Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Ở CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.11 KB, 44 trang )

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Ở CÔNG TY
XE MÁY , XE ĐẠP -THỐNG NHẤT.
I.Đặc điểm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất .
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thành lập tháng 6/1960,
trực thuộc Bộ công nghiệp nặng sau thuộc Bộ cơ khí luyên kim.
Trước đây công ty có tên là xí nghiệp xe máy - xe đạp Thống Nhất, tiền thân của
xí nghiệp là hãng sản xuất xe đạp Dân sinh của tập đoàn sản xuất xe đạp Sài
Gòn.
Trong lịch sử phát triển của mình, xe máy - xe đạp Thống Nhất đã trải
qua biết bao thăng trầm thay đổi. Có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu
tượng chất lượng của xe đạp Việt Nam. Sản xuất và tiêu thụ xe đạp Việt Nam
trong thời kỳ bao cấp được thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá của nhà
nước, chủ yếu phân phi cho đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước.
Ngay các chi tiết phụ tùng thay thế cũng phân phối tới tay người tiêu dùng
một cách hạn chế và để có được một chiếc xe đạp Thống Nhất là ước mơ của
nhiều người, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất ra đời trong giai đoạn đó.
+ Đào tạo tay nghề công nhân thành thạo về vận hành tốt dây chuyền
công nghệ mới.
Chiến lược phát triển kinh doanh năm 2002 được Công ty đề ra :
- Với năng lực về công nghệ, con người, thiết bị cũng như uy tín đã có,
trong những năm tới Công ty tiếp tục củng cố ổn định phát triển thị trường xe
đạp đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- - Trên cơ sở thế mạnh và điều kiện thương mại của Công ty (mặt bằng rộng),
Công ty nghiên cứu và phát triển khu vực 198B Tây Sơn thành trung tâm
thương m Năm 1978, cùng với những chặng đường phát triển của nền kinh tế,
xí nghiệp xe máy - xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim và trực
thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội. Mô hình quản lý lúc bấy giờ theo tinh thần hợp
tác hữu nghị, các xí nghiệp xe đạp và phụ tùng xe đạp được Sở Công Nghiệp Hà
Nội tổ chức trực thuộc các xí nghiệp xe đạp gọi tắt là LIXEHA. Xí nghiệp xe đạp
Thống Nhất cùng với 12 xí nghiệp thành viên khác trong liên hiệp hạch toán


độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Mỗi xí nghiệp sản xuất theo một kế
hoạch, cc chi tiết sản phẩm nhất định để cung cấp cho nhau lắp ráp thành xe
đạp hoàn chỉnh.
- Năm 1981, UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập liên hiệp các xí
nghiệp xe đạp nhằm quản lý các xí nghiệp xe đạp độc lập trong đó có xí nghiệp
1
1
xe đạp Thống Nhất. Trong giai đoạn này xí nghệp có nhiệm vụ sản xuất khung
xe đạp, vành, ghi đông, phụ tùng, nồi trục giữa.
- Năm 1984, theo yêu cầu sắp xếp lại tổ chức sản xuất, chủ yếu với mục đích khép
kín sản xuất, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất hợp với xí nghiệp phụ tùng Đống Đa.
Nhưng do sự hợp nhất không mang lại hiệu quả như mong muốn nên năm 1989
xí nghiệp xe đạp Thống Nhất lại tách ra thành xí nghiệp độc lập.
- Tháng 11/1993 để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường, UBND Thành phố đã ban hành quyết định 338/QĐUB cho phép xí
nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
Công ty có chức năng nhiệm vụ mới là sản xuất, lắp ráp các loại xe máy, xe đạp
phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn
được phép kinh doanh các sản phẩm kim khí điện máy, vật liệu xây dựng, mở
dịch vụ và văn phòng đại diện, nhà khách, nhà hàng.
- Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ thì quy
mô của công ty cũng thay đổi cho phù hợp. Quy mô của công ty lúc tốt nhất là
khi hợp nhất với xí nghiệp phụ tùng Đống Đa, với 1500 cán bộ công nhân viên.
- Ngày nay với cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất là yêu cầu hàng đầu đã bắt
buộc công ty phải tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động, cải tiến và hoàn thiện
công tác quản lý, hiện nay tổng số công nhân viên trong công ty là 318 người,
trong đó nhân viên quản lý là 48 người. So với năm 1999 tổng số công nhân
viên đã giảm 34 người, riêng bộ phận quản lý giảm 9 người. Số lao động trên
của Công ty được bố tí trong 5 phân xưởng sản xuất, bộ phận lao động còn lại
được bố trí trong các phòng ban để phục vụ cho công tác quản lý.

- Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách cải tiến công
nghệ và đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, nhờ đó đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Từ năm 1990, Công ty đã phải tự tìm thị trường tiêu thụ
và đã thành công. Tính đến cuối năm 2001, Công ty đã có từ 160 - 170 đại lý
bán xe đạp nằm rải rác ở các tỉnh, huyện, cụm dân cư, thành phố…trong phạm
vi cả nước.Đầu năm 2000 công ty được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9002.
- Năm 2001, Công ty đã tiêu thụ được 60.000 xe đạp, chỉ riêng ở Hà Nội chiếm 1/4
tổng số xe đạp tiêu thụ trên toàn quốc. Dự kiến năm 2002 số lượng tiêu thụ lên
tới 70.000 đến 80.000 xe đạp. Thách thức và khó khăn phía trước rất nhiều,
nhưng với những thành tựu và kinh nghiệm qua hơn 40 năm phát triển và
truởng thành chúng ta tin tưởng rằng công ty sẽ thu được những thành tựu
mới to lớn hơn.
2.Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty.
- Tên công ty : Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước.
2
2
- Cơ quan quản lý cấp trên : Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội-
LIXEHA.
- Địa chỉ : 198b- Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất kinh doanh lắp ráp xe đạp xe máy.
- Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nước.
Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội (LIXEHA), là một doanh nghiệp
hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Sản xuất và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước và ngoài nước.
+ Xuất nhập phụ tùng xe đạp, xe máy.

+ xây dựng một số nhà xưởng để mở rộng sản xuất và xây dựng thêm cửa
hàng để cho thuê, xây dựng và kinh doanh văn phòng giao dịch, khách sạn.
+ Xuất nhập khẩu hàng kim khí điện máy tiêu dùng, xuất nhập khẩu đồ
dùng trang trí nội thất.
+ Thực hiện chức năng dịch vụ tổng hợp xuất phát từ khả năng về lao
động, tiền vốn. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối
với nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định và cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của nhà nước, báo cáo
định kỳ lên cấp trên, tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự và an toàn xã
hội theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
Với chức năng và nhiệm vụ mới là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng, mục tiêu chất lượng của công ty xe máy - xe đạp Thống
Nhất hiện nay là :
+ Không có khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
+ Giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn theo hợp đồng.
+ Giảm tỷ lệ bảo hành khung phuốc cho khách hàng từ 0.32% xuống còn
0.2%.
+ Giảm tỷ lệ bảo hành xe đạp hoàn chỉnh từ 1.35% xuống còn 1.2%.
+ Giảm giá thành sản xuất 5%.
+ Tăng doanh thu 15%.
+ Có 3 sản phẩm mới được thị trường chấp nhận và xuất khẩu.
+ Tháng 2/2002 đạt chứng chỉ ISO 9002.
- Xây dựng các nhà xưởng mới ở khu vực nội thành, chuyển tất cả các
phân xưởng và nhân viên phân xưởng về nhà xưởng mới, một mặt để tập trung
sản xuất, mặt khác giải quyết được vấn đề môi trường đô thị.
3
3
- Đẩy mạnh mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe đạp.

- Ngoài xe đạp là sản phẩm truyền thống, Công ty đang nghiên cứu và chế
tạo thử các loại linh kiện và phụ tùng xe máy.
Kế hoạch năm 2002 của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất
Chỉ tiêu Đơn vị TH 2001 KH 2002 So sánh %
1 2 3 4 5
I. Giá trị SXCN 1000 27.966.199 31.882.199 114%
II. Sản phẩm chính
1. Xe đạp các loại
2. Các chi tiết phụ tùng
- Vành
- Ghi đông
- Phôtăng
- Đèo hàng
- Linh kiện
Xe
đôi
cái
cái
cái
bộ
56.000
42.000
54.000
50.000
33.000
61.000
63.800
47.800
61.600
57.000

37.600
69.500
114%
114%
114%
114%
114%
114%
III. Tổng doanh thu
Trong đó: - DT bán hàng
- DT dịch vụ
1000
-
-
30.077.790
21.077.790
9.000.000
41.098.144
28.429.671
12.668.473
136%
134%
140%
IV. Nộp ngân sách - 635.000 723.900 114%
V. Thu nhập bình quân - 1.126 1.150 102%
VI. Lao động trực tiếp Người 271 308 114%
VII. Tổng nguồn vốn KD
1. Vốn tự có và vốn khác
2. Vốn vay
1000 7.244.002

5.224.002
2.000.000
15.000.000
6.000.000
9.000.000
(thực hiện đầu
tư trong năm
2002 và 2003)

3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm.
3.1 Đặc điểm công nghệ sản xuất.
Trong các doanh nghiệp vấn đề then chốt là đảm bảo công tác quản lý,
hạch toán kinh tế phải gắn chặt với đặc điểm công nghệ sản xuất.
4
4
Ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, quy trình sản xuất được chia ra
làm nhiều giai đoạn. Nguyên vật liệu chính là ống thép, các cơ sở để sản xuất
khung xe và các chi tiết phụ tùng được chế biến một cách liên tục, từ giai đoạn
đầu đến giai đoạn cuối, theo một trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, có sản phẩm dở dang và sản phẩm cuối cùng mới có thể nhập kho bảo
quản và chờ tiêu thụ.
Sản phẩm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là những chiếc xe
đạp với đủ loại kiểu dáng và chủng loại. Quy trình công nghệ của các sản
phẩm đều có tính phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm hoàn thành
là kết quả cuối cung của quá trình chế biến từ khi đưa nguyên liệu ở khâu
đầu cho đến thành phẩm, tạo thành một chu trình khép kín.
Quy trình công nghệ sản xuất xe đạp được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ.
Kho nguyên
vật liệu

Phân xưởng
khung sơn
Phân xưởng
phụ tùng
Phân xưởng
mạ
Phân xưởng
cơ dụng
Phân xưởng
lắp ráp
Th nh phà ẩm
5
5
3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất ở
mỗi phân xưởng là rất quan trọng. Mỗi hình thức sản xuất khác nhau thì gắn
với công nghệ sản xuất khác nhau, yêu cầu bộ máy kế toán khác nhau nhưng
phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy mà kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ của công ty là nhiệm vụ
sản xuất của các phân xưởng. Tổ chức sản xuất của công ty gồm 4 phân
xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. Mỗi phân xưởng có
chức năng, nhiệm vụ khác nhau, kết hợp với nhau trong việc tạo xe đạp thành
phẩm. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau.
- Phân xưởng phụ tùng: chuyên sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh, các loại chi tiết
sản phẩm như: vành mộc, ghi đông, phốt tăng. Sau khi sản xuất ở phân xưởng,
các sản phẩm được phân xưởng KCS kiểm tra chất lượng, khi sản phẩm đạt yêu
cầu thì được chuyển sang phân xưởng mạ.
- Phân xưởng mạ : trên cơ sở các chi tiết ở dạng mộc (vành, ghi đông, phốt tăng)
tổ chức thực hiện công nghệ mạ (mạ Niken, Crôm) để tạo thành các bán sản
phẩm hoàn chỉnh như vành, ghi đông, phốt tăng mạ. Các bán sản phẩm hoàn

chỉnh này phần lớn được chuyển đến nhập kho phụ tùng để tiếp tục sản xuất ở
phân xưởng lắp ráp, một phần nhỏ có thể đem ra bán ngoài thị trường.
- Phân xưởng khung sơn : trên cơ sở các loại vật tư như ống thép, các loại ổ giữa,
rắc co, cầu các loại… gá lắp thành khung xe đạp, sau đó khung lắp ráp sơ bộ
được tiến hành với công nghệ hàn đồng, khi hàn xong được chuyển sang bộ
phận dũa tẩy, trà láng để làm sạch bề mặt của khung để chuyển tiếp tới bộ
phận sơn, chuyển qua công nghệ sấy rồi lắp ráp thành khung xe đạp hoà chỉnh.
Khung xe đạp hoàn chỉnh này được chuyển sang phân xưởng lắp ráp.
- Phân xưởng lắp ráp : trên cơ sở các bán sản phẩm nhập từ kho phụ tùng (kể cả
chi tiết sản phẩm do công ty sản xuất ra, cũng như các bán thành phẩm mua
ngoài) và khung xe đạp hoàn chỉnh nhập từ phân xưởng khung sơn. Phân
xưởng này có nhiệm vụ lắp răp thành xe đạp hoàn chỉnh, xe đạp sau khi lắp ráp
xong được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng. Nếu đạt yêu cầu thì xe đạp được
nhập kho thành phẩm để chờ tiêu thụ hoặc phục vụ nhu cầu của công ty như
triển lãm, quảng cáo…
- Phân xưởng cơ dụng: đây là phân xưởng phụ trợ, phục vụ cho các phân xưởng
sản xuất và phân xưởng lắp ráp. Có nhiệm vụ sửa chữa toàn bộ hệ thống máy
móc thiết bị trong toàn công ty khi thiết bị có sự cố hỏng hóc. Thực hiện bảo
dưỡng thường xuyên theo từng thời kỳ đối với hệ thống máy móc và thiết bị.
6
6
Chịu trách nhiệm thiết kế chế tạo toàn bộ hệ thống khuôn giá trong toàn bộ
công ty (phục vụ sản xuất ). Ngoài ra, phân xưởng này còn có tránh nhiệm trong
toàn bộ khâu lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống an toàn điện của công ty.
- Ngoài các phân xưởng sản xuất của công ty còn có các phòng ban, các phòng ban
này trực tiếp quản lý các phân xưởng điều hành sản xuất, làm cho chu trình sản
xuất được diễn ra liên tục và đạt năng suất cao.
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lý là rất cần
thiết, là không thể thiếu được. Nó đảm bảo chặt chẽ tình hình sản xuất của

doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. ở công ty xe máy - xe đạp
Thống Nhất, công tác tổ chức sản xuất khá hợp lý, đặc biệt là sau quyết định
176 của Hội đồng bộ trưởng ra ngày 9/11/1989 về việc sắp xếp lại lao động
trong các đơn vị kinh tế quốc doanh.
Hiện nay, công ty tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” tức
là các phòng ban trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham mưu
cho ban giám đốc, giúp cho ban giám đốc điều hành mọi hoạt động và đưa ra
những quyết định đúng đắn. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm : 1 giám
đốc, 2 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng, các quản đốc phân xưởng, trưởng ca
cùng các phòng ban khác đứng trong bộ máy của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thể hiện tóm tắt
qua sơ đồ sau.
Sơ đồ cơ cấu và quản lý của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc : là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm và chỉ huy bộ máy, quản
lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty, đại diện trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công
tác kinh doanh thương mại, tạo điều kiện tốt để sản phẩm có uy tín trên thị
trường.
7
Thông tin
Chỉ đạo
Phân xưởng
cơ dụng
Phân xưởng
mạ
Phân
xưởng
khung sơn

Phân xưởng
lắp ráp
Phân xưởng
phụ tùng
Phòng công
nghệ
Phòng
tổ chức HC
Ban kiến
thiết cơ bản
Phòng
t i và ụ
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
7
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
chỉ đạo kỹ thuật, tạo điều kiện đưa vào sản xuất kịp thời và thuận tiện.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức hoạt động khoa học, bố trí sắp
xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, từng
phân xưởng, quản lý và sử dụng có hiệu quả tiền luơng, tiền thưởng trên cơ sở
các quy chế đã ban hành.
- Phòng tà vụ: thực hiện công cụ quản lý trong kinh doanh, giúp giám đốc thực
hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê, tài chính, thông tin kinh tế cho công
ty. NGoài ra còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính, báo cáo
tài chính theo quy định.

- Phòng kinh doanh tổng hợp: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, thu thập số liệu ,
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng công nghệ: nghiên cứu các quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm mơí,
phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm (bộ phận KCS ).
- Ban kiến thiết cơ bản: theo dõi và lập dự toán công trình xây dựng mới và sửa
chữa triển khai thi công.
- Văn phòng : phục vụ tiếp khách, hội nghị.
5.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các công
tác kế toán giúp ban lãnh đạo tổ chức và quản lý phân tích các hoạt động
kinh tế. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên, việc hạch toán kế toán trong toàn công
ty tập trung tại phòng kế toán. ỏ dưới các phân xưởng không tổ chức hạch
toán riêng, các chứng từ ban đầu ở phân xưởng được tập trung ở phòng kế
toán. Tình hình thực tế ở công ty từ yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ,
biên chế nhân sự của phòng tài chính kế toán hiện nay gồm 8 người, được tổ
chức như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở công ty để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả cao. Tổ chức
bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, kiểm tra việc ghi chép ban đầu, chấp
hành chế độ báo cáo định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, đúc rút
kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán
ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty.
- Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ
ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng - giảm TSCĐ, tình hình
trích khấu hao và phân bổ khấu hao của công ty. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ
tổng hợp số liệu từ các phân xưởng gửi lên để phù hợp với các bộ phận khác
8
8

tính toán lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích bảo hiểm theo chế độ
quy định.
- Kế toán thành phẩm – tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời xác
định kết quả tiêu thụ.
- Kế toán theo dõi công nợ: theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: theo dõi toàn bộ quá trình thu - chi
tiền mặt, tình hình thanh toán về các khoản tiền gửi, tiền vay.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty và cùng với kế toán thanh toán tiến
hành thu - chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu- chi tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp tài liêụ của các phần hành kế toán
khác, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, lập bảng kê, bảng phân bổ,
nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập các
báo cáo kế toán định kỳ, xác định kết quả kinh doanh, lập sổ cái, bảng cân đối số
phát sinh
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán
TLv BHXHà
Kế toán trưởng kiêm
kế toán xây dựng cơ bản
Kế toán theo dõi công
nợ
Kế
toán tổng
hợp
Kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân h ngà
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán th nh phà ẩm v tiêu thà ụ th nh phà ẩm
Kế

toán
thủ
quỹ
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng trực thuộc
9
9
c

6. Hình thức kế toán tại Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá
trong lao động kế toán, nên công ty đã dăng ký sử dụng hệ thống chứng từ và
tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành. Công ty tổ chức hạch
toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ. Phương pháp kế toán áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên, nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo trị
giá vốn thực tế hàng mua vào cuối kỳ báo cáo, tính khấu hao TSCĐ theo phương
pháp khấu hao đường thẳng. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty là một quý.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái các
t i khoà ản
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ quỹ
Bảng cân đối KT v BCTCà

Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
10
10
II.Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty Xe máy ,Xe đạp- Thống
Nhất.
1.Hạch toán kế toán tiền mặt
Mỗi doanh nghiệp đều được phép giữ lại một số tiền mặt theo hạn mức
quy định để chi tiêu cho nhu cầu thừơng xuyên. Số tiền thường xuyên có tại quỹ
được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Xe máy xe
đạp Thống Nhất sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ trong công tác hạch toán
kế toán luân chuyển chứng từ.
Mọi khoản thu chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đầy đủ chữ ký
của người giao, người nhận, người cho phép xuất quỹ (Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền và kế toán trưởng). Sau khi phiếu thu, phiếu chi mang đầy đủ
tính hợp lệ hàng ngày vào cuối ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi và các
chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ và lập sổ kế toán. Phiếu thu, phiếu chi được ghi
11
11
làm hai liên, một liên giữ lại để vào sổ quỹ, liên 2 kèm theo chứng từ gốc gửi lại
bộ phận kế toán để vào sổ. Sổ quỹ được thủ quỹ ghi cập nhật hàng ngày, thủ quỹ
là người chịu trách nhiệm nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ. Hàng ngày thủ quỹ
phải thường xuyên kiểm kê số tiền thực tế tiến hành đối chiếu với số lượng ở sổ
quỹ và ở sổ kế toán. Nếu có số chênh lệch thì thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Chứng từ và sổ sách kế toán bao gồm:
- Phiếu thu tiền mặt.
- Phiếu chi tiền mặt.

- Bảng kê vàng bạc đá quý.
- Bảng kiểm kê quỹ.
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Bảng kê số 1, Nhật ký chứng từ số 1.
- Sổ cái tài khoản tiền mặt.
Để phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111- tiền mặt.
Sơ đồ phản ánh trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chứng
từ:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
1.1 Số liệu, kết quả cũng như trình tự hạch toán thực tế của kế toán tiền
mặt của Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất
1.1.1 Hạch toán các nghiệp vụ tăng tiền mặt.
+ Căn cứ vào chứng từ gốc: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, giấy thanh
toán (Lệnh duyệt thu, chi), giấy tạm ứng…Kế toán viết phiếu thu, phiếu chi.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày1/10/2001.
Đơn vị bán hàng: Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.
Địa chỉ: 198B- Tây Sơn – Hà Nội
12
Nhật
ký chứng từ
số 1
Tờ kê
chi
Các
chứn
g từ
gốc

Phiếu thu
Phiếu chi

Bảng kê số 1 Sổ quỹ
Sổ cái TK
111
12
Điện thoại.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn thanh Hà.
Đơn vị: Công ty thương nghiệp Hương Khê.
Địa chỉ: Hà nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 0100100424
STT Tên hàng
hoá, dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Trục Cái 400 30.000 12.000.00
0
2 Bê đan Đôi 800 10.000 8.000.000
3 Ghi đông Cái 100 40.000 4.000.000
4 Lốp Đôi 150 40.000 6.000.000
6 Vành Đôi 125 80.000 10.000.00
0
Cộng tiền hàng:40.000.000đ
Thuế VAT: 10% Tiền thuế GTGT:4.000.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 44 000 000đ
Số tiền viết bằng chữ: Bồn mươi bốn triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký) (Ký) (Ký)
Khách hàng thanh toán ngay số tiền ghi trên hoá đơn ,cơ sở thu tiền của

khách hàng là phiếu thu:
Đơn vị:
Địa chỉ: PHIẾU THU.
Ngày 1/10/2001.
Nợ: 111.
Có: 511 No: 56
13
13
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn thanh Hà.
Địa chỉ: Công ty thương nghiệp Hương Khê.
Lý do nộp: thanh toán tiền mua hàng.
Số tiền: 44 000 000 đ.(Viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu đông chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn bán hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)

- Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ phát sinh, kế toán định khoản các
nghiệp vụ phát sinh:
Nợ TK 111: 44 000 000.
Có TK 511: 40 000 000.
Có TK 3331: 4 000 000.
+ Ngày 10/10/2001, kế toán lập phiếu xuất kho và lập hoá đơn bán hàng
cho Công ty thương mại và dịch vụ Yên Bái, số tiền là 125.000.000đ
Ngày 12/10/2001 đến hạn thu tiền, sau khi thu tiền hàng kế toán lập phiếu thu
PHIẾU THU.
Ngày 12/10/2001.
Nợ: 111.
Có: 1311. No: 57
14

14
Họ và tên người nộp tiền:Công ty thương mại và dịch vụ Yên Bái.
Địa chỉ: .
Lý do nộp: Thu tiền hàng bán chịu
Số tiền: 125.000.000đ.(Viết bằng chữ): Một trăm hai năm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn bán hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Một trăm hai năm triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)

- Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán định khoản các nghiệp vụ phát
sinh:
Nợ TK111: 125.000.000
Có TK 131:125 000 000
1.1.2. Hạch toán các khoản giảm tiền mặt.
+ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng ngày 5/10/2001 doanh nghiệp nhập hàng
của công ty trách nhiệm hữu hạn thép Hoà Phát, số tiền là: 71 645 700, thuế
VAT là (5%): 3 582 300đ. Ngày 8/10/2001 sau khi kế toán quản lý phải thu phải
trả xin lệnh duyệt chi của giám đốc kế toán ghi phiếu chi trả Công ty trách
nhiệm Hữu hạn ống thép Hoà phát.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
15
15
Ngày5/10/2001
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty TNHH ống thép Hoà Phát.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Như Quỳnh Hưng Yên.
Số TK: 102032- NHTM Cổ Phần á Châu HN.
Điện thoại.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Hồng Hà.
Đơn vị:Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.

Địa chỉ: Hà nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 0100100424
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
ống thép hàn
1
φ 22,2 x 1,2 x 6m
Cây 1 008 22 381 22 560
000
2
φ 22,2 x 1,4 x 6m
Cây 1008 24 761,9 24 960
000
3
φ 13,8 x 1,2 x 6m
Cây 1000 14 285,7 14 285
700
4
φ 19,1 x 1,2 x 6m
Cây 504 19 523,8 9 840 000
Cộng tiền hàng:71 645 700.
Thuế VAT: 5% Tiền thuế GTGT: 3 582 300
Tổng cộng tiền thanh toán: 75 228 000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi năm triệu hai trăm hai mươi tám nghìn đồng
chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký) (ký) (ký)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán viết phiếu chi
PHIẾU CHI.

Ngày 8/10/2001.
Nợ: 111.
Có: 511 No:30
Họ và tên người nhận tiền: Chi nhánh Công ty Hoà Phát .
Địa chỉ: Hưng yên
Lý do chi: Trả ngay tiền mua hàng.
16
16
Số tiền: 75 228 000 đ.(Viết bằng chữ): Bảy mươi năm triệu hai trăm hai mươi
tám nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn mua hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Bảy mươi năm triệu hai trăm hai mươi
tám nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)

+ Ngày 15/10/2001, căn cứ vào hoá đơn bán hàng được mang về do đi
mua sổn sách kế toán, kế toán ghi phiếu chi, số tiền 110 000 đồng, thuế VAT 11
000 đồng.
PHIẾU CHI.
Ngày 15/10/2001.
Nợ: 642.
Có: 111. No:32
Họ và tên người nhận tiền: Chị Vũ Hồng Hạnh
Địa chỉ: Xe máy xe đạp Thống Nhất
Lý do chi: mua sổ sách + chứng từ kế toán
Số tiền: 121 000 đ.(Viết bằng chữ): Một trăm hai mốt ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn mua hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Một trăm hai mốt ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ

(ký ) (ký) (ký) (ký ) (ký)
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán định khoản số phát sinh.
Nợ TK 642 :110 000
Nợ TK 1331 :110 000
Có TK 111 : 121 000
+ Ngày 20/10/2001
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của anh Lại Thanh Xuân để mua nguyên vật
liệu. Kế toán lập phiếu chi tạm ứng
Công ty XMXĐTN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Địa chỉ 198B – Tây Sơn - Hà Nội Độc lập - tự do - hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc công ty XMXĐ - TN
Tên tôi là: Lại Thanh Xuân
17
17

×