Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 8 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.93 KB, 22 trang )


162
_ Tránh áp dụng những hạn chế đối với thanh toán thường xuyên.
_ Tránh việc thu xếp, thanh toán tiền tệ có sự phân biệt.
_ Chuyển đổi các số dư tiền tệ do các thành viên khác nắm giữ.
_ Gửi và trao đổi các thông tin cho quỹ theo yêu cầu của quỹ.
_ Trao đổi, tham khảo, lấy ý kiến của các thành viên về các hiệp định, thoả thuận quốc tế
hiện hành.
_ Có nghĩa vụ hợp tác với quỹ và các thành viên về các chính sách đối với các tài sản dự
trữ.
d. Nguồn vốn của IMF: bao gồm nguồn tự có và nguồn đi vay.
_ Nguồn vốn tự có do các thành viên đóng góp theo hạn mức của mình và thu nhập ròng
của quỹ không đem phân chia. Nguồn vốn gồm có vàng, SDR và tiền của các nước thành viên.
Tiêu chuẩn xác định mức đóng góp của các nước thành viên là tiềm năng kinh tế và vị trí của mỗi
nước trong nền kinh tế thế giới.
Giá trị nguồn vốn của IMF được biểu hiện bằng đồng SDR ( Quyền rút vốn đặc biệt). SDR
được hình thành dựa trên cơ sở giá trị của 5 đồng tiền chính: USD, FF, DM, GBP, JY.
_ IMF có thể bổ sung nguồn vốn của quỹ bằng cách đi vay. Quỹ có một số thoả thuận vay
mượn trong thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ bổ sung ngày càng tăng lên của các nước thành
viên.
e. Các hình thức tài trợ của IMF:
_ Các hình thức sử dụng nguồn vốn chung của quỹ:
Sử dụng nguồn vốn chung của quỹ là hình thức các nước thành viên dùng đồng tiền của
mình mua SDR của quỹ hay đồng tiền của một nước thành viên khác để sử dụng trong một thời
hạn xác định nào đó, chủ yếu là dùng cho nhu cầu về cán cân thanh toán. Có các hình thức cụ thể
sau đây:
+ Rút vốn dự trữ:
Đây là việc một nước thành viên được quyền rút ra 25% số vốn góp bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi đã đóng vào IMF để bù đắp thiếu hụt trên cán cân thanh toán với điều kiện là nước
này phải nộp vào quỹ một số tiền quốc gia tương đương và đến kỳ hạn thoả thuận phải nộp lại số
ngoại tệ đã rút và thu lại số tiền quôc gia. Rút vốn dự trữ không mang tính chất vay mượn, không


có lãi suất, chỉ thu lệ phí.
+ Tín dụng thông thường theo đợt:
Nước thành viên có thể mua 4 đợt tín dụng, mỗi đợt bằng 25% hạn mức đóng góp của mình
vào quỹ. Hình thức này phục vụ giải quyết khó khăn về các cân thanh toán và vay dự phòng.
+ Cho vay dự phòng và mở rộng:
Cho vay dự phòng của IMF nhằm hỗ trợ nhu cầu ngắn hạn của cán cân thanh toán. Cho vay
mở rộng là hình thức tài trợ bổ sung theo yêu cầu khẩn thiết của các nước thành viên để khắc
phục thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế ngoài khoản IMF đã cho vay theo mục đích này.

163
Thời hạn cho vay là 1 - 2 năm đối với vay dự phòng và 3 - 4 năm đối với vay mở rộng.
+ Tài trợ giảm bớt nợ và thanh toán nợ: Số tiền tài trợ cho mục đích này được quyết định
cho từng trường hợp và phù hợp với cán cân thanh toán và mức độ mạnh mẽ của chương trình
điều chỉnh do các nước thành viên thực hiện.
+ Tài trợ khẩn cấp liên quan đến thiên tai:
Hình thức này có thể được quỹ xem xét trong trường hợp thiên tai ảnh hưởng xấu đến cán
cân thanh toán.
_ Các hình thức cho vay trợ giúp đặc biệt:
+ Tài trợ bù đắp và khẩn cấp:
Tài trợ bù đắp giúp các nước hội viên khắc phục sự thiếu hụt trên cán cân thanh toán do
việc giảm mức xuất khẩu có tính chất tạm thời và khách quan.
Tài trợ bất ngờ sẽ được sử dụng khi một nước thành viên chịu tác động của các biến cố
như: sự sụt giá của các sản phẩm cơ bản, sự nâng cao của lãi suất quốc tế, những biến động về
dịch vụ, du lịch
+ Tài trợ chứng khoán đệm: Hình thức này để tài trợ cho chứng khoán hàng hoá, các đại lý
chứng khoán.
_ Các hình thức tài trợ cho các nước thành viên có thu nhâp thấp:
+ Cho vay điều chỉnh cơ cấu ( SAF): Là hình thức cho vay ưu đãi cao để hỗ trợ cho các
chương trình điều chỉnh cơ cấu và kinh tế vĩ mô ở các nước có đủ điều kiện được vay đang ở tình
trạng tỉ lệ tăng trưởng thấp, thu nhập đầu người thấp, gánh nặng nợ nước ngoài kéo dài nhiều

năm.
Số tiền cho vay SAF cho mỗi nước có thể bằng 47% hạn mức đóng góp của nước đó và rút
vốn trong 3 năm, số tiền này cũng có thể tăng lên đến 70%. Lãi suất 0,5%/năm, thời hạn vay là 10
năm với năm 5 ân hạn.
+ Cho vay điều chỉnh cơ cấu tăng cường và mở rộng ( ESAF):
Dùng để hỗ trợ cho các chương trình điều chỉnh ở các nước thành viên mà SAF không đủ
hỗ trợ. Thông thường, mục tiêu các chương trình điều chỉnh có sự hỗ trợ cho vay ESAF rộng hơn
mục tiêu cho vay SAF.
Vay ESAF có thể lên tới 250%, tối đa là 350% hạn mức đóng góp. Rút vốn một năm 2 lần,
lãi suất 0,5%/ năm, thời hạn vay 10 năm ( 5 năm ân hạn).
+ Quỹ tín thác: Cho vay từ quỹ này nhằm hỗ trợ cán cân thanh toán với điều kiện ưu đãi.
f. Quan hệ của Việt nam với IMF:
_ Năm 1956, Chính phủ Việt nam cộng hoà đã đóng góp vào quỹ IMF 62 triệu SDR (
tương đương 62 triệu tại thời điểm đó), trong đó 25% bằng vàng.
_ Năm 1976, Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt nam tiếp quản vai trò hội viên
thay chính quyền Sài Gòn, đến tháng 7/1976 Chính phủ CHXHCN Việt nam tiếp quản vai trò

164
hội viên thay Chính phủ CMLT miền Nam Việt nam, từ năm 1977 Việt nam bắt đầu vay vốn
IMF. Trong 2 năm 1977- 1978, IMF cho Việt nam vay 71,7 triệu SDR.
_ 3/12/1984, IMF ra quyết định xoá bỏ quyền nhận tài trợ của Việt nam do Việt nam có nợ
quá hạn đối với quỹ. Thêm vào đó, dưới áp lực của Mỹ, quan hệ tài trợ của IMF đối với Việt nam
bị ngưng trệ.
_ Năm 1986, Quỹ đã đề ra một giải pháp giúp Việt nam giải quyết nợ cũ bằng “ Chương
trình bóng tối” do Quỹ giám sát, song do tình hình quan hệ Việt nam và Mỹ chưa tiến triển thuận
lợi nên Quỹ lại bỏ qua chương trình này.
_ Đến cuối năm 1988, Quỹ và Việt nam đã thoả thuận khoanh số nợ cũ quá hạn của Việt
nam ở mức 101,2 triệu SDR . Số còn lại Việt nam cố gắng thu xếp trả. Để giải quyết nợ cũ, Quỹ
đã giúp Việt nam thành lập nhóm cho vay bắc cầu để trả nợ cũ của Quỹ, sau đó vay mới ngay để
trả khoản vay bắc cầu.

_ Từ tháng 10/1993, quan hệ giữa Việt nam và IMF được cải thiện rõ rệt với việc Việt nam
trả xong số nợ quá hạn và với việc giải toả lệnh cấm vận của Công đồng quốc tế đối với Việt
nam.
_ Việt nam đã ký kết với Quỹ thoả thuận tài trợ theo thể thức cho vay dự phòng và theo
chương trình chuyển đổi hệ thống với tổng số tiền là 243 triệu USD năm 1993 - 1994. Đến Tháng
11/1994, Việt nam được IMF tài trợ cho chương trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế 3 năm 1994-
1997 với số tiền 535 triệu USD.
_ Ngoài ra, IMF còn giúp Việt nam nắm bắt và áp dụng các nguyên tắc quản lý tài chính
tiền tệ theo cơ chế thị trường và hội nhập với cộng đồng TCQT.
C. TÓM TẮT CHƢƠNG
1. TCQT là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa các chủ thể của một nước với các
chủ thể của nước khác, và với các tổ chức quốc tế trong việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Sự vận động của các
nguồn tài chính không chỉ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một nước mà còn liên quan đến việc
tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia khác nhau. Do vậy quan hệ TCQT luôn tiềm ẩn
những rủi ro hối đoái hoặc rủi ro chính trị mà nhiều khi Nhà nước không thể lường trước được.
Bên cạnh đó, hoạt động phân phối của TCQT gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tế, chính
trị của Nhà nước và TCQT không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà còn chịu sự
chi phối bởi các yếu tố về chính trị của mỗi nước. Tài chính quốc tế có vai trò quan trọng. TCQT
góp phần quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài phục vụ cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước v à tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia và
phân công lao động quốc tế.
2. Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của một
nước với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo
những nguyên tắc của tín dụng. Tín dụng quốc tế có các hình thức: vay thương mại và viện trợ
phát triển chính thức (ODA).Vay thương mại là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ
sử dụng về vốn trên thị trường, lãi suất do thị trường quyết định. ODA là các khoản viện trợ cho
vay ưu đãi cảu các chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức TCQT dành cho chính phủ và nhd các nước đang phát triển.


165
3. Đầu tư quốc tế trực tiếp (FDI) là việc các tổ chức, cá nhân một nước thực hiện đầu tư
vốn ra nước ngoài dưới hình thức tự mình đứng ra kinh doanh hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài. Động cơ chung nhất của các chủ đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị
trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vượng lâu dài của
doanh nghiệp. Tuy nhiên có 3 động cơ cụ thể tạo nên 3 định hướng khác nhau trong FDI đó là
đầu tư định hướng thị trường, đầu tư định hướng chi phí, đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu.
FDI có các hình thức sau: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức khác.
4. Viện trợ không hoàn lại là một hình thức của quan hệ TCQT, có thể diễn ra giữa 2
chính phủ ( gọi là viện trợ song phương) hoặc diễn ra giữa các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ với Chính phủ hoặc các tổ chức của các nước trong cộng đồng quốc tế ( gọi là viện trợ
đa phương).
5. Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là mức giá mà tại đó các
đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau. Để biểu thị tỷ giá hối đoái, người ta thường sử dụng
2 phương pháp sau: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Trên thị trường tiền tệ
thường gặp một số loại tỷ giá sau đây: tỷ giá chính thức, tỷ giá thị trường, tỷ giá ưu đãi, tỷ giá
chợ đen, tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực, tỷ giá bình quân, tỷ giá chéo, tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá hối
đoái chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: tỷ lệ lạm phát, hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế,
mức chênh lệch lãi suất giữa các nước, tiềm lực kinh tế của một nước, hoạt động đầu cơ ngoại tệ,
tâm lý và tập quán tiêu dùng của dân chúng cũng như điều kiện lao động của một nước. Có 3 chế
độ tỷ giá hối đoái: chế độ tỷ giá hối đoái cố định lấy vàng làm bản vị, chế độ tỷ giá cố định
Bretton Woods (1944) và chế độ tỷ giá thả nổi. Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng. Tỷ giá hối
đoái là công cụ so sánh sức mua của đồng tiền, nó kích thích và điều tiết xuất nhập khẩu, điều tiết
thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hóa - dịch vụ trên
trường quốc tế và nó phản ánh cung cầu ngoại tệ. Để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, nhiều biện pháp
khác nhau đã và đang được sử dụng như lãi suất tái chiết khấu, can thiệp ngoại hối, phá giá tiền
tệ.
6. Cán cân thanh toán quốc tế ( thường gọi là cán cân thanh toán) là một biểu tổng hợp,
ghi chép một cách có hệ thống tất cả các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với các

nước khác trong một thời kỳ nhất định. Cán cân thanh toán của một nước thường do ngân hàng
trung ương biên tập và công bố. Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm các hạng mục: cán cân vãng
lai ( Tài khoản vãng lai), cán cân vốn và tài chính (Tài khoản vốn), lỗi và sai sót, cán cân tổng thể
và tài trợ. Cán cân thanh toán quốc tế của một nước phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối
ngoại của nước đó với các nước khác. Thực trạng cán cân thanh toán có thể ảnh hưởng đến những
nhà hoạch định chính sách làm thay đổi chính sách kinh tế của họ. Vì vậy Chính phủ các nước
thường dựa vào cán cân thanh toán để thiết kế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và có những
chính sách phù hợp cho từng thời kỳ. Trong trường hợp cán cân thanh toán bội chi, Chính phủ có
thể áp dụng những biện pháp như điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, điều chỉnh tỷ giá hối đoái, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, vay ngoại tệ, bảo hộ mậu dịch và các biện pháp khác.
7. Về các tổ chức tài chính quốc tế, bài giảng đề cập đến Chương trình phát triển của Liên
Hiệp Quốc (UNDP) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu lịch sử hình
thành, cơ cấu tổ chức, nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn, các nguyên tắc và chính sách hoạt động
của từng tổ chức cũng như quan hệ giữa chúng với Việt Nam.




166
D. CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày đặc điểm của Tài chính quốc tế.
2. Trình bày vai trò của Tài chính quốc tế.
3. Trình bày các hình thức và ưu nhược điểm của tín dụng quốc tế.
4. Trình bày đặc điểm, động cơ, các hình thức và ưu nhược điểm của FDI.
5. Trình bày các loại tỷ giá hối đoái.
6. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào?
7. Trình bày vai trò của tỷ giá hối đoái.
8. Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm các hạng mục nào?
9. Trình bày các biện pháp điều chỉnh trong trường hợp cán cân thanh toán quốc tế bội

chi.
10. Trình bày những nội dung cơ bản về UNDP v à IMF.

E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Mishkin. 2001. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Trang 584-600,
620-626. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà nội.
2. PGS. TS. Dương Đăng Chinh. 2003. Lý thuyết tài chính. Trang 323-394. Nhà xuất bản
Tài chính. Hà nội.
3. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2004. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 262-269, 285-293, 294-
296. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 486-504. Nhà xuất bản Thống
kê. Hà nội.
5. GS.TS. Dương Thị Bình Minh,TS.Sử Đình Thành. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ.
Trang 267-324. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội.
6. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2001. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. Trang 124-132, 141-145,
158-167, 175-185. Nhà xuất bản Xây dựng. Hà nội
7. TS. Nguyễn Hữu Tài. 2002. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 261- 304. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà nội.






167

Chƣơng 10
CÔNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH

A. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG

Sinh viên nắm được các nội dung cơ bản sau:
_ Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của công tác kiểm tra tài chính.
_ Các nguyên tắc kiểm tra tài chính.
_ Nội dung và phương pháp kiểm tra tài chính.
_ Các chủ thể kiểm tra tài chính ( chủ thể kiểm tra đối với NSNN và đối với các đơn vị cơ
sở).
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG (5 tiết)
I. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra tài chính (1,5 tiết)
1. Khái niệm kiểm tra tài chính
Trong đời sống kinh tê - xã hội, mọi lĩnh vực, mọi hoạt động đều có quá trình kiểm tra.
Kiểm tra gắn bó chặt chẽ, thiết thực với công tác lãnh đạo và quản lý kinh doanh trong cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nó được thực hiện ở cả 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Trong các hoạt động kiểm tra của xã hội nói chung, kiểm tra tài chính có vị trí quan trọng
trong điều kiện tiền tệ hoá ngày càng phổ biến khi của cải vật chất, các loại tài sản, các khoản thu
nhập, các loại hao phí, kết quả sản xuất kinh doanh đều được giá trị hoá, được phản ánh bằng
tiền. Kiểm tra tài chính có thể xác định được quy mô vốn, chi phí đã bỏ ra, kết quả thu về: chỗ
nào là hợp lý, là đúng và chỗ nào là lãng phí, kém hiệu quả. Kiểm tra tài chính còn xác định được
các quan hệ cân đối trong kinh tế, các quyết định của Nhà nước và của người quản lý doanh
nghiệp có liên quan đến các vấn đề tài chính có sai sót hay không, trên cơ sở đó tìm ra các giải
pháp mới về kinh tế và tài chính để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.Cơ sở khách quan của
công tác kiểm tra tài chính là chức năng giám đốc và chức năng này chỉ được thể hiện qua công
tác kiểm tra tài chính.
Như vậy có thể hiểu:
Kiểm tra tài chính là loại kiểm tra được thực hiện đối với quá trình phân phối các nguồn
lực tài chính để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
CHÚ Ý: Cần phân biệt hai khái niệm “ Chức năng giám đốc” và “ Công tác kiểm tra tài
chính”:
_ Chức năng giám đốc tài chính: là sự biểu hiện về mặt bản chất các phạm trù tài chính. Nó
chỉ có tác dụng khi có sự tham gia của con người. Nói tới chức năng giám đốc tài chính là nói tới

những khả năng khách quan của tài chính trong việc giám đốc tính mục đích, tính hiệu quả của
việc phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

168
_ Công tác kiểm tra tài chính : là sự vận dụng chức năng giám đốc tài chính để tổ chức quá
trình kiểm tra bằng đồng tiền của các chủ thể kinh tê - xã hội trong việc sử dụng chức năng này
một cách độc lập với chức năng phân phối. Công tác kiểm tra tài chính là hoạt động chủ quan của
con người.
2. Đặc điểm của kiểm tra tài chính
_ Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền, thực hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính
đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia. Kiểm tra tài chính
được giới hạn trong phạm vi các quan hệ tài chính đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của Nhà nước, của các chủ thể kinh tế - xã hội. Ví dụ:
+ Kiểm tra tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính như chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận, hệ số nợ giúp thấy được các mặt yếu kém hay tích cực trong hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tài chính thông qua các chỉ tiêu tổng thu, tổng chi, các chi phí khác như chi phí
văn phòng phẩm, hội nghị phí cho phép Nhà nước thấy được chính xác quá trình huy động vốn
và sử dụng vốn của NSNN, của các đơn vị hành chính sự nghiệp có tuân thủ chính sách, chế độ,
nguyên tắc quản lý, mức độ tiết kiệm hiệu quả trong sử dụng tài chính để thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao ở từng thời kỳ hay không.
_ Kiểm tra tài chính được tiến hành một cách thường xuyên ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi
đơn vị, cá nhân. Ở đâu có liên quan đến hoạt động tài chính, có sự tạo lập và sử dụng vốn tiền tệ
thì ở đó có kiểm tra tài chính. Không một đơn vị nào có đặc quyền không phải kiểm tra, bao gồm
cả lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Mỗi hoạt động kiểm tra tài chính đều có
đối tượng cụ thể cho nên phải có các tổ chức, con người, phương pháp và chỉ tiêu khác nhau
trong kiểm tra đối với từng đối tượng cụ thể. Do đó kiểm tra tài chính mang tính tổng hợp, toàn
diện, thường xuyên, rộng rãi và kịp thời.
Tuy nhiên, kiểm tra tài chính vừa có kiểm tra thường xuyên vừa có kiểm tra không thường
xuyên các hoạt động tài chính. Trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, việc kiểm tra tài chính

được thực hiện một cách thường xuyên chính là kiểm tra nội bộ, nó được thực hiện trong suốt quá
trình kế hoạch hoá tài chính từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán. Ngoài ra, cơ quan tài chính,
ngân hàng có thể kiểm tra thường xuyên nhưng chủ yếu là khi chuẩn bị giao nhiệm vụ thu nộp,
thực hiện thu nộp, phân bổ vốn, kinh phí cấp phát, sử dụng vốn kinh phí, cho vay, thu hồi vốn và
quyết toán tài chính. Còn hoạt động kiểm tra không thường xuyên có kiểm tra của thanh tra Nhà
nước, thanh tra tài chính, cơ quan kiểm toán. Thanh tra Nhà nước, thanh tra tài chính là cơ quan,
vừa có quyền kiểm tra vừa có quyền xử lý kết quả kiểm tra đã phát hiện. Còn cơ quan kiểm toán
chỉ thực hiện sự kiểm tra tài chính theo chức năng được pháp luật quy định: cung cấp thông tin
kiểm toán cho chính quyền hay đơn vị hợp đồng để cơ quan này quyết định, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các kết luận của kiểm toán mà không xét xử các vụ việc đã phát hiện.
3. Tác dụng của kiểm tra tài chính
_ Về phía Nhà nước:
+ Kiểm tra tài chính giúp Nhà nước nắm được tình hình sử dụng vốn NSNN và hiệu quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao.

169
+ Kiểm tra tài chính giúp Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh, tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế thông
qua việc đối chiếu, so sánh, phân tích tình hình thực tế so với yêu cầu khách quan của quản lý
kinh tế thị trường theo hoạch định của Nhà nước, từ đó có thể đánh giá hiệu quả kinh tế, sự đúng
đắn của chính sách, chế độ, luật pháp.
+ Kiểm tra tài chính giúp Nhà nước phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh những hiện tượng
không lành mạnh, những sai lệch so với định hướng XHCN để từ đó điều chỉnh bằng hệ thống
pháp luật đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ( chính sách thuế, chính sách chi tiêu công cộng,
chính sách lãi suất, trợ giá ) nhằm khai thác hết khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, tác động
tích cực đến hiệu quả sản xuất, công ăn việc làm, thu nhập, giá cả, đầu tư, đảm bảo hiệu quả
kinh tế ở tầm vĩ mô cũng như vi mô.
+ Công tác kiểm tra tài chính có tác dụng to lớn trong việc tăng cường pháp chế XHCN,
tăng cường kỷ luật tài chính, đảm bảo bình đẳng về pháp luật trong xã hội, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời hạn chế, khắc

phục các khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường.
_ Về phía các doanh nghiệp:
+ Kiểm tra tài chính giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm được chính xác, toàn diện
về tình hình tài chính để điều hành và kiểm soát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua phân tích, kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu tài chính về vốn, chi phí, công
nợ, lợi nhuận giúp phát hiện kịp thời những tồn tại trong kinh doanh để nhanh chóng đưa ra các
quyết định điều chỉnh hoạt động phù hợp với yêu cầu của thị trường, phát hiện và khai thác triệt
để các tiềm năng của doanh nghiệp, có biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
cũng như có căn cứ để xây dựng những dự án sản xuất kinh doanh, ra các quyết định tài chính
đúng đắn.
+ Kiểm tra tài chính trong các doanh nghiệp góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
bên tham gia vào doanh nghiệp, quyền lợi của các cổ đông; tránh sự thao túng, lợi dụng của một
số người trong bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên
tham gia vào liên doanh, của các cổ đông
+ Trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất: công tác kiểm tra tài chính ở các đơn vị hành chính
sự nghiệp có tác dụng thúc đẩy thực hiện tốt kế hoạch công tác của đơn vị đảm bảo tính mục
đích, tiết kiệm trong sử dụng kinh phí NSNN cấp nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của vốn ngân sách, thúc đẩy các đơn vị khai thác triệt để các khả năng tài chính trong điều
kiện có thể trên cơ sở tôn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước.
II. Nguyên tắc kiểm tra tài chính (1 tiết)
Mục đích của kiểm tra là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa và xử lý những vi phạm gây
tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện cơ chế
quản lý, tăng cường pháp chế XHCN. Để đạt được mục đích này, công tác kiểm tra tài chính phải
quán triệt những nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Các cơ quan quản lý, trong khi thực hiện chức năng kiểm tra tài chính của mình, phải tuân
thủ theo pháp luật để đảm bảo tính độc lập, đề cao tính trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, phát huy

170
tính hiệu lực của công tác kiểm tra tài chính, ngăn chặn tình trạng can thiệp trái pháp luật, làm vô

hiệu hoá hoạt động kiểm tra tài chính, cụ thể:
_ Cơ quan và cán bộ kiểm tra tài chính phải thực hiện đúng chức năng, đúng quyền hạn
trách nhiệm được pháp luật quy định.
_ Cơ quan, đơn vị được kiểm tra tài chính phải chấp hành các yêu cầu của cơ quan, cán bộ
kiểm tra đã được công nhận.
_ Khi thu thập thông tin, phân tích, so sánh, đối chiếu để xác nhận kết quả; cơ quan, cán bộ
kiểm tra tài chính phải căn cứ vào pháp luật đã quy định, coi pháp luật là chuẩn mực trong công
tác kiểm tra, tuyệt đối không tuân theo và làm theo ý kiến của bất kỳ cơ quan hay cá nhân nào để
ảnh hưởng đến kết luận kiểm tra tài chính không đúng với thực tế đơn vị được kiểm tra. Cơ quan,
cán bộ kiểm tra tài chính phải đưa ra kết luận kiểm tra đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
2. Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thƣờng xuyên và phổ cập
_ Nguyên tắc chính xác:
+ Cơ sở:
Công tác kiểm tra tài chính đảm bảo tính chính xác mới cho phép đánh giá đúng thực trạng
đơn vị, xử lý sai phạm đúng pháp luật, đúng người, đúng tội và đem lại hiệu quả kiểm tra cao,
mới có những giải pháp đúng đắn để giải quyết tình hình hoạt động kinh tế - xã hội ở đơn vị được
kiểm tra tài chính.
+ Nội dung:
- Cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải cung cấp các tài liệu, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính, quyết toán đảm bảo chính xác, trung thực, đúng tình hình hoạt động tài chính diễn ra.
- Cơ quan, đơn vị kiểm tra tài chính phải kiểm tra lại tỉ mỉ từng tài liệu, số liệu cả về mặt
thời gian nảy sinh, phương pháp ghi chép, nguyên tắc phải tuân thủ và đối chiếu với tình hình
thực tế hoạt động kinh tế, đối chiếu với pháp luật, chính sách, chế độ định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Cán bộ kiểm tra tài chính phải căn cứ vào chứng từ thu thập được, phân tích so sánh để
xác định rõ đúng, sai cả về mặt định tính và định lượng.
_ Nguyên tắc khách quan:
Khi đưa ra kết luận kiểm tra tài chính, cán bộ kiểm tra phải rất khách quan, vô tư, không
thiên lệch, không bị áp đặt của bất cứ cơ quan hay cá nhân nào, phản ánh đúng sự thật.

Tính chính xác và khách quan có tác động qua lại lẫn nhau: có thái độ khách quan mới đảm
bảo chính xác, có chính xác mới đảm bảo được việc làm khách quan trong kiểm tra tài chính.
_ Nguyên tắc công khai:
+ Cơ sở: đảm bảo cho công tác kiểm tra thực hiện được công bằng, dân chủ, công khai,
được chính xác, khách quan.
+ Nội dung:

171
- Công bố công khai quyết định kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra.
- Tiếp xúc công khai với các đối tượng và mọi người có liên quan đến nơi kiểm tra.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra.
_ Nguyên tắc thường xuyên:
Công tác kiểm tra tài chính phải được tiến hành một cách thường xuyên và định kỳ, có hệ
thống.
_ Nguyên tắc phổ cập:
Việc kiểm tra tài chính được tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc, mọi đơn vị, mọi hoạt động có
liên quan đến hoạt động tài chính, không một đơn vị nào có đặc quyền không phải chịu sự kiểm
tra.
3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cơ quan và cán bộ kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tất yếu phải tiếp cận tới
nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Họ không được
phép tiết lộ tài liệu, số liệu đã kiểm tra cho những cơ quan, cá nhân không có trách nhiệm biết,
chỉ được báo cáo cơ quan lãnh đạo cấp trên, người có thẩm quyền được biết.
4. Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả
_ Tính hiệu lực: Kết quả kiểm tra tài chính không thể dừng lại ở phát hiện ra những sai sót,
vi phạm Luật Tài chính mà phải tác động đến việc cải tiến các hoạt động của đơn vị được kiểm
tra, phải nêu ra được những kiến nghị về chấn chỉnh tình hình kinh tế tài chính ở đơn vị được
kiểm tra.
_ Tính hiệu quả: kiểm tra tài chính phải có tác dụng đề phòng, ngăn chặn những thiếu sót,
vi phạm, vạch ra được những tiềm năng của đơn vị được kiểm tra.

5. Nguyên tắc quần chúng
_ Cơ sở:
+ Nguyên tắc này phù hợp với việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong
quản lý kinh tế tài chính.
+ Lôi cuốn đông đảo quần chúng vào kiểm tra tài chính vừa là nguyên tắc, vừa là phương
pháp đạt hiệu quả cao. Quần chúng vừa là lực lượng tham gia kiểm tra rộng lớn, thường xuyên và
tại chỗ, là lực lượng đấu tranh phát huy nhân tố tích cực, ngăn chặn tiêu cực, tham ô, lãng phí,
đồng thời là lực lượng thúc đẩy thực hiện các quyết định, kiến nghị của kiểm tra tài chính.
_ Nội dung:
+ Nhân dân lao động tham gia kiểm tra tài chính qua cơ quan dân cử, các đoàn thể quần
chúng trong doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Công
đoàn, nhất là các cổ đông trong các công ty cổ phần.
+ Dựa vào quần chúng đáng tin cậy, có hiểu biết sự việc để nắm lấy thông tin, những tư liệu
cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra tài chính.

172
III. Nội dung và phƣơng pháp kiểm tra tài chính (1,5 tiết)
1. Nội dung của kiểm tra tài chính
a. Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra được tiến hành khi xây
dựng, xét duyệt, quyết định các kế hoạch tài chính. Tức là, kiểm tra trước là kiểm tra khi nghiệp
vụ thu, chi tài chính chưa phát sinh trong thực tế, là kiểm tra khi xây dựng, xét duyệt dự án
NSNN, phân tích tính toán và lập kế hoạch tài chính của các doanh nghiệp, dự toán kinh phí của
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
_ Mục đích:
+ Xác định đúng đắn, hợp lý những dự tính về tổ chức nguồn vốn, lựa chọn nguồn vốn,
khai thác và phân phối nguồn vốn.
+ Xác định đúng đắn những mục tiêu về tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp, các
ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đảm bảo cho kế hoạch tài chính gần gũi, sát với thực
tiễn, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, với nhiệm vụ được giao, với chiến lược phát
triển kinh tê - xã hội của Nhà nước.

+ Ngăn ngừa tình trạng bỏ sót các nguồn thu chưa khai thác hết hoặc tình trạng sử dụng vốn
kém hiệu quả nhằm đảm bảo lập ra được kế hoạch tài chính tiên tiến sát với thực tiễn, với khả
năng nền kinh tế, phù hợp với kế hoạch kinh tế - xã hội; đồng thời giúp phòng ngừa, ngăn chặn
các sai lầm khi ra quyết định quản lý tài chính dưới hình thức xét duyệt các dự án kế hoạch tài
chính.
_ Nội dung:
+ Kiểm tra các căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính:
- Kiểm tra việc thể hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong kế
hoạch tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực Tài chính Nhà nước; kiểm tra sự phù hợp của kế hoạch
tài chính với nhiệm vụ của ngành, của đơn vị với yêu cầu của thị trường trong kỳ kế hoạch để
đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch đó.
- Kiểm tra khi xây dựng các kế hoạch, các chỉ tiêu thu - chi tài chính có dựa trên các chỉ
tiêu của kế hoạch kinh tế - xã hội hay không; có đảm bảo sự thống nhất và quan hệ chặt chẽ giữa
chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị trong các kế hoạch hay không; xem xét các định mức, các chi
phí làm căn cứ tính toán đưa ra các chỉ tiêu tài chính đã hợp lý chưa
- Kiểm tra việc khai thác khả năng tiềm tàng làm cho kế hoạch tài chính có tính tiên tiến,
tích cực.
Trên cơ sở phân tích các tài liệu kế toán tổng hợp của doanh nghiệp, xem xét thế mạnh,
tiềm năng của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành; so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
kinh tế và tài chính, giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau, giữa các thời kỳ, so với các doanh
nghiệp tương tự trong ngành để kiểm tra, khai thác hết những khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, của nền kinh tế, khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài chính trên thị trường làm
cho kế hoạch tài chính có tính tích cực, tiên tiến, phát hiện ra các khả năng hạ thấp các chi phí sản
xuất, khả năng tiết kiệm chi tiêu trên cơ sở tôn trọng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, phát hiện
ra những khâu, những yếu tố sử dụng lao động - vật tư - tiền vốn chưa hợp lý, chưa tiết kiệm,
hiệu quả từ đó xác định đúng đắn nghĩa vụ tài chính của các đơn vị trước Nhà nước.

173
- Kiểm tra các phương pháp tính toán lập kế hoạch: như kiểm tra phương pháp tính các
nguồn thu, phương pháp tính toán các dự án đầu tư, phương pháp tính chi phí trong sản xuất kinh

doanh, tính khấu hao tài sản cố định, xác định vốn lưu động ; kiểm tra tính cân đối của kế hoạch
tài chính với kế hoạch kinh tê - xã hội, kế hoạch vật tư lao động, Thực hiện kiểm tra việc áp
dụng các phương pháp tính toán các chỉ tiêu tài chính nhằm phát hiện ra các sai sót trong quá
trình tính toán các chỉ tiêu theo các phương pháp đó.
b. Kiểm tra tài chính trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính: Là sự kiểm tra khi các
nghiệp vụ thu, chi tài chính nảy sinh trong thực tiễn ( giai đoạn chấp hành NSNN, thực hiện kế
hoạch tài chính của các doanh nghiệp, dự toán kinh phí của các đơn vị sự nghiệp).
Kiểm tra tài chính trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính phải được tiến hành một
cách liên tục, thường xuyên; được coi như là nhiệm vụ chính của kế toán viên, kế toán trưởng,
cán bộ tài chính doanh nghiệp trong các cơ quan, đơn vị; và cũng là nhiệm vụ chính của cán bộ
cơ quan tài chính, thuế, kho bạc, ngân hàng khi phát sinh một khoản thu, một khoản cấp phát, thu
nợ, cho vay, chi trả, thanh toán, chuyển khoản
_ Mục đích:
Thấy được ưu, nhược điểm trong quản lý các hoạt động tài chính, từ đó tìm ra các biệp
pháp khắc phục kịp thời giúp ngăn ngừa, xử lý các vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nước; đấu
tranh chống lại những cản trở trong thực hiện kế hoạch tài chính, thúc đẩy các doanh nghiệp, các
đơn vị hành chính sự nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ được giao trên
cơ sở tôn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước.
_ Nội dung:
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
của Nhà nước đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính, xác định mức độ thực hiện thu tài
chính.
- Kiểm tra việc phát hành chứng khoán, vay nợ hệ thống tín dụng
- Kiểm tra cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu và hoạt động từng loại vốn, kiểm tra báo cáo
tài chính định kỳ.
- Kiểm tra từng chứng từ thu chi, sổ sách kế toán , đôn đốc thực hiện đúng các
nghiệp vụ tài chính phát sinh, ghi chép cập nhật để phát hiện kịp thời những sai sót, các
lệch lạc để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Kiểm tra việc sử dụng các nguồn tài chính, các loại vốn kinh doanh như kiểm tra tài

chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động
+ Kiểm tra các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh thu thu về, lỗ lãi từng hoạt động kinh doanh;
xác định tính hợp lý của từng khoản chi phí, xem xét sự biến động của từng khoản chi phí qua
từng thời kỳ, thực tế so với kế hoạch, loại trừ các khoản chi phí bất hợp lý; kiểm tra về khả năng
thanh toán, kết cấu tài chính, khả năng sinh lời, xác định lãi lỗ, xem xét việc phân chia lợi nhuận,
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dự báo về xu hướng phát triển của doanh
nghiệp.

174
+ Kiểm tra và phân tích các khoản kinh phí do NSNN cấp phát, chấp hành các định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu của Nhà nước, kiểm tra mục đích của tiền vốn, chế độ tiết kiệm, hiệu quả của
các khoản chi, kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
c. Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: là loại kiểm tra được thực hiện sau khi các
hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính đã diễn ra, đã được ghi chép vào hệ thống sổ sách
báo biểu.
_ Mục đích: phát hiện những sai sót, những gian lận làm thất thoát hay lũng đoạn tài chính
của doanh nghiệp, của Nhà nước, cũng như phát hiện những vi phạm chính sách, chế độ, luật tài
chính.
_ Nội dung:
+ Kiểm tra tình hình khoá sổ cuối năm, mở sổ đầu năm; kiểm tra tính phù hợp, hợp lý giữa
các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tê - xã hội đã thực hiện được, mức độ đạt được của các
chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng trưởng hay giảm sút của từng chỉ tiêu so với kỳ trước, so với kế
hoạch đã vạch ra.
+ Đối chiếu tình hình thực tế với các tài liệu, sổ sách, số liệu trên các bảng tổng kết tài sản,
báo cáo quyết toán, xác định đúng kết quả cũng như thiếu sót trong thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra tình hình công nợ, tổng số nợ, kiểm tra các khoản phải thu từ khách hàng để
đánh giá chính xác khả năng thanh toán của các doanh nghiệp, các cơ quan.
+ Kiểm tra tình hình sử dụng các khoản đầu tư đã hoàn thành, mức độ chưa hoàn thành, số
tài sản tăng lên do kết quả đầu tư.
+ Xem xét chi phí sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc phân phối lợi nhuận trước thuế và sau

thuế, năng lực tích luỹ của các doanh nghiệp, lợi tức cổ phần, trích lập quỹ của doanh nghiệp
_ Chủ thể kiểm tra:
+ Bản thân cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kiểm tra đối với tài sản, tiền vốn, chi phí, kết quả
của chính họ.
+ Cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính kiểm tra khi xét duyệt quyết toán.
+ Cơ quan kiểm toán Nhà nước kiểm tra sau đối với báo cáo tài chính, quyết toán của cơ
quan, đơn vị, các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức công cộng.
+ Công ty kiểm toán độc lập kiểm tra sau theo hợp đồng của doanh nghiệp.
2. Phƣơng pháp kiểm tra tài chính: là cách thức tiến hành kiểm tra tài chính.
2.1. Dựa vào phạm vi kiểm tra tài chính
_ Kiểm tra toàn diện: là kiểm tra toàn bộ các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính đã
phát sinh trong một thời kỳ nhất định của một doanh nghiệp, một cơ quan, một đơn vị.
+ Mục đích: xem xét đầy đủ tình hình tài chính có phản ánh trung thực tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không.
+ Nội dung: kiểm tra các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp, các đơn vị từ việc khai
thác huy động vốn, các hoạt động đầu tư, kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng kinh phí thực hiện

175
các nhiệm vụ, quan hệ vay mượn, trả nợ và làm nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ
+ Ưu điểm: có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét tính
trung thực, chính xác của các tài liệu kế toán dùng để báo cáo tài chính và trình độ quản lý tài
chính của doanh nghiệp, của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
+ Nhược điểm:
- Chi phí tốn kém, thời gian kiểm tra dài.
- Phải quan hệ và đụng chạm đến nhiều đơn vị liên quan nên có thể gặp khó khăn trong việc
đối chiếu số liệu, xác nhận số dư do thái độ thiếu tích cực ở nơi cần xác minh hoặc né tránh, thậm
chí từ chối cung cấp số liệu sổ sách
_ Kiểm tra trọng điểm ( Kiểm tra chuyên đề): là cách kiểm tra chỉ lựa chọn một hay một số
hoạt động tài chính chủ yếu, có giới hạn của một doanh nghiệp, một cơ quan, một đơn vị có kiểm

tra nhằm chấn chỉnh kỷ luật tài chính.
+ Ưu điểm:
Sử dụng phương pháp kiểm tra này trong một thời gian ngắn, tập trung xem xét, điều tra,
đối chiếu, phân tích so sánh các số liệu để tìm ra nguyên nhân và có kết luận vấn đề được chính
xác.
+ Tác dụng: Kiểm tra trọng điểm qua nhiều đơn vị cùng loại sẽ giúp cơ quan tài chính
nghiên cứu sâu sắc vấn đề cần giải quyết, phân tích cụ thể tình hình thực tế qua nhiều đơn vị, khái
quát hoá được nhiều tài liệu để so sánh, đánh giá rút ra tính quy luật chung làm cơ sở thực tế cho
việc ấn định các chính sách, chế độ, biện pháp quản lý tài chính với vấn đề đã được kiểm tra.
_ Kiểm tra tổng hợp: là tiến hành kiểm tra toàn bộ công tác của khách thể kiểm tra một
cách có hệ thống từ trên xuống dưới, tức là kiểm tra các cơ quan quản lý cấp trên và các đơn vị
trực thuộc cơ quan đó.
+ Đối tượng kiểm tra:
Kiểm tra tổng hợp thường được áp dụng đối với kiểm tra dự toán và quyết toán ngân sách,
các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính, các dự án đầu tư và quyết toán công trình.
+ Nội dung:
Kiểm tra tổng hợp chú trọng tới các vấn đề chung, các nguồn thu chủ yếu, các khoản chi
quan trọng nhất, các cân đối lớn mà không đi sâu vào các chi tiết từng nguồn thu, khoản chi
hoặc từng nghiệp vụ tài chính.
+ Tác dụng:
Cho phép đánh giá đúng tình hình chung về kinh tê - tài chính của một hệ thống ngành
quản lý, phát hiện khâu yếu, khâu mạnh trong hệ thống đó và kết quả kiểm tra có ý nghĩa lớn
trong việc cải tiến hơn nữa hệ thống quản lý kinh tê - tài chính. Từ đó giúp thay đổi các chỉ tiêu
kế hoạch tài chính, các dự án; vạch ra hoặc đúc rút được bài học về huy động vốn, phân bổ vốn,
quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho kỳ kế hoạch tới.

176
_ Kiểm tra điển hình ( Kiểm tra chọn mẫu): là cách kiểm tra có tính chất lựa chọn nội dung
tài chính hoặc một nghiệp vụ tài chính của một hoặc một số đơn vị trong nhiều đơn vị có cùng
tính chất, chức năng như nhau.

+ Tác dụng: Có thể biết được tình hình quản lý tài chính chung về nội dung được lựa chọn
để kiểm tra. Kết quả kiểm tra giúp việc nghiên cứu chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức tài
chính và tìm cách quản lý các khoản kinh phí, các khoản chi tốt hơn.
+ Ưu điểm: không cần nhiều thời gian, ít nhân lực, ít chi phí.
+ Nhược điểm: kết quả kiểm tra chưa cho phép phát hiện đầy đủ và chính xác tình hình đơn
vị được kiểm tra.
2.2. Dựa vào căn cứ tiến hành kiểm tra tài chính
_ Kiểm tra qua chứng từ: kiểm tra tất cả các văn bản sổ sách, giấy tờ, báo biểu, tài liệu, số
liệu đã phản ánh, đã ghi chép tính toán mà pháp luật và các quyết định của cấp có thẩm quyền đã
quy định. Các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê- kế toán được đơn vị được
kiểm tra gửi đến cho cơ quan kiểm tra ( hoặc cơ quan kiểm tra đến đơn vị) để xem xét tình hình
hoạt động tài chính của đơn vị.
+ Nội dung:
- Kiểm tra việc chấp hành luật pháp, các nguyên tắc quán triệt, chính sách, chế độ, định
mức, tiêu chuẩn tài chính.
- Kiểm tra các phương pháp đã sử dụng để tính toán và những sai sót trong tính toán.
+ Ưu điểm: không cần nhiều thời gian, công sức và chi phí.
+ Nhược điểm: Trong nhiều trường hợp không cho phép nắm được thực chất của vấn đề,
nhất là trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính, việc ghi chép trong chứng từ, sổ sách thiếu trung
thực, không đầy đủ, khách quan do năng lực chuyên môn hạn chế hoặc có sự gian lận cố tình vi
phạm pháp luật, chính sách, chế độ.
_ Kiểm tra thực tế: là cách kiểm tra được thực hiện tại chỗ, tại hiện trường, tại doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị được kiểm tra.
Việc kiểm tra thực tế không những đòi hỏi phải xem xét các loại sổ sách, báo biểu, quyết toán,
chứng từ sổ sách hoá đơn mà còn phải tiến hành kiểm tra tài sản kho tàng, tồn quỹ tiền mặt, tồn
kho vật tư hàng hoá, đối chiếu số dư tài khoản tại ngân hàng, kho bạc
+ Ưu điểm: hạn chế được nhược điểm của kiểm tra qua chứng từ.
+ Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức, nhiều chi phí và có những trường hợp phải sử
dụng đến các phương tiện kỹ thuật đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có trình độ cao mới mang lại hiệu
quả.

IV. Các chủ thể tiến hành kiểm tra tài chính (1 tiết)
1. Chủ thể kiểm tra đối với NSNN
1.1. Quốc Hội và HĐND các cấp
_ Quốc Hội thực hiện quyền kiểm tra tài chính trong quá trình xét và quyết định dự toán
NSNN, quyết định phân bổ NSNN, xét duyệt, phê chuẩn quyết toán NSNN.

177
+ Dự toán ngân sách sau khi được Bộ Tài chính tổng hợp từ dưới lên, chuyển sang cho
chính Phủ xem xét, sau đó Chính Phủ phải trình ra Quốc Hội một bản dự toán chính thức, chi tiết
về thu, chi của từng ngành, từng cấp để Quốc Hội kiểm tra và quyết định tổng thu, tổng chi, cơ
cấu thu - chi, quy mô và quan hệ tỷ lệ giữa chúng, quan hệ cân đối thu - chi cũng như số thu, số
chi của NSTW; thu, chi NSĐP, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách trong năm kế hoạch.
+ Dựa vào số liệu, tài liệu quyết toán NSNN, Quốc Hội sẽ thảo luận, nhận xét, đánh giá về
chủ trương, chính sách cũng như về tổ chức thực hiện cụ thể qua thực tế thu - chi và phê chuẩn
quyết toán NSNN.
_ Quốc Hội và HĐND các cấp thực hiện việc kiểm tra tài chính trong quá trình xét duyệt và
quyết định NSNN, giám sát việc quản lý, điều hành ngân sách của Chính Phủ và UBND các cấp,
phê chuẩn quyết toán ngân sách. Tiểu ban ngân sách của Quốc Hội kiểm tra tài chính đối với
ngân sách quốc gia, tiểu ban ngân sách của HĐND tỉnh, thành phố, huyện, thị xã và xã kiểm tra
tài chính đối với ngân sách cấp mình.
1.2. Chính Phủ và UBND các cấp
_ Chính Phủ kiểm tra tài chính đối với quá trình xây dựng và xét duyệt dự toán NSNN,
ngân sách các cấp trước khi trình Quốc Hội xét duyệt, phê chuẩn; kiểm tra và tổ chức thực hiện
chấp hành NSNN đặc biệt là NSTW; kiểm tra trước khi xét duyệt quyết toán ngân sách để trình
Quốc Hội phê chuẩn.
_ UBND các cấp kiểm tra việc xây dựng dự toán ngân sách của cấp mình và cấp dưới trước
khi trình ra HĐND phê chuẩn, kiểm tra chấp hành ngân sách cấp mình và cấp dưới, kiểm tra
quyết toán ngân sách trước khi trình HĐND phê chuẩn.
1.3. Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp
_ Bộ Tài chính:

+ Bộ Tài chính giúp Chính Phủ kiểm tra dự toán kinh phí của các Bộ, dự toán ngân sách
các địa phương trước khi tổng hợp vào NSNN, kiểm tra thực hiện từng khoản thu, khoản chi của
NSTW và NSĐP, kiểm tra quyết toán của Bộ và quyết toán NSĐP trước khi tổng hợp thành quyết
toán NSNN để trình Chính Phủ.
+ Thực hiện giúp Bộ Tài chính có các cơ quan như Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan, Cục
quản lý vốn và tài sản tại các DNNN, Cục kho bạc Nhà nước, và hệ thống thanh tra tài chính. Hê
thống thanh tra tài chính có nhiệm vụ:
- Thanh tra chấp hành NSNN, chấp hành các kế hoạch tài chính của các tổ chức kinh tế, dự
toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Thanh tra việc bảo vệ và quản lý tài sản, thực hành tiết kiệm, việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính, vật tư, lao động.
- Thanh tra chấp hành chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính - kế toán - tín dụng, thanh toán
tiền mặt và các chính sách, chế độ khác có liên quan đến tài chính.
- Thanh tra việc tổ chức quản lý và kiểm tra tài chính, việc chấp hành các chính sách, chế
độ, kỷ luật tài chính của các cơ quan tài chính thuộc hệ thống tài chính.

178
- Thanh tra các mặt công tác có liên quan đến tài chính của các cơ quan ngân hàng, quỹ tiết
kiệm và các tổ chức tín dụng.
- Xét và giải quyết các đơn khiếu tố về tài chính.
_ Cơ quan tài chính các cấp: kiểm tra tài chính trong phạm vi địa phương thông qua nghiệp
vụ động viên và tập trung các nguồn tài chính, phân phối và sử dụng chúng. Các cơ quan tài
chính kiểm tra trong quá trình xây dựng dự toán NSNN, khi xem xét về kế hoạch tài chính của
các doanh nghiệp, các dự toán kinh phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp, trong quá trình điều
hành NSNN.
1.4. Hệ thống thanh tra Nhà nước: thanh tra về thực hiện chức trách nhiệm vụ của các cơ
quan Nhà nước, các đơn vị. Trong nội dung thanh tra, kiểm tra Nhà nước có thanh tra, kiểm tra
tài chính đối với từng vụ việc cụ thể trong quản Tài chính Nhà nước.
1.5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Bộ Tài chính trong kiểm tra xây dựng NSNN,
nhất là phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

1.6. Kiểm toán Nhà nước:
+ Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ, luật lệ của Nhà nước tại các cơ quan,
đơn vị có sử dụng vốn ngân sách, thực hiện kiểm tra tài chính công, chủ yếu là kiểm tra quyết
toán NSNN, việc hình thành và sử dụng các quỹ công, kiểm tra về tài chính ở các DNNN và lực
lượng vũ trang.
+ Kiểm tra các báo cáo quyết toán ngân sách của các Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trước khi trình HĐND và tổng quyết toán ngân sách quốc gia của Chính Phủ trước khi trình Quốc
Hội, kiểm tra các báo cáo quyết toán của các Bộ, các cơ quan thuộc Quốc Hội, toà án nhân dân,
viên kiểm soát, báo cáo quyết toán của các công trình, dự án đầu tư của Nhà nước
1.7. Ngân hàng Nhà nước: phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra tài chính khi xây dựng dự
toán NSNN.
Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các NHTM, chịu trách
nhiệm quản lý trước Nhà nước về đồng tiền Việt Nam và kiểm tra hoạt động tài chính NHTM.
2. Chủ thể kiểm tra đối với các đơn vị cơ sở
2.1. Kiểm tra nội bộ: là việc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp tiến hành kiểm tra tài chính ngay trong đơn vị mình.
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất: công tác kiểm tra tài
chính được tiến hành trong suốt quá trình kế hoạch hoá tài chính và được thực hiện theo tính chất
của quan hệ sở hữu và quản lý tài sản của doanh nghiệp.
_ Đối với DNNN:
+ Hội đồng quản trị kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, các dự
toán và quyết toán đầu tư, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Giám đốc điều hành thực hiện kiểm tra trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính ( như
vốn, giá thành, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi nhuận, điểm hoà vốn) và các chỉ tiêu khác cũng
như việc tuân thủ kỷ luật tài chính.

179
+ Kế toán trưởng: là một cán bộ cố vấn giúp giám đốc tổ chức kiểm tra tài chính trong đơn
vị, đồng thời là một cán bộ kiểm tra của Nhà nước ở ngay đơn vị cơ sở. Kế toán trưởng có trách
nhiệm kiểm tra tài chính toàn diện, thường xuyên liên tục và giữ vị trí độc lập với các quyết định

không đúng của giám đốc, thủ trưởng đơn vị đối với chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính. Kế toán
trưởng điều hành các nhân viên kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên các chứng từ thu- chi
tiền và ghi chép sổ sách, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng về tình hình quản lý tài chính - kế
toán.
+ Kiểm toán nội bộ của DNNN vừa đặt dưới quyền thủ trưởng doanh nghiệp, vừa chịu sự
hướng dẫn của kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra sổ sách, tài liệu kế toán,
các báo cáo tài chính, quyết toán của doanh nghiệp và báo cáo lên thủ trưởng doanh nghiệp, cơ
quan kiểm toán Nhà nước.
+ Các đoàn thể quần chúng như công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ
_ Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
+ Hội đồng quản trị có toàn quyền kiểm tra công tác tài chính.
+ Giám đốc điều hành kiểm tra tài chính đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn
của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và đại hội cổ đông về tình hình tài
chính doanh nghiệp.
+ Ban kiểm soát kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo tài chính, kiểm tra các sự
kiện tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động và ưu, khuyết điểm về quản lý tài chính của Hội
đồng quản trị.
+ Cổ đông kiểm tra tài chính trong doanh nghiệp thông qua các đại hội cổ đông.
* Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực không sản xuất vật chất:
Việc kiểm tra tài chính thuộc trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng và các
nhân viên ở phòng Tài chính - kế toán, ngoài ra còn có sự kiểm tra của quần chúng thông qua các
đại diện như công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, ban thanh tra nhân dân, qua đại hội công
nhân viên chức. Kiểm tra tài chính tập trung vào các nội dung:
+ Kiểm tra việc chấp hành các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu Nhà nước đã quy định, biên
chế, quỹ lương, trích lập các quỹ trong các cơ quan, đơn vị.
+ Kiểm tra tính mục đích của tiền vốn và việc thực hiện chế độ tiết kiệm, hiệu quả của các
khoản chi tiêu, các khoản thu có đúng chính sách, chế độ quy định hay không
2.2. Kiểm tra của các cơ quan chức năng khác: đó là cơ quan tài chính, ngân hàng, kho bạc,
cơ quan thuế hoặc hải quan, thanh tra Nhà nước, cục quản lý Tài chính Doanh nghiệp. Ví dụ:
_ Cơ quan thuế, hải quan kiểm tra tài chính các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện

nghĩa vụ với NSNN, có thể là các khoản thuế hay thu khác phải nộp trong nước, hoặc liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá theo luật định
_ NHTM tiến hành kiểm soát bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tê - tài chính của
các tổ chức kinh tế, cơ quan, đơn vị thông qua quá trình thực hiện nghiệp vụ, quá trình tổ chức
điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

180
_ Cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm tra quyết toán tài chính đối với DNNN và
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Ngoài ra các DNNN, doanh nghiệp tư nhân cũng có thể ký hợp
đồng với các công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra các tài liệu sổ sách, kế toán và báo cáo tài
chính để chứng thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
_ Thanh tra Nhà nước thực hiện thanh tra những vụ việc quan trọng về tài chính trong các
doanh nghiệp. Cục quản lý TCDN kiểm tra quản lý vốn, tài sản, tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
_ Trong trường hợp có vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội hoặc khi có tin báo tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng
cảnh sát kinh tế, an ninh kinh tế được tiến hành kiểm tra sổ sách, giấy tờ tài liệu, kho tàng, gặp
gỡ những người có trách nhiệm để xác minh thu thập thông tin phục vụ cho kiểm tra, thanh tra
làm rõ sự việc và có kết luận chính xác, khách quan.
C. TÓM TẮT CHƢƠNG
1. Kiểm tra tài chính là loại kiểm tra được thực hiện đối với quá trình phân phối các
nguồn lực tài chính để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền, thực hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính đối với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia. Kiểm tra tài chính được tiến
hành một cách thường xuyên ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi đơn vị, cá nhân. Kiểm tra tài chính có
tác dụng về phía Nhà nước cũng như về phía các doanh nghiệp.
2. Kiểm tra tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau: nguyên tắc tuân thủ pháp luật;
nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thường xuyên và phổ cập; nguyên tắc bảo vệ bí
mật; nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả; nguyên tắc quần chúng.
3. Nội dung của kiểm tra tài chính bao gồm kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính,

kiểm tra tài chính trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra sau khi thực hiện kế
hoạch tài chính.
4. Phương pháp kiểm tra tài chính được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Dựa vào
phạm vi kiểm tra tài chính, phương pháp kiểm tra tài chính gồm có: kiểm tra toàn diện, kiểm tra
trọng điểm ( Kiểm tra chuyên đề), kiểm tra tổng hợp và kiểm tra điển hình ( Kiểm tra chọn mẫu).
Dựa vào căn cứ tiến hành kiểm tra tài chính, phương pháp kiểm tra tài chính gồm có: kiểm tra
qua chứng từ và kiểm tra thực tế. M ỗi phương pháp kiểm tra tài chính có những ưu nhược điểm
riêng.
5. Chủ thể kiểm tra đối với NSNN gồm có Quốc Hội và HĐND các cấp, Chính Phủ và
UBND các cấp, Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp, hệ thống thanh tra Nhà nước, bộ Kế
hoạch và Đầu tư, kiểm toán Nhà nước, ngân hàng Nhà nước. Chủ thể kiểm tra đối với các đơn vị
cơ sở gồm có kiểm tra nội bộ và kiểm tra của các cơ quan chức năng khác.
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày đặc điểm, tác dụng và các nguyên tắc kiểm tra tài chính.
2. Trình bày nội dung , phương pháp và chủ thể kiểm tra tài chính.
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO: PGS.TS. Dương Đăng Chinh. 2003. Lý thuyết tài chính.
Trang 421-467. Nhà xuất bản Tài chính. Hà nội.

181

MỤC LỤC

Trang

Chƣơng 1: Tổng quan về tài chính
Mục tiêu của chương 1
I. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của Tài chính 1
II. Bản chất của Tài chính 2
III. Chức năng của Tài chính 4
IV. Hệ thống tài chính 6

V. Chính sách Tài chính quốc gia 11
Tóm tắt chương 11
Câu hỏi ôn tập 12
Tài liệu tham khảo 12

Chƣơng 2: Tổng quan về tiền tệ
Mục tiêu của chương 13
I. Bản chất, chức năng và vai trò của tiền tệ 13
II. Các hình thái tiền tệ 16
III. Khối tiền tệ và chế độ tiền tệ 19
IV. Cung - cầu tiền tệ 21
V. Lạm phát 23
Tóm tắt chương 25
Câu hỏi ôn tập 26
Tài liệu tham khảo 27

Chƣơng 3: Ngân sách nhà nƣớc
Mục tiêu của chương 28
I. Những vấn đề chung về Ngân sách Nhà Nước ( NSNN ) 28
II. Thu NSNN 30
III. Chi NSNN 33
IV. Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN 35
IV. Chu trình quản lý NSNN 38
Tóm tắt chương 41
Câu hỏi ôn tập 42
Tài liệu tham khảo 42


182
Chƣơng 4: Tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu của chương 43
I. Những vấn đề chung về Tài chính doanh nghiệp ( TCDN) 43
II. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 45
III. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 54
IV. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 57
Tóm tắt chương 59
Bài tập và câu hỏi ôn tập 60
Tài liệu tham khảo 61
Chƣơng 5: Các định chế (tổ chức) tài chính trung gian
Mục tiêu của chương 62
I. Những vấn đề chung về các định chế tài chính trung gian 62
II. Một số định chế tài chính trung gian chủ yếu trong nền kinh tế 65
III. Lãi suất tín dụng 71
Tóm tắt chương 76
Bài tập và câu hỏi ôn tập 77
Tài liệu tham khảo 80
Chƣơng 6: Thị trƣờng tài chính
Mục tiêu của chương 82
I. Những vấn đề chung về thị trường tài chính 82
II. Thị trường tiền tệ 92
III. Thị trường vốn 94
IV. Thị trường chứng khoán 95
V. Vai trò của nhà nước trong hình thành, phát triển thị trường tài chính 102
Tóm tắt chương 103
Bài tập và câu hỏi ôn tập 104
Tài liệu tham khảo 112

Chƣơng 7: Ngân hàng thƣơng mại
Mục tiêu của chương 114
I. NHTM và phân loại NHTM 114

II. Chức năng của NHTM 116
III. Hoạt động của NHTM 117
IV. Nguyên tắc chung trong quản lý hoạt động NHTM 120
V. Vai trò của NHTM 121
Tóm tắt chương 121
Câu hỏi ôn tập 122
Tài liệu tham khảo 122

183


Chƣơng 8: Ngân hàng trung ƣơng và chính sách tiền tệ
Mục tiêu của chương 123
I. Sự ra đời của NHTƯ 123
II. Mô hình và hệ thống tổ chức của NHTƯ 124
III. Chức năng của NHTƯ 126
IV. Vai trò của NHTƯ 130
V. Chính sách tiền tệ 131
VI. Ngân hàng nhà nước Việt nam 135
Tóm tắt chương 137
Câu hỏi ôn tập 138
Tài liệu tham khảo 138

Chƣơng 9: Tài chính quốc tế
Mục tiêu của chương 140
I. Những vấn đề chung về TCQT 140
II. Các hình thức chủ yếu của TCQT 141
III. Tỷ giá hối đoái 150
IV. Cán cân thanh toán quốc tế 156
V. Một số tổ chức TCQT chủ yếu 159

Tóm tắt chương 164
Câu hỏi ôn tập 166
Tài liệu tham khảo 166

Chƣơng 10: Công tác kiểm tra tài chính
Mục tiêu của chương 167
I. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra tài chính 167
II. Nguyên tắc kiểm tra tài chính 169
III. Nội dung và phương pháp kiểm tra tài chính 172
IV. Các chủ thể tiến hành kiểm tra tài chính 176
Tóm tắt chương 180
Câu hỏi ôn tập 180
Tài liệu tham khảo 180


×