hệ TCQT là một giải pháp cần thiết. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế của việc
sử dụng vốn vay cần được coi là vấn đề có ý nghĩa hàng đầu. Điều này địi hỏi các cơng trình sử
dụng vốn vay phải tạo ra được năng suất lao động cao, thu được số tích luỹ tiền tệ lớn hơn mức
lãi phải trả để đảm bảo tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do vậy, trước khi vay vốn nước ngồi, cần
phải tính tốn chặt chẽ các yếu tố lao động, vật tư, tiền vốn trong thế cân đối hợp lý, đảm bảo
cơng trình được thi cơng theo đúng tiến độ đã vạch ra và có thể đưa nhanh cơng trình hồn thành
vào sử dụng với hiệu quả cao nhất theo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã được xây dựng. Thêm vào

đó, khi vay vốn nước ngồi để nhập máy móc, thiết bị, kỹ thuật phải xác định được người sử
dụng vốn vay ở trong nước để vật tư, thiết bị sau khi nhập về có thể đưa nhanh vào sử dụng, vốn
vay nước ngồi mới nhanh chóng phát huy tác dụng tích cực thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng
cao đời sống.
Với các hình thức tín dụng kể trên, những năm qua nước ta đã tranh thủ được nguồn vốn to
lớn từ nước ngồi và đã tích cực sử dụng cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, phần lớn các khoản nợ đã đên hạn và đã quá hạn trong
khi khả năng thanh tốn của nước ta là có hạn. Nếu việc thanh tốn nợ cũ khơng xử lý được thì
khơng có điều kiện vay mới. Do đó chính sách xử lý nợ cũ, vay trả nợ trong thời gian tới của Việt
Nam sẽ là:
 Chính sách xử lý nợ cũ:
Việt Nam kiên quyết đàm phán với chủ nợ để xin hoãn nợ hoặc xin vay mới trả cũ. Thực
chất là nhằm giãn số nợ ra đến những năm sau, không để việc trả nợ tập trung vào những năm
đang khó khăn. Chẳng hạn ta chủ trương xin hỗn nợ đối với các nước Trung Cận Đông như Irắc,
Angêri, Libi; chủ trương xin vay mới trả cũ đối với OPECs, Cô- oét. Trong trường hợp các chủ
nợ không thể cho hỗn nợ thì việc trả nợ cũng phải được xem xét cho phù hợp với khả năng
NSNN. Đối với một số nước khác như Nga và Đông Âu, ta chủ trương dùng một phần vốn ngân
sách để trả và cố gắng trả bằng hàng xuất khẩu ( như chè, thảm len, mây tre đan, thịt lợn...).
Nguyên tắc chung trong việc vay và trả nợ nước ngoài:

144


Đơn vị nào sử dụng vốn vay thì đơn vị đó phải trả nợ, Nhà nước khơng “ bao cấp “ việc vay
và trả như trước đây.
+ Đối với vay của Nhà nước:
Nhà nước chỉ sử dụng vốn vay nước ngồi để đầu tư vào các cơng trình hạ tầng cơ sở, cơng
trình kinh tế then chốt có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Chỉ trong
trường hợp thật cần thiết được Thủ tướng Chính phủ cho phép mới vay để bù đắp thiếu hụt ngân
sách.

Nhà nước chỉ tập trung vay của các Chính phủ và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Nhà
nước chịu trách nhiệm trả nợ về số vốn vay đó, sử dụng vào các mục đích nói trên.
+ Đối với vay của doanh nghiệp;
Các doanh nghiệp có thể tự mình vay vốn nước ngồi để phục vụ sản xuất kinh doanh và
phải chịu trách nhiệm trả nợ về số vốn vay đó.
Để đảm bảo khả năng trả nợ nước ngoài; khi vay vốn, các doanh nghiệp phải đảm bảo các
thủ tục cần thiết sau:
- Xây dựng phương án vay và trả nợ được cấp có thẩm quyền duyệt.
- Trình phương án cho cơ quan bảo lãnh vốn vay ( các NHTM được uỷ quyền).
- Trường hợp vốn vay nước ngồi để đầu tư cho XDCB thì cần thiết phải có điều kiện kèm
theo: doanh nghiệp phải có số vốn bằng VNĐ tương ứng với số ngoại tệ sẽ vay để thực hiện các
công việc trong nước phải chi bằng VNĐ.
Nguyên tắc quản lý các khoản vay và trả nợ nước ngồi của Chính phủ:
+ Chính phủ thống nhất quản lý các khoản vay và trả nợ trên cơ sở chiến lược quốc gia về
vay và trả nợ nước ngoài; theo dõi, giám sát các khoản vay và trả nợ nước ngồi theo kế hoạch;
sử dụng các chính sách và cơng cụ tài chính đảm bảo duy trì cơ cấu, thời hạn và tổng số nợ hợp lý
nhằm đảm bảo yêu cầu cân đối kinh tế vĩ mô và nhu cầu phát triển của đất nước trong từng thời
kỳ.
+ Các cơ quan chính quyền, đồn thể và các cơ quan quản lý hành chính các cấp khơng
được trực tiếp vay nợ nước ngoài.
+ Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, đơn vị tiếp nhận và sử dụng vốn vay nước ngoài phải
sử dụng theo đúng dự án được duyệt, có trách nhiệm thu hồi đầy đủ, kịp thời nợ vay từ nguồn vốn
vay lại của Chính phủ.
2. Đầu tƣ quốc tế trực tiếp (FDI)
2.1 Khái niệm
Đầu tư quốc tế trực tiếp là việc các tổ chức, cá nhân một nước thực hiện đầu tư vốn ra nước
ngoài dưới hình thức tự mình đứng ra kinh doanh hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài.
2.2. Đặc điểm
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bằng vốn do chủ đầu tư nước ngoài tự quyết

định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nó là hình thức đầu

145


tư mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, cũng như không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là DN 100% vốn
nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy thuộc tỷ lệ góp vốn của mình.
- Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư mà còn bao gồm
cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi
nhuận thu được trong q trình hoạt động.
- Thơng qua FDI, doanh nghiệp của nước chủ nhà cịn có thể tiếp thu được công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại ... là những mục tiêu mà những hình thức đầu tư
khác khơng có được.
2.3. Động cơ của FDI
- Động cơ chung nhất của các chủ đầu tư nước ngồi là tìm kiếm thị trường đầu tư hấp dẫn,
thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vượng lâu dài của doanh nghiệp.
- Động cơ cụ thể trong từng doanh nghiệp lại khác nhau phụ thuộc vào chiến lược phát triển
của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trường nước ngồi, khái quát chung lại có 3 động cơ
cụ thể tạo nên 3 định hướng khác nhau trong FDI.
+ Đầu tư định hướng thị trường: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty mẹ sang các nước sở tại. Đây là chiến lược bành trướng thị trường của các
công ty đa quốc gia để vượt qua hàng rào bảo hộ của các nước sở tại và kéo dài tuổi thọ của các
sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Đầu tư định hướng chi phí: là hình thức đầu tư ở nước ngồi nhằm giảm chi phí sản xuất
thơng qua việc tận dụng lao động và nguồn tài nguyên rẻ của nước sở tại nhằm tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
+ Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu: là hình thức đầu tư theo chiều dọc. Các cơ sở đầu
tư ở nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của cơng ty mẹ,

có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chổ của nước sở tại cung cấp cho công ty mẹ để
tiếp tục chế biến hồn chỉnh sản phẩm.
2.4 Các hình thức FDI
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ nước ngoài đầu tư 100%
vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành tồn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật của
nước sở tại. Doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do
bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngồi
góp vốn chung với doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng
tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận, chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào
vốn đầu tư.
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, phần góp vốn pháp định của bên nước ngồi
khơng bị hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác, nhưng khơng được ít hơn 30% vốn
pháp định.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư
nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ
nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà thành lập pháp nhân
mới.

146


- Các hình thức khác: hợp đồng xây dựng-vận hành-chuyển giao (BOT),BT, BTO…
2.5 Lợi ích của FDI
* Đối với nƣớc tiếp nhận vốn:
- Đối với những nước công nghiệp phát triển:
+ Giải quyết những khó khăn về kinh tế-xã hội như thất nghiệp, lạm phát ... Qua FDI, chủ
đầu tư nước ngồi mua lại cơng ty, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện tình hình
thanh tốn và tạo việc làm cho người lao động.
+ Tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức thu thuế.

+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh
tế, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và
cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển khác.
- Đối với các nước đang phát triển:
+ Nguồn vốn bổ sung quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.
+ Các dự án FDI góp phần thu hút một lượng lớn lao động giúp giải quyết tình trạng thất
nghiệp.
+ Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan trọng tới xuất nhập khẩu của nước chủ
nhà.
+ Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề định hướng hợp lý sẽ góp phần tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
+ Cùng với FDI, doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi phương thức quản lý công nghiệp
hiện đại, tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, lực lượng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp, đồng thời hoàn thiện dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp
giỏi.
+ Các dự án FDI góp phần bổ sung nguồn thu quan trọng cho ngân sách các quốc gia.
* Đối với nƣớc xuất khẩu FDI:
- FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế
và vai trò ảnh hưởng trên thế giới. Đây còn là biện pháp thâm nhập thị trường hữu hiệu, tránh
được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước sở tại.
- FDI giúp các cơng ty nước ngồi giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu
tư, thu lợi nhuận cao do lợi dụng được những lợi thế so sánh của nước sở tại, giảm chi phí vận
chuyển, quảng cáo, tiếp thị...
- FDI giúp chủ đầu tư tìm được các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định.
- FDI giúp các chủ đầu tư nước ngồi đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng cơng nghệ mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.6 Mặt trái của FDI
- Các nước nhận đầu tư có thể phải tiếp nhận những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu từ đó có
thể gây ra rất nhiều những thiệt hại cho nước sở tại

- Các nhà đầu tư thường tính giá cao hơn hoặc bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào, gây
thua thiệt cho nước nhận đầu tư.
- Nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư như giảm thuế, miễn
thuế, ... từ đó có thể tạo ra sự bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước trong quá trình cạnh tranh.

147


- Nếu nước sở tại khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học sẽ dẫn tới đầu tư tràn
lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai phá quá mức, nạn ô nhiễm môi trường trở nên
nghiêm trọng.
- Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn về kinh tế, chính trị thì nhà đầu tư sẽ bị mất vốn.
2.7. Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã khuyến khích hoạt động đầu tư của nước ngồi vào
Việt Nam; trên cơ sở đó đã có đóng góp đáng kể vào việc thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý của nước ngoài phục vụ việc phát triển kinh tế trong nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, tăng thu cho NSNN. Có nhiều hình thức đầu tư vào Việt Nam.
2.7.1. Các hình thức đầu tư nước ngồi vào Việt Nam
_ Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: là hình thức hai bên hoặc nhiều bên
cùng ký kết hợp đồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ nghĩa vụ
và quyền lợi của các bên tham gia nhưng khơng hình thành một pháp nhân mới.
_ Hình thức doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được
ký kết giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam. Đây là hình thức rất phổ biến của đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam.
_ Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi: là hình thức các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tự bỏ vốn đầu tư và tự tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam,
tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
_ Khu chế xuất: khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện
các dịch vụ hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do Chính phủ Việt Nam thành lập.

Tất cả các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngồi và Việt
Nam nếu có vốn đều có thể tham gia khu chế xuất và đảm bảo các điều kiện quy định:
+ Sản xuất, gia công, chế biến hàng xuất khẩu.
+ Hàng hoá phải bán ở nước ngồi.
+ Sử dụng lao động Việt Nam.
2.7.3. Tài chính của doanh nghiệp liên doanh
_ Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp liên doanh, bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ do các bên tham gia góp vốn, khơng kể các khoản vốn vay.
Tỷ lệ góp vốn được quy định trong hiệp định ký kết do sự thoả thuận giữa các bên tham gia
nhưng phía nước ngồi góp vốn khơng nhỏ hơn 30% vốn điều lệ và không bị hạn chế về mức cao
nhất.
Đối với các doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi bên nước
ngoài và mỗi bên Việt Nam do Chính phủ nước Việt Nam quy định.
Bên nước ngồi góp vốn bằng tiền nước ngồi, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, bằng
phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ... Bên Việt Nam góp vốn bằng tiền

148


Việt nam, các nguồn tài nguyên ( quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển...), nhà xưởng, cơng
trình xây dựng khác, bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật...
_ Phân phối thu nhập và lợi nhuận:
Trong các doanh nghiệp liên doanh trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, phần
thu nhập chủ yếu được hình thành dưới dạng lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp liên doanh
là số chênh lệch giữa doanh thu do tiêu thụ sản phẩm với chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (
bao gồm cả chi phí ngoại thương, tiền nộp BHXH, tiền thuế về sử dụng đất đai, mặt nước, mặt
biển, tài nguyên...). Lợi nhuận được phân phối theo hướng:
+ Một phần lợi nhuận được dùng để nộp vào NSNN Việt nam.
+ Một phần lợi nhuận được dành để tạo lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.

+ Phần lợi nhuận còn lại được phân chia cho các bên tham gia liên doanh theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.7.4. Thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt nam và bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
_ Thuế mặt đất, mặt nước, mặt biển: quy định cụ thể đối với từng hợp đồng tuỳ thuộc đặc
điểm ngành nghề, điều kiện địa lý, vị trí, mơi trường thuận lợi hay khó khăn trong việc sử dụng
mặt đất, mặt nước, mặt biển đã thuê.
_ Thuế tài nguyên: ( áp dụng đối với các doanh nghiệp và bên nước ngồi hợp tác kinh
doanh có khai thác tài nguyên dưới mọi hình thức).
_ Thuế GTGT:
Các doanh nghiệp và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh nếu có hoạt động dịch vụ thu
tiền Việt nam hoặc nếu tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt nam đối với các mặt hàng không
thuộc danh mục nộp thuế TTĐB đều phải nộp thuế GTGT theo luật thuế GTGT của Việt Nam.
Riêng đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng thay thế hàng nhập khẩu được miễn thuế
GTGT khi tiêu thụ tại thị trường Việt nam.
_ Thuế TTĐB:
Các doanh nghiệp và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh, nếu tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường Việt nam, đối với những mặt hàng thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì phải nộp thuế theo
luật thuế TTĐB của Việt nam.
_ Thuế xuất nhập khẩu:
Các doanh nghiệp và các bên nước ngồi hợp tác kinh doanh khi có hàng hố xuất khẩu
hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt nam phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mậu dịch của
Việt nam.
_ Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nhà nước Việt nam thực hiện chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích và thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, bảo đảm cho các nhà đầu tư nước ngồi có thể thu được lợi nhuận cao hơn hoặc ít
nhất tương đương với đầu tư vào các nước khác, trước hết là các nước khác trong khu vực
ASEAN.

149



Nhà nước áp dụng 2 biểu thuế khác nhau giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp đầu tư nước ngồi, trong đó ưu đãi hơn cho đầu tư nước ngồi. Có các mức thuế suất phân
biệt giữa các doanh nghiệp thuộc diện phổ thông, diện ưu tiên và diện cần đặc biệt khuyến khích.
Ví dụ: thuế suất cao đối với các doanh nghiệp thuộc ngành khai thác chế biến dầu khí và tài
nguyên quý hiếm, thuế suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc khu chế xuất.
_ Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với các bên nước ngồi có tỷ lệ góp vốn cao, các doanh
nghiệp thuộc khu chế xuất.
2.8. Đầu tư của Việt nam ra nước ngoài
Đầu tư của Việt nam ra nước ngoài là một bộ phận trong chính sách kinh tế đối ngoại của
Nhà nước. Hoạt động đầu tư của Việt nam ra nước ngoài được thực hiện từ năm 1989 và dần dần
được mở rộng phù hợp với trình độ phát triển cũng như chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà
nước.
Việc đầu tư ra nước ngoài nhằm phát huy những lợi thế so sánh của Việt nam trong sự phân
công lao động quốc tế, khai thác một cách tốt nhất các nguồn lực trong nước, khắc phục những
mặt còn yếu kém của nền kinh tế bằng các nguồn lực ngoài nước.
Hoạt động của các doanh nghiệp này tuân theo luật pháp của nước sở tại quy định, đồng
thời thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Tính đến tháng 6/2001 đã có 51 dự án được cấp giấy phép đầu tư ra nước ngồi, trong đó
có 48 dự án cịn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký gần 3 triệu USD tại 13 nước và vùng
lãnh thổ trong các lĩnh vực vận tải, thầu xây đựng, y tế, dệt may, nhà hàng...
3. Viên trợ quốc tế khơng hồn lại
Viện trợ khơng hồn lại là một hình thức của quan hệ TCQT, có thể diễn ra giữa 2 chính
phủ ( gọi là viện trợ song phương) hoặc diễn ra giữa các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ với Chính phủ hoặc các tổ chức của các nước trong cộng đồng quốc tế ( gọi là viện trợ đa
phương).
_ Viện trợ song phương: dưới hình thức viện trợ của các Chính phủ cho Việt nam, nhất là

của các nước XHCN trước đây.
_ Viện trợ đa phương: dưới hình thức viện trợ của các tổ chức quốc tế trong và ngoài Liên
hiệp quốc ( LHQ) tập trung ở các tổ chức lớn là Chương trình phát triển của LHQ (UNDP), Quỹ
nhi đồng LHQ ( UNICEF), Tổ chức lương thực và nơng nghiệp (FAO), Quỹ dân số LHQ
(UNFPA)... Ngồi ra cịn có viện trợ của các tổ chức phi chính phủ ( NGOs) thường thực hiện các
chương trình về vệ sinh mơi trường, đào tạo nghề, cấp thốt nước, các dự án liên quan đến chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng...
III. Tỷ giá hối đoái (1 tiết)
1. Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia.

150


Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện bằng một đồng tiền khác ở một
thời điểm nhất định và tại một thị trường nhất định. Đây là một cách hiểu phổ biến về tỷ giá tại
các thị trường ngoại hối thực hiện việc mua bán các đồng tiền khác nhau.
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh sức mua giữa các đồng tiền. Do vậy người ta có thể xác lập
được các tỷ lệ giữa các đồng tiền chủ yếu là căn cứ vao tương quan sức mua của chúng trên thị
trường.
Ví dụ: Có thể viết: USD/VND = 15.000
hay 1 USD = 15.000 VND
Như vậy có thể hiểu tỷ giá hối đối là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là mức
giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau.
2. Phƣơng pháp biểu thị tỷ giá hối đoái
Để biểu thị tỷ giá hối đoái, người ta thường sử dụng 2 phương pháp sau:
_ Phương pháp trực tiếp: là phương pháp lấy nội tệ biểu thị giá trị của ngoại tệ
Ví dụ: tại Việt Nam 1 USD = 15.000 VND
tại Newyork 1 GBP = 1,2400 USD

Ngoại tệ được dùng làm tiền yết giá
Nội tệ được dùng làm tiền định giá
_ Phương pháp gián tiếp: là phương pháp lấy ngoại tệ biểu thị giá trị của nội tệ
Ví dụ: tại London 1GBP = 1,2400 USD
Nội tệ được dùng làm tiền yết giá
Ngoại tệ được dùng làm tiền định giá
Yết giá trực tiếp hay gián tiếp chỉ là những phương pháp biểu thị tỷ giá tùy thuộc vào mục
đích và tập qn từng thị trường. Chúng hồn tồn khơng ảnh hưởng gì đến giá trị trao đổi và
phương thức chuyển giao giữa các đồng tiền.
3. Các loại tỷ giá hối đoái
Trên thị trường tiền tệ thường gặp một số loại tỷ giá sau đây:
_ Tỷ giá chính thức:
Tỷ giá chính thức do Ngân hàng trung ương hay Viện hối đoái công bố. Tỷ giá này được
công bố hàng ngày vào đầu ngày làm việc của Ngân hàng trung ương.
Tỷ giá chính thức được sử dụng trong các giao dịch tài chính giữa hai chính phủ; giữa các
tổ chức, doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tỷ giá này được sử dụng để tính thuế xuất nhập khẩu,
đồng thời là cơ sở để các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng định giá kinh
doanh ngoại hối trên thị trường.
_ Tỷ giá thị trường:
Tỷ giá thị trường do các ngân hàng thương mại và các Sở giao dịch công bố hàng ngày.
Cơ sở để xác định tỷ giá này là tỷ giá chính thức do Ngân hàng trung ương công bố và các yếu tố
liên quan trực tiếp đến kinh doanh được phép ( cộng vào hoặc trừ ra) như: quan hệ cung cầu
ngoại tệ, suất lợi nhuận, tâm lý của người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua-bán,…
Tỷ giá thị trường còn được chia thành các loại sau đây:
+ Tỷ giá mua vào: là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua vào ngoại tệ theo mức tỷ giá đã yết.
+ Tỷ giá bán ra: là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ra ngoại tệ theo mức tỷ giá đã yết.

151



Tại ngân hàng khi yết tỷ giá bao giờ cũng yết song song hai tỷ giá mua và bán: tỷ giá mua
vào đứng trước, và luôn thấp hơn tỷ giá bán ra.
Trong tỷ giá mua-bán, được chia ra tỷ giá mua-bán chuyển khoản, tỷ giá mua-bán tiền
mặt, tỷ giá mua-bán giao nhận ngay, tỷ giá mua-bán giao nhận có kỳ hạn.
_ Tỷ giá ưu đãi
Tỷ giá này được hình thành trên cơ sở chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích xuất
nhập khẩu một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó, hoặc nhằm thu hút đầu tư, thu hút một loại ngoại tệ
mà Chính phủ đang cần.
_ Tỷ giá chợ đen
Tỷ giá này được hình thành bên ngồi thị trường ngoại tệ chính thức. Tỷ giá chợ đen biến
động chủ yếu do quan hệ cung cầu về các loại ngoại hối trên thị trường, yếu tố tâm lý hoặc những
thông tin thất thiệt của những kẻ đầu cơ trục lợi. Tỷ giá chợ đen hồn tồn thốt ly sự chi phối
của Chính Phủ.
_ Tỷ giá danh nghĩa
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền, không đề cập
đến tương quan sức mua của chúng.
_ Tỷ giá thực
Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá
cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
_ Tỷ giá bình quân
Tỷ giá bình quân là số trung bình cộng của tỷ giá mua và tỷ giá bán tính theo đồng tiền
định giá ở một thời điểm nhất định. Tỷ giá bình quân lúc đóng cửa ngân hàng ( tại thị trường xác
định) là tỷ giá giao dịch cho ngày hôm sau.
_ Tỷ giá chéo
Tỷ giá chéo là tỷ giá của hai đồng tiền được xác định qua đồng tiền thứ ba
_ Tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay cho việc chuyển tiền giao dịch vào
một ngày xác định trong tương lai.
4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đối ln biến động do cung và cầu ngoại tệ trên thị

trường luôn thay đổi. Sự biến động của cung và cầu ngoại tệ do tác động của những nhân tố sau:
_ Tỷ lệ lạm phát
Khi tỷ lệ lam phát ở một nước tăng lên hay giảm xuống, sẽ làm cho tỷ giá hối đoái của
đồng tiền nước đó so với nước ngồi bị biến động.
Chẳng hạn: nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của một nước
khác thì sức mua của nội tệ sẽ giảm, dẫn đến sức mua đối ngoại của nội tệ cũng giảm theo, làm
cho tỷ giá hối đoái tăng lên và ngược lại.
_ Hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối.
Chẳng hạn:

152


Cán cân thanh toán quốc tế thăng bằng cung cầu ngoại tệ thăng bằng tỷ giá hối đoái
ổn định
Cán cân thanh toán bội thu cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ dự trữ ngoại tệ tăng
tỷ giá hối đoái giảm
Cán cân thanh toán quốc tế bội chi  cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ tỷ giá hối đoái
tăng
_ Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Ở thị trường có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn hạn có xu hướng
đổ về thị trường đó  cung về ngoại tệ tăng, cầu về ngoại tệ giảm đi  tỷ giá hối đối có xu
hướng giảm và ngược lại
_ Tiềm lực kinh tế của một nước ( mức độ tăng trưởng hay suy thoái nền kinh tế)
Mức độ tăng giảm GDP thực tế sẽ làm tăng hoặc giảm cung và cầu về ngoại tệ tỷ giá
hối đoái của tiền trong nước so với tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng lên.
_ Hoạt động đầu cơ ngoại tệ
Hoạt động đầu cơ ngoại tệ tác động mạnh đến tỷ giá hối đoái
Chẳng hạn:

Nhà đầu cơ ngoại tệ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ tăng  họ dùng nội tệ
mua ồ ạt một số lượng lớn ngoại tệ ngoại tệ này trên thị trường khan hiếm cung ngoại tệ nhỏ
hơn cầu ngoại tệ tỷ giá hối đoái tăng.
Nhà đầu cơ ngoại tệ dự đốn giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ giảm  họ bán ồ ạt một
số lượng lớn ngoại tệ cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ tỷ giá hối đoái giảm.
_ Tâm lý và tập quán tiêu dùng của dân chúng
Chẳng hạn:
Người dân thích dùng hàng nhập ngoại nhập khẩu tăng cầu ngoại tệ tăng tỷ giá hối
đoái tăng và ngược lại.
_ Điều kiện lao động của một nước
Nếu một nước có điều kiện lao động tốt, năng suất lao động tăng giá thành sản phẩm có
điều kiện hạ, chất lượng sản phẩm tăng, giá cả hàng hóa nội địa giảm sức mua đồng nội địa
tăng tỷ giá hối đối giảm và ngược lại.
Ngồi các nhân tố kể trên, tỷ giá hối đối thay đổi cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác,
chẳng hạn như chính sách liên quan đến quản lý ngoại hối,các sự kiện kinh tế-xã hội, các rủi ro
bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai, …
5. Các chế độ tỷ giá hối đoái
5.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định lấy vàng làm bản vị
Trong chế độ này, mỗi quốc gia sẽ xác lập hàm lượng vàng trong đơn vị tiền giấy của họ.
Từ đó, tỷ giá trao đổi giữa các đơn vị tiền giấy được xác định trên cơ sở so sánh thông qua hàm
lượng vàng mà mỗi đồng tiền chứa đựng.
Chế độ này ra đời và tồn tại đồng thời với chế độ bản vị vàng.
Trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định lấy vàng làm bản vị, việc lựa chọn phương án xử lý
tỷ giá ít khi phải đặt ra vì đồng tiền tương đối ổn định, tỷ giá xác định thông qua nội dung vàng
của đồng tiền ít khi biến động. Biên độ giao động của tỷ giá là ngang giá vàng + (-) chi phí vận
chuyển vàng. Biên độ giao động này gọi là điểm vàng. Khi tỷ giá vượt qua điểm vàng, nước mắc

153



nợ sẽ khơng dùng đồng tiền quốc gia của mình để mua ngoại tệ dùng vào việc trả nợ, mà họ sẽ
chuyển vàng ra nước ngoài để trả nợ.
Hai cuộc chiến tranh thế giới và cuộc đại khủng hoảng 1929-1933 làm sụp đổ chế độ này.
Trong bối cảnh chính phủ phải chi tiêu quá nhiều làm cho lượng tiền giấy phải in ra tăng rất cao,
vượt quá số lượng vàng bảo chứng thì tiền giấy khơng cịn được đảm bảo bằng vàng. Người dân
thực hiện dùng tiền mua vàng chứ chính phủ khơng tổ chức đổi ra vàng. Cơ sở để tính giá trị
đồng tiền nước này qua đồng tiền nước khác thơng qua vàng hồn tồn sụp đổ.
5.2. Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods (1944)
Theo chế độ này, tỷ giá chính thức giữa đồng tiền các nước thành viên được hình thành
trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của đồng USD và chỉ được phép dao động trong biên độ +(-)
1% của tỷ giá chính thức. Nếu vượt quá biên độ này thì ngân hàng trung ương phải can thiệp
bằng cách mua vào hoặc bán ra một số lượng USD nhất định.
Cuối thập kỷ 60, nền kinh tế các nước Tây Âu và Nhật Bản phục hồi và phát triển mạnh,
từ đó chế độ tỷ giá này bộc lộ nhược điểm của nó. Do việc đưa đồng USD lên làm đồng tiền dự
trữ và thanh toán quốc tế, một khi thương mại quốc tế tăng và dự trữ thế giới tăng, nước Mỹ với
tư cách là người cung cấp dự trữ buộc phải bội chi cán cân thanh tốn của mình. Nước Mỹ càng
bội chi thì các nước khác càng bội thu cán cân thanh toán của mình và tích lũy đồng USD càng
tăng lên. Điều này làm cho khả năng chuyển đổi đồng USD ra vàng của Mỹ càng giảm theo và
trên thị trường đồng USD càng mất giá. Cuối cùng, các nước phải chấp nhận thả nổi tỷ giá đồng
USD, chế độ tỷ giá đồng Bretton Woods phá sản.
5.3. Chế độ tỷ giá thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ tỷ giá được hình thành trên cơ sở cung và cầu ngoại hối
trên thị trường. Chế độ tỷ giá này là xu hướng tất yếu của thị trường. Có 2 loại chế độ tỷ giá thả
nổi:
_ Chế độ tỷ giá thả nổi tự do (Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn tồn)
Là chế độ tỷ giá hối đối khơng có sự can thiệp nào của chính phủ, hồn tồn do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng tiền ngoại tệ
được xác định tại điểm mà cung ngang bằng cầu. Khi xuất khẩu tăng hoặc luồng vốn đầu tư nước
ngoài tăng lên sẽ làm tăng cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại.
_ Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý

Là chế độ mà trong đó việc hình thành tỷ giá theo quan hệ cung cầu là cơ bản, trong
những trường hợp cần thiết Chính phủ có những biện pháp can thiệp nhằm giữ vững sự ổn định
sức mua của đồng tiền trong nước.
6. Vai trị của tỷ giá hối đối
_ Tỷ giá hối đối là công cụ so sánh sức mua của đồng tiền
Thông qua tỷ giá hối đối có thể biết được giá cả tại thị trường trong nước và trên thế
giới, so sánh được năng suất lao động, giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.
_ Tỷ giá hối đoái kích thích và điều tiết xuất nhập khẩu
Sự thay đổi tỷ giá sẽ dẫn đến thay đổi thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân có thu chi
ngoại tệ.
Chẳng hạn:

154


Tỷ giá ngoại tệ cao ( giá tiền trong nước thấp)  khuyến khích xuất khẩu hàng hóa-dịch
vụ. Do cùng một khối lượng hàng xuất khẩu, với số ngoại tệ thu về như trước nhưng đổi được
nhiều nội tệ hơn.
Tỷ giá ngoại tệ thấp ( nội tệ được đánh giá cao) khuyến khích nhập khẩu hàng hóa-dịch
vụ.Với cùng một lượng ngoại tệ như trước, doanh nghiệp nhập khẩu một lượng hàng hóa-dịch vụ
như cũ, giả sử họ vẫn bán ở trong nước thu được một lượng nội tệ như trước, họ sẽ thu được
nhiều ngoại tệ hơn.
_ Tỷ giá hối đoái điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Khi nhà nước duy trì tỷ giá hối đối cao ( giảm sức mua của đồng tiền trong nước so với
đồng tiền nước ngồi), nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh, tăng thêm thu nhập. Khi nhà
nước duy trì tỷ giá hối đối thấp, nhà nhập khẩu có điều kiện tăng thêm thu nhập.
_ Tỷ giá hối đối tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hóa-dịch vụ trên trường quốc tế
Trên trường quốc tế, giá cả hàng hóa-dịch vụ thường bán với giá tương đương. Nếu chất
lượng và phong cách thương mại tương đương thì hàng hóa-dịch vụ của nước nào có giá thấp sẽ
tiêu thụ được nhiều nhất và nhanh nhất. Với chính sách tỷ giá, Chính phủ hồn tồn có khả năng

tạo ra được hiện tượng này, tạo điều kiện để các doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị
trường quốc tế.
_ Tỷ giá hối đoái phản ánh cung cầu ngoại tệ
Tỷ giá hối đoái phản ánh sự cân bằng sức mua của hai đồng tiền. Khi tỷ giá có sự biến
động, tức là quan hệ cung cầu về ngoại tệ đã có sự thay đổi. Nếu sự thay đổi này khơng có lợi cho
nền kinh tế, Chính phủ phải áp dụng những giải pháp can thiệp để tỷ giá trở lại điểm mong muốn.
7. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, nhiều biện pháp khác nhau đã và đang được sử dụng
_ Lãi suất tái chiết khấu
Theo biện pháp này, khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng
công cụ lãi suất tái chiết khấu.
Chẳng hạn:
Khi tỷ giá hối đoái tăng: tăng lãi suất tái chiết khấu  lãi suất cho vay trên thị trường tăng
 vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới đổ vào trong nước cung về ngoại tệ tăng Tỷ giá hối
đoái giảm và ngược lại.
_ Can thiệp ngoại hối
Ngân hàng trung ương tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đối thơng qua việc mua bán vàng
và ngoại tệ.
Chẳng hạn:
Nếu tỷ giá tăng quá cao Chính phủ xuất quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia, bán ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối cung ngoại tệ tăng tỷ giá hối đoái giảm.
Nếu tỷ giá giảm quá mức bất lợi cho xuất khẩu Chính phủ sử dụng nội tệ mua ngoại tệ
về tăng cầu về ngoại tệ tỷ giá hối đoái tăng.
_ Phá giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là việc giảm thấp sức mua của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ. Phá giá
tiền tệ sẽ làm cho tỷ giá hối đoái tăng.

155



Ảnh hưởng trực tiếp của giảm giá tiền tệ là tạo ra khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản
xuất trong nước so với hàng ngoại. Do vậy giảm giá tiền tệ sẽ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, tăng
thu ngoại tệ, tăng dự trữ, giúp mở rộng cung ứng tiền tệ trong nước, tỷ giá hối đối có xu hướng
tăng lên.
IV. Cán cân thanh toán quốc tế (1 tiết)
1. Khái niệm
Thuật ngữ cán cân thanh toán quốc tế xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của phạm
trù tài chính quốc tế
Vào thế kỷ 15,16 hoạt động thương mại quốc tế trở nên phát triển, các nhà kinh tế rất
quan tâm đến sự cân bằng giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu (cán cân thương mại). Cuối
thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19, bên cạnh các khoản thu nhập từ hoạt động xuất nhập khẩu, các quốc gia
cịn có các khoản thu nhập từ các hoạt động cung cấp dịch vụ quốc tế lẫn nhau, từ đó làm cho cán
cân đối ngoại mở rộng hơn ngồi phạm vi cán cân thương mại. Đến đầu thế kỷ 20, do sự phát
triển cácc hình thức đầu tư vốn trực tiếp, gián tiếp giữa các quốc gia, nhu cầu thiết lập một cán
cân thanh toán tổng hợp để phản ánh tất cả những ràng buộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc
tế ngày càng trở nên cấp bách. Đến sau chiến tranh thế giới thứ 2, cán cân thanh tốn quốc tế
được hồn chỉnh.
Có thể hiểu: Cán cân thanh toán quốc tế ( thường gọi là cán cân thanh toán) là một biểu
tổng hợp, ghi chép một cách có hệ thống tất cả các khỏan thu chi ngoại tệ của một nước phát
sinh với các nước khác trong một thời kỳ nhất định.
Cán cân thanh toán phản ánh tất cả các khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với
nước khác được gọi là cán cân thanh toán thời kỳ.
Cán cân thanh toán phản ánh tất cả các khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi của một nước với
nước khác được gọi là cán cân thanh toán thời điểm.
Cán cân thanh toán quốc tế của một nước nếu có tổng thu vượt tổng chi gọi là cán cân
thanh tốn dư thừa, nếu có tổng chi vượt tổng thu gọi là cán cân thanh toán thiếu hụt.
Cán cân thanh toán của một nước thường do ngân hàng trung ương biên tập và công bố.
Hiện nay các nước đều biên tập Cán cân thanh toán dựa trên mẫu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
Mục đích của cán cân thanh tốn quốc tế là thơng tin cho chính phủ về địa vị quốc tế của
quốc gia và giúp chính phủ thiết lập các chính sách về tiền tệ, ngân sách và thương mại. Ngồi ra,

chính phủ cịn thường xun và đều đặn cung cấp những thơng tin về tình hình cán cân thanh
tốn quốc tế cho những công ty thương mại lớn, các ngân hàng và cá nhân nào có liên quan trực
tiếp hay gián tiếp đến thương mại và tài chính quốc tế nhằm giúp các đơn vị này ra các quyết định
và chính sách liên quan đến kinh doanh quốc tế.
2. Nội dung
Các hạng mục trong cán cân thanh toán quốc tế được ghi chép theo phương pháp kế toán.
Mọi khoản thanh toán từ nước ngồi cho nước mình được ghi vào cột “thu” với dấu “+” để thể
hiện chúng là những khoản “Có”, tức chúng là những luồng tiền từ nước ngoài vào nước mình.
Những khỏan thu bao gồm từ các nguồn: xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho người nước ngồi; lợi
nhuận do đầu tư ra nước ngoài; viện trợ từ nước ngoài; quà biếu,…
Mọi khoản trả tiền cho người nước ngoài được ghi vào cột “Chi” với dấu “-”để thể hiện
chúng là những khoản “nợ”, là những luồng tiền chảy từ nước mình ra nước ngồi. Những khoản
đó bao gồm từ các nguồn: nhập khẩu hàng hóa, nhận dịch vụ của nước ngoài; lợi nhuận trả cho
người nước ngoài đầu tư vào nước mình, viện trợ cho nước ngồi,…

156


Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm các hạng mục sau:
2.1. Cán cân vãng lai ( Tài khoản vãng lai)
Cán cân vãng lai ghi chép giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu và những khỏan thu chi khác có
liên quan với nước ngồi về hàng hóa, dịch vụ. Cán cân vãng lai được chia thành 2 hạng mục: cán
cân thương mại và cán cân dịch vụ
_ Cán cân thương mại (cán cân hữu hình): ghi chép những khoản thu chi về xuất nhập
khẩu hàng hóa trong kỳ. Khi cán cân thương mại thặng dư có nghĩa nước đó đã thu được từ xuất
khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu. Khi cán cân thương mại bội chi, nước đó nhập khẩu
nhiều hơn xuất khẩu.
_ Cán cân dịch vụ (cán cân vơ hình): phản ánh các khoản thu chi về vận tải ( cước phí
chuyên chở, thuê tàu, bến bãi, bảo hiểm,…) du lịch, chuyển tiền,…
Cán cân vãng lai là bộ phận quan trọng nhất của cán cân thanh toán quốc tế.

2.2. Cán cân vốn và tài chính (Tài khoản vốn)
Cán cân vốn và tài chính phản ánh sự chuyển dịch vốn của một nước với các nước khác.
Hạng mục này bao gồm các nội dung sau:
_ Vốn ngắn hạn: phản ánh các khoản tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng
_ Vốn trung và dài hạn: phản ánh các khoản thu và chi dưới dạng vốn đầu tư trực tiếp, đầu
tư gián tiếp, các khoản vay và cho vay với thời hạn trên 12 tháng.
2.3. Lỗi và sai sót
Hạng mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu
thập được số liệu. Số dư của hạng mục này sẽ bằng không nếu tất cả các hạng mục trước đã được
tính chính xác.
2.4. Cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể là tổng của các hạng mục 2.1;2.2;2.3
Kết quả của hạng mục này thể hiện tình trạng kinh tế đối ngoại của một quốc gia trong
một thời kỳ ( hoặc tại một thời điểm) nhất định.
_ Nếu kết quả mang dấu “+”: thu ngoại tệ của quốc gia đã tăng thêm (hoặc sẽ được tăng
thêm)
_ Nếu kết quả mang dấu “-”: thu ngoại tệ của quốc gia đã giảm thấp (hoặc sẽ giảm thấp)
2.5. Tài trợ
Hạng mục này phản ánh dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng thêm hay giảm đi.
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Của: ………………………………
Thời gian biên tập: ………………
Đơn vị tính: triệu USD
Các hạng mục

Nợ ( - )

Có ( + )

I. Cán cân vãng lai

1.Cán cân thương mại
2.Cán cân dịch vụ
II. Cán cân vốn và tài chính

157


1.Các luồng vốn ngắn hạn
2.Các luồng vốn dài hạn
III. Lỗi và sai sót
IV. Cán cân tổng thể ( I+II+III)
V. Tài trợ
3. Ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế của một nước phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối
ngoại của nước đó với các nước khác. Cán cân thanh tốn thặng dư hay bội chi cho biết nước đó
là chủ nợ hay mắc nợ nước ngồi. Cán cân thanh tốn được xem là một trong những tài liệu quan
trọng nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Một hệ thống số liệu tốt hay xấu
trên cán cân thanh tốn có thể ảnh hưởng tới tỷ giá hối đối từ đó sẽ tạo ra những biến động trong
phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, thực trạng cán cân thanh tốn có thể ảnh hưởng đến những
nhà hoạch định chính sách làm thay đổi chính sách kinh tế của họ. Vì vậy Chính phủ các nước
thường dựa vào cán cân thanh toán để thiết kế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và có những
chính sách phù hợp cho từng thời kỳ.
4. Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế
Khi cán cân thanh toán bội thu, các nước thường sử dụng số bội thu đó để tăng cường đầu
tư ra nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong trường hợp cán cân thanh toán
bội chi thể hiện bằng sự thiếu hụt nhất định một lượng ngaọi tệ sẽ cho thấy sự bất lợi của nền
kinh tế quốc dân tại thời điểm và trong tương lai. Trong trường hợp này, Chính phủ có thể áp
dụng những biện pháp sau đây để lập lại thế cân đối cho cán cân thanh tốn quốc tế, có lợi cho sự
phát triển của đất nước. Có thể kể đến một số biện pháp sau:
4.1. Điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu

Điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu sẽ tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán quốc tế.
Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng sẽ thu hút được lượng ngoại tệ lớn ở trong nước và ngoài nước
vào ngân hàng, cung cầu ngoại tệ sẽ được cải thiện.
4.2. Điều chỉnh tỷ giá hối đối
Chính phủ dùng biện pháp giảm giá nội tệ. Nội tệ giảm sẽ hạn chế nhập khẩu, mở rộng
xuất khẩu, tăng thu giảm chi ngoại tệ cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện.
4.3. Thu hút vốn đầu tư nước ngồi
Chính phủ cần có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư như tạo mơi trường đầu tư
thuận lợi, ưu đãi về thuế, tín dụng,…
4.4. Vay ngoại tệ
Vay ngoại tệ là một biện pháp khẩn cấp khơng áp dụng thường xun nhưng nếu có thể
vẫn áp dụng bằng hai cách: vay ngoại tệ của dân cư, của các tổ chức ở trong nước và vay của
nước ngoài.
Vay ngoại tệ để cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế phải tính trước mục đích sử dụng.
Nếu không sẽ để lại gánh nặng nợ nần, tốn kém chi phí quản lý, cũng như làm cho tình trạng cán
cân thanh toán ngày càng xấu đi.
4.5. Bảo hộ mậu dịch
Biện pháp này áp dụng trực tiếp đối với từng loại hàng xuất nhập khẩu có khối lượng lớn.
Đối với hàng nhập khẩu, có thể tạm hỗn, giảm khối lượng hoặc đình chỉ nhập… Với những mặt

158


hàng xuất khẩu, Chính phủ khuyến khích và trợ giúp bằng nhiều cách với phương châm đổi hàng
lấy ngoại tệ.
Ngoài ra cịn có một số biện pháp khác
_ Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu lao
động, xuất khẩu khoa học công nghệ… nhằm tăng thu ngoại tệ.
_ Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
_ Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt tại IMF …

V. Một số tổ chức TCQT chủ yếu (1 tiết)
1. Chƣơng trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP)
a. Lịch sử hình thành
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào hiến chương LHQ, các nước mới giành được độc
lập đưa ra yêu cầu bức thiết được viện trợ để thoát nạn nghèo đói. Tiếp đó, các nước XHCN, Mỹ,
các nước Tư bản khác, các nước đang phát triển... với các ý đồ khác nhau, đều tán thành sự cần
thiết của
“ viện trợ của LHQ ”.
_ Năm 1944: Cơ quan “ Cứu trợ và tái thiết ” của LHQ ( UNRRA) ra đời nhằm giúp đỡ
khẩn cấp sau chiến tranh.
_ Năm 1949: “ Chương trình mở rộng về viện trợ kỹ thuật ” của LHQ ( PEAT) ra đời, chủ
yếu giúp trang bị kỹ thuật.
_ Năm 1959: “ Quỹ đặc biệt” của LHQ ( FS) được thành lập tập trung giải quyết yêu cầu “
tiền đầu tư ”.
_ Năm 1966: UNDP ra đời trên cơ sở hợp nhất PEAT và FS với chức năng kết hợp cả viện
trợ kỹ thuật và tiền đầu tư.
b. Cơ cấu tổ chức
UNDP là một tổ chức trực thuộc Đại hội đồng LHQ, mọi thành viên của LHQ đều được
tham gia UNDP mà không cần thủ tục kết nạp.
_ Trụ sở chính tại Newyork. Đại hội đồng UNDP mỗi năm họp 2 lần: đầu năm tại
Newyork, giữa năm tại Geneve.
_ Đứng đầu UNDP là một tổng giám đốc do Tổng thư ký LHQ chỉ định. Hội đồng quản trị
UNDP gồm 48 thành viên. Bộ máy điều hành của UNDP dưới quyền Tổng giấm đốc gồm 4000
người.
_ UNDP đã đặt văn phòng đại diện tại phần lớn các nước hội viên của LHQ.
_ UNDP được LHQ giao cho việc quản lý các quỹ mới thành lập của LHQ như Quỹ trang
thiết bị, Quỹ người tình nguyện, Quỹ tự phục hồi về thăm dò dầu mỏ, Quỹ đặc biệt cho các nước
không bờ biển...
c. Nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn của UNDP
_ Vốn của UNDP do các nước tự nguyện đóng góp hàng năm tại Đại hội đồng LHQ, hầu

hết là từ các nước Tư bản phát triển.

159


_ Việc phân phối vốn viện trợ của UNDP được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Khoảng 15% dành cho các chương trình quốc tế và khu vực.
+ Phần cịn lại được phân bổ cho các nước đang phát triển tỉ lệ nghịch với GDP tính theo
đầu người, và tỉ lệ thuận với dân số ( trong phạm vi 100 triệu dân); trong đó ưu tiên cho các nước
có GDP tính theo đầu người dưới 500 USD, đặc biệt ưu tiên đối với 44 nước được LHQ công
nhận là kém phát triển nhất.
+ Ngồi ra, UNDP cịn dành một khoản dự trữ nhỏ cho các nước mới độc lập, viện trợ khẩn
cấp.
d. Các ngun tắc và chính sách cơng khai về hoạt động của UNDP
Mục tiêu chung của UNDP là giúp các nước giải quyết các vấn đề khó khăn về kinh tế, kỹ
thuật bằng chuyển giao kỹ thuật mới hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đầu tư, nhằm giúp
tiến tới tự lực cánh sinh trong phát triển kinh tế.
Các chương trình viện trợ của UNDP được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
_ Hoàn toàn công bằng và vô tư trong viện trợ.
_ Tôn trọng quyền tự quyết: viện trợ theo đúng hình thức và phương thức nước chủ nhà yêu
cầu.
_ Giúp các nước nhận viện trợ tiến lên về tự lực kinh tế, tránh để viện trợ biến các nước này
thành phụ thuộc nước ngồi.
_ Khơng được dùng viện trợ làm phương tiện xâm nhập về kinh tế và khơng được kèm điều
kiện chính trị hay một sự phân biệt đối xử nào.
_ Yêu cầu với nước chủ nhà: cung cấp thông tin cần thiết cho hoạt động viện trợ, lập và duy
trì một cơ cấu chính quyền thích hợp để Chính phủ tiếp thu và điều phối viện trợ, xem xét nghiêm
túc kiến nghị của UNDP, hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án.
Các nguyên tắc cơ bản trên đây trong từng thời kỳ được thể chế hoá bằng những quy định
cụ thể.

e. Quan hệ của Việt nam với UNDP
_ Thời kỳ 1975- 1978: Đây là thời kỳ có nhiều điều kiện thuận lợi cho quan hệ giữa Việt
nam và UNDP và các tổ chức quốc tế. Mặc dù tới năm 1977 Việt nam mới trở thành thành viên
của LHQ, nhưng sau giải phóng miền Nam ( 5/1975) Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã có quyết
định 30/3 giúp Việt nam xây dựng lại đất nước. UNDP đã thông báo chỉ tiêu viện trợ cịn lại ( 4.9
triệu USD) của chính quyền Sài Gòn cũ và cho phép sử dụng, đồng thời vào đầu năm 1976
UNDP lại thông báo cho Việt nam chỉ tiêu viện trợ cho tồn khố 1977- 1981. Thời gian này
UNDP đã cử đoàn cán bộ vào giúp Việt nam lập chương trình, đặt văn phịng đại diện tại Hà nội.
Bình quân mỗi năm Việt nam nhận được khoảng 150 triệu USD viện trợ của các tổ chức quốc tế.
_ Thời kỳ 1979- 1981:
Do ảnh hưởng của yếu tố chính trị từ sự kiện Campuchia, từ quan hệ Việt nam - Trung
Quốc và từ sự bao vây kinh tế của Mỹ, thời kỳ này quan hệ của Việt nam với UNDP cũng như
các tổ chức quốc tế xấu đi rõ rệt. UNDP rất khắt khe trong việc thực hiện các chương trình đối

160


với Việt nam: các chương trình, dự án viện trợ mới khơng được thơng qua; những chương trình,
dự án đã được thơng qua thì thực hiện với tốc độ rất chậm. Bình quân mỗi năm Việt nam chỉ nhận
được khoảng 40 triệu USD viện trợ của các tổ chức quốc tế.
_ Thời kỳ 1982-1988:
Thời kỳ này quan hệ giữa Việt nam với UNDP và các tổ chức quốc tế dần dần được cải
thiện. Bình quân mỗi năm Việt nam nhận được khoảng 60 triệu USD viện trợ của các tổ chức
quốc tế. Năm 1986 UNDP đã thơng qua chương trình viện trợ cho tài khoá 1987-1991 với tổng
giá trị 70 triệu USD cho Việt nam.
_ Thời kỳ 1989 đến nay:
Với sự kiện Việt nam rút quân khỏi Campuchia và những thành cơng trong chính sách đối
ngoại, thời kỳ này quan hệ giữa Việt nam với UNDP và các tổ chức quốc tế tốt dần lên. Các
chương trình, dự án đối với Việt nam được thông qua ngày càng dễ dàng, đặc biệt Việt nam được
tài trợ 90 triệu USD cho tài khoá 1992- 1996.

2. Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF)
IMF là một tổ chức tự trị của LHQ, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng quốc tế. Quỹ
được thành lập trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị quốc tế về tiền tê - tài chính của LHQ họp
tháng 7/1944 tại Bretton Woods ( Mỹ) với đại diện của 44 nước tham gia. Từ ngày 1/3/1947, IMF
bắt đầu đi vào hoạt động chính thức. Đến nay đã có trên 180 quốc gia thành viên.
a. Cơ cấu tổ chức:
_ Điều hành hoạt động của IMF gồm một hội đồng thống đốc, một ban điều hành, một tổng
giám đốc điều hành và đội ngũ nhân sự. Mỗi quốc gia thành viên đều có một thống đốc đại diện
và một thống đốc dự bị trong Hội đồng thống đốc - cơ quan quyền lực cao nhất của IMF. Hội
đồng này nhóm họp hàng năm. Quyền bỏ phiếu của mỗi thành viên phụ thuộc vào mức đóng góp
của quốc gia đó vào nguồn tài chính tại Quỹ.
_ Trụ sở tại Washington. Hoạt động hàng ngày của quỹ do một ban điều hành thực hiện,
gồm 22 giám đốc, đứng đầu là một Tổng giám đốc điều hành.
b. Mục đích hoạt động của quỹ:
_ Thúc đẩy hợp tác tiền tệ quốc tế.
_ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và tăng trưởng ổn định của thương mại quốc tế.
_ Thúc đẩy sự ổn định về hối đối, duy trì việc dàn xếp hối đối có trật tự giữa các thành
viên.
_ Hỗ trợ trong việc thiết lập hệ thống thanh toán đa phương giữa các thành viên.
_ Giúp các nước thành viên bằng cách cho tận dụng nguồn vốn chung của IMF để sửa chữa
các sai sót trong cán cân thanh tốn .
_ Rút ngắn giai đoạn làm giảm bớt mức độ mất cân đối trong cán cân thanh toán giữa các
nước thành viên.
c. Một số nghĩa vụ chung của các nước thành viên:

161




×