Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong công ty cp kinh doanh vật tư kim khí nam việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.4 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự
cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn nhận
thức, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thị trường đẻ có thế tồn
tại,đứng vững và ngày càng phát triển , để đạt được điều đó thì kế toán là một bộ phận
không thể thiếu trong việc cấu thành doanh nghiệp. Có thể nói kế toán là một công cụ
đắc lực cho nhà quản lý, nó không ngừng phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp mà nó còn phản ánh tình hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của từng
công trình cho nhà quản lý nắm bắt được. Bên cạnh đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lí
chặt chẽ về vốn, đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất,hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong kinh doanh từ đó đảm bảo
hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất.Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công tác
hạch toán kế toánt trong việc quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò là cơ
sở ban đầu, đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xét về tầm quan trọng và tính cấp thiết của “kế toán vốn bằng tiền” nên em đã
chọn đề tài này để nghiên cứu trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại Công ty CP
kinh doanh vật tư kim khí Nam Việt
2- Mục đích nghiên cứu
-Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở nhà trường vào thực tiễn
nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
-Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP kinh doanh vật tư kim
khí Nam Việt.
-Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty.Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
công ty CP kinh doanh vật tư kim khí Nam Việt”, các chứng từ,tài liệu liên quan


đến tiền mặt, tiền gửi ngân hang, tiền đang vận chuyển của tháng 1 năm 2014 và
các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của 2012,2013
1
và các thông tin khác liên quan đến công ty CP kinh doanh vật tư kim khí Nam
Việt.
Về mặt không gian: Tập trung tại phòng kế toán công ty CP kinh doanh vật
tư kim khí Nam Việt.
Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình công ty qua 2 năm 2012-
2013 và thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty tháng1/2014
4- Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện chuyên đề thực tập này em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin và dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.Phương
pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số
liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê những thông tin, dữ liệu
thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số
liệu có sẵn để phân tích ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ
hơn các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để
tiến hành so sánh và đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối, thường là so sánh
giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình
phân tích kinh doanh cũng như quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ,tài
khoản, sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong
hạch toán kế toán.
Ngoài ra, em còn sử dụng một số phương pháp khác.
5- Kết cấu chuyên đề

Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP kinh
doanh vật tư kim khí Nam Việt.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
công ty CP kinh doanh vật tư kim khí Nam Việt.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp,tồn tại
dưới hình thái tiền tệ,có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp,tiền gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang
chuyển.
1.1.2 Đặc điểm
Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung do vậy trong quá
trình quản lý rất dễ xảy tham ô lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền cần đảm
bảo tốt các yêu cầu sau:
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ
gốc hợp lệ.
- Việc sử dụng chỉ tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.1.3
Phân loại
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Các khoản tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
(Gồm cả nội tệ, ngoại tệ,ngân phiếu,vàng,bạc, đá quý )
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều

phải có một lượng tiền nhất định, có thể là tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, kho bạc dùng
để chi tiêu, thanh toán các khoản mua, bán nguyên liệu, vât tư hàng hóa, thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên…nhằm đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh không
bị ách tắc, đình trệ đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.2 Lý luận chung về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán
Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối
chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong
việc quản lý và sử dụng tiền mặt
3
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát
việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho
tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh
tiền đang chuyển kịp thời.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
- Kế toán tiền mặt tại quỹ: Chứng từ sử dụng là phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Chứng từ sử dụng là giấy báo nợ, giấy báo có,ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy nộp tiền, hóa đơn GTGT.
- Kế toán tiền đang chuyển: Chứng từ sử dụng là ủy nhiệm chi, giấy “báo có” của
ngân hàng, bảng kê nộp
1.2.3 Tài khoản sử dụng
* Để hạch toán thu – chi tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 “Tiền Mặt”.
Kết cấu TK 111 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập
quỹ.

- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý,đá quý xuất
quỹ.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1111.Tiền Việt Nam
- TK 1112.Ngoại tệ
- TK 1113.Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
* Để phản ánh tình hình biến động tiền gửi, kế toán sử dụng TK 112 “tiền gửi
ngân hàng”. Kết cấu của TK 112 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng, hoặc thu qua ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
4
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi lại ngân hàng.
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121.Tiền Việt Nam
- TK 1122.Ngoại tệ
- TK 1123.Vàng bạc,kim khí quý,đá quý.
* Để phản ánh tình hình biến động tiền đang chuyển, kế toán sử dụng TK 113
“Tiền đang chuyển”. Kết cấu của TK 113 như sau:
Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng them trong kỳ.

Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển.
TK 113 gồm 2 tài khoản cấp:
- TK 1131. Tiền Việt Nam
- TK 1132. Ngọai tệ
1.2.4 Kế toán chi tiết:
Là việc ghi chép, phản ánh một cách chi tiết nhất, cụ thể các đối tượng, các loại
nghiệp vụ cần phải quản lý,theo dõi cụ thể,chi tiết và có thể sử dụng các loại thước đo
hiện vật, thước đo lao động, thước đo giá trị, tùy theo yêu cầu quản lý của các doanh
nghiệp.
1.2.4.1 Kế toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu,lệnh chi;lệnh thu, lệnh chi phải có
chữ kí của giám đốc ( hoặc nhười được ủy quyền ) và kế toán trưởng. Trên cơ sở
các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi ( Mẫu
số 01,02 TT – Chế độ chứng từ kế toán). Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu,
phiếu chi sẽ tiến hành thu,chi theo các chứng từ đó. Khi thu,chi, thủ quỹ ký tên
và đóng dấu “Đã thu tiền”,”Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, thủ
quỹ sử dụng phiếu thu,phiếu chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo
cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nội dung thu,chi để
định khoản và ghi sổ kế toán.
Một số nghiệp vụ thu chi tiền tại quỹ được phản ánh vào tài khoản như
sau:
- Thu tiền mặt nhập quỹ: Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên quan
để kế toán xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có, đói ứng với
Nợ TK111.
- Chi tiêu tiền mặt tại quỹ , căn cứ vào “ Phiếu chi” và các chứng từ có
liên quan, kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định TK ghi Nợ đối
ứng với Có TK 111.


5
1.2.4.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số ltrên chứng từ của
ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác
minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân
chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Số
chênh lệch được ghi vào các tài khoản tài sản chờ xử lý(TK 1381 “Tài sản thiếu
chờ xử lý”, TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”). Sang kỳ sau vẫn tiếp tục kiểm
tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng thì kế
toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm
tra đối chiếu.
Một số nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng được kế toán phản ánh
vào các tài khoản như sau:
- Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào “ Giấy báo
Có” hoặc “bảng sao kê của ngân hàng” và các chứng từ có liên quan đẻ xác định
nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có đối ứng với Nợ TK 112.
- Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào các “Giấy
báo Nợ” hoặc “bảng sao kê” của ngân hàng và các chứng từ có liên quan để xác
định nội dung chi tiêu tiền gửi ngân hàng, từ đó xác định tài khoản ghi Nợ đối
ứng với Có TK 112.
1.2.4.3 Kế toán tiền đang chuyển
Một số nghiệp vụ liên quan đến tiền đang chuyển được phản ánh vào tiền
đang chuyển như sau:
- Thu tiền bán hàng, tiền khách hàng trả nợ bằng tiền mặt hoặc séc nộp
thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 511,3331: Thu tiền bán hàng

Có TK 131: Thu tiền khách hàng nợ
Có TK 515,711: Thu tài chính và thu khác.v.v…
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng.
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111
6
- Khi làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi chính ở ngân hàng để
lưu ký cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, thư tín dụng…,kế toán ghi:
Nợ TK 113
Có TK 112
- Trường hợp số tiền doanh nghiệp chuyển vào ngân hàng trước đây, nay
đã nhận được giấy báo Có:
Nợ TK 112
Có TK113
- Trường hợp nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về việc chuyển lưu
ký của doanh nghiệp để trả cho chủ nợ:
Nợ TK 331
Có TK 113
1.2.5 Kế toán tổng hợp:
Là việc ghi chép, phản ánh một cách tổng quát trên các tài khoản và sổ kế
toán, các báo cáo tài chính theo các chỉ tiêu giá trị của doanh nghiệp.
7
1.2.5.1 Kế toán tổng hợp thu chi tiền TK 112


TK 112 TK 111 TK 151,152
Rút tiền gửi ngân Mua vật tư,hàng
hàng về quỹ hóa


TK 511,512,
515,711,3331
TK 112
Thu tiền từ hoạt Nộp tiền mặt
động bán hàng,thu khác
vào ngân hàng
TK 331
TK 131 Trả nợ hoặc ứng trước
Khách hàng trả nợ tiền cho người bán
TK 133
Thanh toán thuếGTGT
khi mua vật tư,hàng hóa
TK 411 TK 411,441
, 441
Trả vốn cho chủ
Nhận vốn chủ sở hữu sở hữu

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt
8
1.2.5.Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
TK 111 TK 112 TK 151 153
Nộp tiền mặt vào Mua vật tư,hàng hóa

ngân hàng
TK 131
TK 111
Khách hàng trả nợ Rút tiền gửi ngân hàng
hoặc ứng trước về quỹ

TK 331

TK 511,512,515
711,3331 Trả nợ hoặc ứng trước
tiền cho người bán
Thu tiền từ hoạt động
TK 133
bán hàng,thu khác
Thanh toán thuế GTGT
TK 411,441 khi mua vật tư, hàng
Nhận vốn chủ sở hóa, dịch vụ
hữu TK 211,213
TK 121,128,221, Mua TSCĐ,BĐS hoặc
222,223,228 thanh toán chi phí XDCB
Thu hồi vốn đầu tư TK 411,441
Trả vốn cho chủ sở
tài chính hữu
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng tiền gửi ngân hàng

9
1.2.5.3 Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển
TK 511 TK 113 TK 112
Thu tiền nộp thẳng Tiền đang chuyển
vào ngân hàng, chưa đã gửi vào ngân hàng
nhận được giấy báo Có
TK 111 Xuất quỹ nộp ngân TK 331
hàng chưa nhận được Thanh toán nợ cho
giấy báo Có
TK 112 nhà cung cấp
TGNH làm thủ tục để TK 311

lưu cho các hình thức Thanh toán tiền vay

khác ngắn hạn
TK 131,136,138
Thu nợ nộp vào ngân
hàng,chưa nhận được
giấy báo Có

Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển
1.2.6. Tổ chức bộ sổ kế toán
* Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết: sổ quỹ tiền mặt,sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ tổng hợp: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 111,TK 112
,TK 113
* Sổ kế toán có 5 hình thức:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Chúng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức Nhật ký sổ cái
- Kế toán máy
* Các tiêu thức để phân biệt các hình thức thức kế toán này là: số lượng sổ
sách kế toán cần dùng, loại sổ sử dụng,các nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột
sổ,trình tự hạch toán ở trên sổ đơn vị.
10
1.2.6.1 Hình thức Nhật ký-Sổ cái
Đây là hình thức kế toán trực tiếp,kế toán đơn giản bởi số lượng đặc trưng về
số lượng sổ,loại sổ,kết cấu sổ cũng như đặc trưng về trình tự hạch toán.Số lượng và
loại sổ: Một quyển sổ nhật ký sổ cái và số lượng sổ,thẻ chi tiết tiền mặt,tiền gửi ngân
hàng,tiền đang chuyển.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:

Sơ đồ 1.4: Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
11
Phiều thu,
phiếu chi
GBC, GBN
Sổ quỹ
TM
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK111,112,113
NHẬT KÍ - SỔ
CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 111,112,113
Ưu điểm: Đơn giản,dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu,thích hợp với các đơn vị quy
mô nhỏ,ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản,sử dụng ít tài
khoản,số người làm kế toán ít.
Nhược điểm: Không áp dụng được cho những đơn vị kế toán vừa và lớn,số
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp phải sử dụng nhiều tài khoản.
1.2.6.2 Hình thức Nhật ký chung
Số lượng và loại sổ gồm sổ nhật ký,sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt,tiền gửi ngân
hàng,tiền đang chuyển.
Sổ nhật ký đặc
biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ quỹ tiền mặt,
sổ chi tiết TGNH

SỔ CÁI TK 111,
TK 112, TK 113
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.5: Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung

Phiếu thu, phiếu chi,
GBC, GBN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
12
Ưu điểm: Thuận tiện đối chiếu kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc, tiện
cho việc sử dụng kế toán máy.
Nhược điểm: Một số nghiệp vụ bị trùng lặp do vậy cuối tháng phải loại bỏ số
liệu trùng mới ghi vào sổ cái.
1.2.6.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Số lượng và loại sổ dùng:
- Sổ chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản ( sổ tổng hợp cho từng tài khoản )
- Sổ chi tiết cho một số đối tượng.


Phiếu thu, phiếu chi,

GBN, GBC


Sổ chi tiết TK
111,112,113

Chứng từ ghi sổ TK
111, 112, 113
Bảng tổng hợp
chi tiết TK
111, 112, 113

Bảng cân đối tài khoản
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.6: Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức chứng từ ghi sổ
13
Sổ cái TK
111, 112, 113
Ưu điểm: Dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân đều trong
tháng, dễ phân công chia nhỏ
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép chung nên ảnh hưởng
đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán.
1.2.6.4 Hình thức Nhật ký chứng từ
Các loại sổ:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê

- Bảng phân bổ
- Sổ cái
- Các sổ chi tiết

Phiếu thu, phiếu chi
GBN , GBC

Sổ cái TK
111,
112, 113
Bảng tổng
hợp
chi tiết TK
111, 112, 113
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.7: Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chứng từ
Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ chi tiết TK
111, 112, 113
14
Ưu điểm: Tránh trùng lặp, giảm khối lượng công việc ghi chếp hàng ngày,nâng
cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán, tiện lợi cho việc chuyên môn
hóa cán bộ kế toán.

Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp do đó không phù hợp với những đơn vị có quy mô
nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế.
1.2.6.5 Kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán được thực hiên
theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mèm kế toán được thiết kế
theo một trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán được quy định
trên đây. Phàn mềm kế toán không hiện thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải
được in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ KIM
KHÍ NAM VIỆT
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần kinh doanh vật tư kim khí Nam
Việt
2.1.1Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
a. Những thông tin chung .
Tên công ty: Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kim khí Nam Việt
Địa chỉ: số 999 đường 5/1 Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Điện thoại: 0313 759 062 Fax: 0313 759 063
Mã số tài khoản: 11000004645
Ngân hàng Công thương Hải Phòng
Mã số thuế: 11000004645
b. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Ngày 1/7/2004 theo quyết định số:
Công ty được thành lập với tên gọi là công ty cổ phần kinh doanh vật tư kim khi Nam
Việt.
c. Nội dung hoat động và ngành nghề kinh doanh của công ty.
Kinh doanh các mặt hàng kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép, kinh
doanh máy móc trang thiêt bi phụ tung, các phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình
sản xuất, vật liệu xây dựng, kinh doanh vòng bi, dụng cụ cơ khí các loại vật tư tổng

hợp, thiết bị điện tử điện lạnh, máy vi tính.
Nhận sản xuất gia công chế biến các sản phẩm về kim loại, sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng, kinh doanh các phụ tùng ô tô, xe máy, kinh doanh các dịch vụ sửa
chữa ô tô, xe máy, gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới các loại xe va dây
chuyền thiết bị đồng bộ.
Kinh doanh các hoạt động phụ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nhận
làm đại lý mua bán, đại lý ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Kinh doanh các loại hình dịch vụ giao nhận và vận chuyển, kho hàng, cho thuê
văn phòng, kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ siêu thị và hàng tiêu
dùng, kinh doanh dịch vụ thể thao ăn uống và du lịc h
16
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kim khí Nam Việt hiện nay có 318 người
trong đó có 76 nhân viên quản lý trên văn phòng. Trình độ cán bộ công nhân viên của
công ty đa số là tốt nghiệp đại học. Hiện nay ban lãnh đạo của công ty gồm: hội đồng
quản trị ( cơ quan quyền lực cao nhất của công ty ) bên dưới có một giám đốc công ty,
một phó giám đốc.
Công ty có một kế toán trưởng và 4 phòng ban giúp việc. Cơ cấu tổ chức bộ
máy hoạt động của công ty được sắp xếp theo những chức năng và nhiệm vụ tương
ứng với các phòng ban để đảm bảo tính tự chủ, sáng tạo nhưng vẫn có sự thống nhất
và phối hợp nhịp nhàng.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần kinh doanh Kim khí Nam Việt
Chức năng của các phòng ban như sau:
-Ban giám đốc công ty bao gồm:
Gíam đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước, hội đồng quản trị về mọi hoạt động
và kết quả cuối cùng của công ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật
và trước giám đốc công ty.
-Phòng tổ chức hành chính:

Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, quản lý cán
bộ công nhân viên, đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ về nhân sự cũng như
công tác xây dựng chi phí tiền lương của nhân viên.
-Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác quản lý
hoạt động tài chính kế toán của công ty. Giúp đỡ ban giám đốc trong quá trình giám
sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản hàng hóa và hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
17
Ban giám đốc
Phòng Tài
chính - Kế toán
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng kinh
doanh
Phòng thu hồi
công nợ
-Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý, năm cho toàn công ty.
Xây dựng và triển khai các kế hoạch chiến lược kinh doanh theo phương hướng và
mục tiêu mà công ty đề ra, tìm hiểu kiểm soát thị trường để nắm bắt nhu cầu thị
trường.
-Phòng thu hồi công nợ:
Có nhiệm vụ chính là giúp cho ban giám đốc trong việc kiểm tra , theo dõi,
giám sát tình hình thanh toán của khách hàng, đồng thời cũng thực hiện chức năng thu
hồi công nợ cho công ty.
2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần kinh doanh vật
tư kim khí Nam Việt.
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2: tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 8 người cùng với trang thiết bị phương tiện kỹ
thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty.
-Kế toán trưởng :
Thực hiên các qui định của pháp luật về kế toán, tài chính của công ty. Lập hệ
thống báo cáo tài chính, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hệ thống báo cáo tài chính
của công ty hàng năm.
-Bộ phận tài chính, kế toán vống tiền, vay và thanh toán :
Giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lí kế hoạch tài chính của công ty. Ghi
chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của khoản vốn bằng tiền.
-Bộ phận kế toán TSCĐ, vật liệu:
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ, CCDC tồn kho, NVL tồn
kho.
Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC, tính giá trị vốn vật liệu xuất kho.
18
KÊ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận
vốn bằng
tiền, vay
và thanh
toán
Thủ quỹBộ phận
kế toán
TSCĐ,
vật liệu
Bộ phận
kế toán
tiền
lương,
thanh toán

BHXH
Bộ phận
kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành
Bộ phận
kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm TSCĐ, báo cáo nguyên liệu tồn
kho.
-Bộ phận kế toán tiền lương, thanh toán BHXH :
Tính lương và BHXH phải trả cho người lao động trong công ty
Ghi chép kế toán tổng hợp, tiền lương quĩ BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN
-Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh
trong kì và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.
-Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ :
Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện chi phí bán hàng, chi phí quản lí,
kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ yếu báo cáo về thành
phẩm tồn kho.
-Bộ phận kế toán tổng hợp:
Lập các bút toán khóa sổ kế toán cuối kì. Lập bảng cân đối tài khoản, lâp bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.

-Bộ phận thủ quĩ :
Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi, giấy đề nghị thanh
toán, tạm ứng và lập báo cáo quĩ tiền mặt theo qui định.
2.2.2 Chế độ và kế toán áp dụng tại công ty
a. Đặc điểm các chứng từ kế toán
-Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
-Kì kế toán ( bắt đầu từ 1/1 đến hết 31/12 hàng năm)
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam
-Hình thức kế toán áp dụng : Nhật kí chung
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi theo giá gốc
+Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo giá bình quân gia quyền cả

-Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng : khấu hao đường thẳng
-Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
b. Hệ thống sổ kế toán tại công ty
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thực hiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam. BCTC được lập và trình bày phù hợp với
19
các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp được
ban hành tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngay 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm các mẫu bắt buộc và mẫu
hướng dẫn bao gồm:
+Hóa đơn GTGT – mẫu bắt buộc
+Phiếu thu- mẫu bắt buộc
+Phiếu chi- mẫu bắt buộc
+Biên bản giao, nhận TSCĐ- mẫu hướng dẫn
+Biên bản kiểm kê TSCĐ- mẫu hướng dẫn

+Biên bản đánh giá TSCĐ- mẫu hướng dẫn
+Biên bản thanh lý TSCĐ- mẫu hướng dẫn
+Bản tính và phân bổ khấu hao TSCĐ -mẫu hướng dẫn
-Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của
công ty đã lựa chọn hình thức kế toán “ nhật kí chung” là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp.
Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kim khí Nam Việt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiêu, kiểm tra
20
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ.
Đối chiếu kiểm tra.
(1)Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
nhật kí chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
(2)Hàng ngày cũng căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ nhật kí đặc biệt liên quan. Định kì cuối tháng, tù khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật kí đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ nhật kí đặc biệt.
(3)Cuối tháng, cuối quy, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập các BCTC.
Chứng từ kế

toán
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Nhật ký
đặc biệt
21
2.3 Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
2.3.1 Đặc điểm của tổ chức kế toán vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư
hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinnh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là
kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền
đòi hỏi doan nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản
cao nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải
tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn lượng tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ
mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại.
2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty
2.3.2.1 Kế toán tiền mặt
a. Tài khoản sử dụng: TK111
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc hiện đang quản lý tại doanh nghiệp. Hạch toán tiền tại quỹ

của doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 111. Nội dung của TK này như sau:
Bên nợ:
-Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý.
-Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
-Chênh lệch tỉ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỉ giá.
Bên có:
-Các khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý xuất quỹ.
-Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
-Chênh lệch tỉ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỉ giá.
Số dư nợ: các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý hiện
còn tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản này có 3 TK cấp 2:
-TK 1111. Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi thừa, thiếu, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
-TK1112. Ngoai tệ: phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỉ giá,
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.
-TK 1113. Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý nhập, xuất, thừa thiếu, tồn quỹ tiền mặt.
22
Một số nghiệp vụ thu chi tiền tại quỹ được phản ánh vào TK như sau:
-Thu tiền mặt nhập quỹ: dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên quan để kế
toán xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi có, đối ứng với nợ tài khoản
111.
-Chi tiêu tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào “ phiếu chi” và các chứng từ có liên quan,
kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định tài khoản ghi nợ đối ứng với có
tài khoản 111.
b.Chứng từ mà công ty sử dụng gồm: Phiếu thu, Phiếu chi.
- Phiếu thu: khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: khách hàng đến trả nợ
do công ty bán hàng, khách hàng trả nợ công ty do thiếu công ty, thu hoàn tạm ứng của
cán bộ công nhân viên trong công ty thu lãi thừ tiền gửu ngân hàng thi kế toán công

nợ căn cứ vào chứng từ gôc ( biên lai thu tiền, giấy nộp tiền )
-Phiếu chi: khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi mua hàng hóa, trả nợ
người bán, chi tiền gửi ngân hàng, chi tạm ứng căn cứ vào chứng từ gốc có liên
quan ( bảng thanh toán tiền lương, hóa đơn mua hàng, giấy đề nghi đặt hàng, giấy đề
nghị tạm ứng) để lập phiếu chi
23
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ.
Đối chiếu kiểm tra.
C. Tình hình thực tế về kế toán tiền mặt tại công ty
-Căn cứ vào phiếu thu số 01 ( 13/3/2013) của anh Long về khoản thu từ việc bán ròng
rọc xây dựng số tiền 16.000.000vnđ
Nợ TK 111: 16.000.000
Có TK 131: 16.000.000
Ví dụ minh họa phiếu thu:
Phiếu thu
phiếu chi
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi
tiết TK 111
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
TK 111
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 111
Báo cáo tài
chính

sổ quỹ tiền
mặt
24
Biểu số 01
Đơn vị: Công ty CPKD vật tư kim khí Nam Việt
Địa chỉ: số 999 Hồng Bàng, Hải Phòng
Số ĐKDN
Mẫu số 01-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của BTC
PHIẾU THU TIỀN MẶT
Ngày 13 tháng 3 năm 2013 quyển số
Số : 01
Nợ : TK 111
Có : TK 131
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: công ty TNHH Ngoc Đức
Lý do nộp: mua ròng rọc xây dựng
Số tiền: 16. 000. 000 (viết bằng chữ) mười sáu triệu đồng chẵn
Kèm theo : 1 HĐGTGT 0057283
Đã nhận đủ tiền
Ngày 13/ 3/ 2013
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
25

×