Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

124 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.51 KB, 94 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
lời mở đầu
ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu, một điều không thể phủ
nhận.
Những đóng góp quan trọng của kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập
kể từ khi thành lập đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta,
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới ngày càng đợc khẳng định.
Năm 1991, Chính phủ đẫ ban hành nghị định 07/CP công bố: "Quy chế
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân" và đến 11-7-1994, Chính phủ lại
ban hành nghị định 70/ CP về Thành lập cơ quan kiểm toán Nhà nớc, và 24-1-
1995, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định 61/ TTG Ban hành điều lệ tổ chức
kiểm toán nhà nớc". Đây là những văn bản pháp quy đầu tiên của Nhà nớc
khẳng định vị trí, vai trò và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán.
Chúng ta nhận thức đợc rằng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
hoạt động kiểm toán đã thực sự trở thành một nghề, một lĩnh vực hoạt động
nghiệp vụ độc lập.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, số ngời
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đã mở rộng, cùng với sự
quan tâm đến các thông tin tài chính, họ cũng đòi hỏi các thông tin này phải d-
ợc cung cấp một cách chính xác, song mỗi ngời lại quan tâm đến một lĩnh vực
không giống nhau và với các mục đích khác nhau. Để đáp ứng tất cả các yêu
cầu về thông tin với các khía cạnh khác nhau, kiểm toán cũng bao gồm nhiều
loại hình khác nhau nh:kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo
cáo tài chính.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, dới
hình thức nhận tiền gửi và cho vay, cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận và góp phần ổn định, phát triển nền kinh tế, thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Cũng nh các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động của NHTM cũng


cần phải đợc kiểm toán bởi các chủ thể khác nhau. Hơn nữa kinh doanh ngân
hàng là một lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm và có nhiều rủi ro, nên việc kiểm toán
mà nhất là kiểm toán hoạt động đối với NHTM càng là một yêu cầu cấp thiết,
là chức năng chủ yếu của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ trong NHTM là một bộ phận hoạt động độc lập, nhằm
kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
tiêuquan trọng khác. Nhận xét, đánh giá tính trung thực, chính xác của các
thông tin kinh tế, các báo cáo tài chính, giúp ban quản lý ngân hàng có quyết
định kinh doanh đúng đắn .
Kiểm toán nội bộ là cần thiết và vô cùng quan trọng, trong đó kiểm toán
nội bộ đối với hoạt động tín dụng là bộ phận kiểm toán chủ yếu của NHTM, vì
hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanhn chủ yếu có ảnh hởng quyết định
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Mục đích của kiểm toán tín dụng là nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các
rủi ro có thể xảy ra, góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ tài sản có của ngân
hàng, bảo vệ an toàn tài sản và ổn định hoạt động các ngân hàng thơng mại.
Nhận thức vè tầm quan trọng của kiểm toán, kiểm toán nội bộ nói chung
và kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM nói riêng, trong
thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa, em
đã chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ
đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa
-Hà Nội.
Nội dung khoá luận gồm 3 chơng: (ngoài lời nói đầu và kết luận)
Chơng 1:Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán nội bộ trong
hoạt động ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa.

Chơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa.
Bản khoá luận đợc sự cộng tác và giúp đỡ nhiệt tình của:
Thầy giáo, phó khoa kế toán, kiểm toán HVNH, Th.S: Lê Văn Luyện.
Các cán bộ ngân hàng phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ, phòng kinh
doanh chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, các cán
bộ NHCTĐĐ để bản khoá luận đợc hoàn thiện.
Đây là lĩnh vực mới và phức tạp, nguồn tài liệu tham khảo rất ít, với khả
năng và thời gian có hạn, bản khoá luận sẽ không tránh khỏi những hạn chế
nhất định, mong đợc sự góp ý của các cán bộ ngân hàng công thơng Đống Đa,
các Thầy Cô giáo, và bạn đọc để bản khoá luận hoàn thiện hơn.
Chơng i
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán
nội bộ tronghoạt động ngân hàng thơng mại.
I. Cơ sở lý luận chung về kiểm toán
1. Sự hình thành và phát triển của toán trên thế giới và ở Việt nam.
Kiểm toán là hoạt động khá mới mẻ ở Việt Nam. Trên thế giới, kiểm toán
đã xuất hiện trong xã hội loài ngời từ rất lâu, vào khoảng thế kỷ thứ 3 trớc công
nguyên. Thuật ngữ Auditcó một ý nghĩa lịch sử và phù hợp với hoàn cảnh ra
đời của nó, vào thời kỳ đó chímh quyền La - Mã đã tuyển dụng các quan chức
chuyên môn để kiểm tra về tình hình tài chính và thuyết trình lại kết quả kiểm
tra này. Chính vì vậy từ Audit theo tiếng La Tinh có nghĩa là ngời nghe
(one who hears). Kiểm toán đã dần hình thành và gắn liền với sự phát trển của
kế toán. Và trong suốt thời kỳ trung đại đến trớc khi cuộc cách mạng công
nghiệp ra đời, kiểm toán thực sự chỉ giới hạn ở việc xác định xem liệu cá nhân
giữ trọng trách trong một tổ chức hoạt động kinh doanh hoặc trong chính phủ

có thực hiện đúng trách nhiệm và có báo cáo đúng sự thật không.
Trong suốt thời kỳ cách mạng công nghiệp, số doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh tăng mạnh về quy mô, ngời chủ sở hữu vốn, tài sản bắt đầu phải đi
thuê các nhà quản lý cho các chi nhánh, cơ sở của mình.
Với sự tách biệt về chủ sở hữu và việc quản lý nên phải tăng cờng kiểm
tra để bảo vệ tài sản của họ, nhằm chống lại nguy cơ sai phạm không chủ đích
hoặc những gian lận do ngời quản lý và nhân viên làm công gây ra. Các chủ nhà
băng với t cách là ngời bên ngoài, sử dụng các báo cáo tài chính, khi cho vay
tiền cũng chú ý đến việc xem xét các báo cáo tài chính có bị lệch lạc do sai
phạm và gian lận không?
Từ những năm 1930, sự phá sản của các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế, suy thoái về tài chính, là dấu hiệu chứng
minh điểm yếu của kế toán và kểm tra trớc tình hình mới. Kiểm toán viên trở nên
có trách nhiệm hơn với các cơ quan chức năng của Chính phủ, Sở giao dịch chứng
khoán, các nhà đầu t cũng nh các bên khác sử dụng thông tin tài chính. Sự trung
thực của báo cáo tài chính trở thành vấn đề tiên quyết có tầm quan trọng to lớn
trong qúa trình lựa chọn các quyết định đầu t tài chính.
Khi các doanh nghiệp ngày càng có quy mô lớn, ở Ca- na- da, Anh, Mỹ...
kiểm toán viên bắt đầu thực hiện lựa chọn mẫu các nghiệp vụ hơn là kiểm tra
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên và các nhà quản lý dần dần đi
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
đến một chấp nhận chung mà một cuộc kiểm tra kỹ lỡng các nghiệp vụ theo
chọn mẫu sẽ đa ra các chỉ số tin cậy, có hiệu quả về sự chính xác của các
nghiệp vụ tơng tự đã đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính.
ở Mỹ, sau cuộc khủng hoảng nặng nề về tài chính vào 1929, bắt đầu từ
năm1934, Uỷ ban bảo vệ và trao đổi tền tệ (SEC) đã đợc thành lập và quy chế
về kiểm toán viên bên ngoài bắt đầu có hiệu lực. Đồng thời, trờng đào tạo kế
toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về baó cáo
kiểm toán tài khoản của công ty .

Từ những năm 1950, xuất hiện nhiều tổ chức kiểm toán của Chính phủ
trong các lĩnh vực quân đội, hành chính và các xí nghiệp công cộng. Một tổ chức
quan trọng là văn phòng kế toán trởng (GAO: GERNERAL ACCOUNTING
OFFICE) đã có vai trò quyết định trong việc mở rộng phạm vi kiểm toán. Chuẩn
mực GAO vào năm 1972 (rà soát lại năm 1981), một mặt đã khẳng định lợi ích
kiểm toán trong khu vực phi thơng mại, mặt khác đã khẳng định quan điểm
chuẩn mực và phơng pháp mới để đánh giá hiệu quả của các nghiệp vụ phi th-
ơng mại.
Đạo luật về công ty thơng mại của Pháp ngày 24-7-1966, đã xác định
công việc và các chuẩn mực hoạt động của kiểm toán viên bên ngoài một cách
độc lập. Đồng thời, kiểm toán viên nội bộ cũng đã xuất hiện một cách chính
thức ở Pháp vào năm 1960. Trong các công ty, chi nhánh của các tập đoàn
ngoại quốcvà các tổ chức Ngân hàng và đợc phát triển cùng với sự mở rộng quy
mô của các công ty nhằm tăng cờng sự ổn định và hiệu quả của các xí nghiệp.
Năm 1965, hội kiểm soát viên nội bộ của Pháp đợc thành lập, sau trở
thành viện nghiên cứu của kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ của Pháp
(IFACI) vào năm 1973. Trong lĩnh vực công cộng, kiểm toán cũng có nhiều bớc
phát triển. Lúc đầu, kiểm toán nằm trong Uỷ ban đối chiếu tài khoản của các xí
nghiệp công, đến năm 1976, Toà thẩm kế công bố đạo luật tài chính sửa đổi ngày
22-6-1976, giao việc đối chiếu các tài khoản và quản lý các xí nghiệp công.
ở Việt Nam, kiểm toán còn là hoạt động rất mới mẻ. Khái niệm kiểm
toán mới chỉ đợc nhắc đến nhiều và sử dụng từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20.
Sau khi Việt Nam chuyển đổi cơ chế kinh tế, kiểm toán độc lập đã đợc hình
thành. Sau đó kiểm toán Nhà nớc cũng đợc thành lập. Tuy nhiên, tiền thân của
hoạt động này là kiểm tra kế toán đã có từ ngày thành lập nớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hoà. Ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 64/SL
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
thành lập tổ chức thanh tra đặc biệt trực thuộc Chính phủ, tiếp đó là sắc lệnh
57/SL ngày 4-6-1946 quy định tổ chức bộ máy các bộ, mà trong đó lập ra các

ban thanh tra. Sắc lệnh 76/SL ngày 25-8-1946 về tổ chức bộ máy tài chính và
nha thanh tra tài chính thuộc bộ, khi đó đã quyết định nhiệm vụ của cơ quan tài
chính.
Hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển gắn liền với bớc trởng thành của
kế toán Việt Nam trong cơ chế thị trờng. Năm 1989, trớc nhu cầu biến đổi có
tính chất cách mạng trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế của đất nớc, sự thừa
nhận một cách tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng và một cách
quản lý tơng đối phù hợp với nó, trong đó có việc sử dụng ngày càng hiệu quả
các công cụ hạch toán và kiểm tra, kiểm soát, chế độ kế toán mới đã đợc ban
hành thay thế cho chế độ kế toán cũ đã lạc hậu. Thực tế, từ năm 1989 đến năm
1990, Bộ tài chính kết hợp với một số ngành hữu quan lần lợt cải tiến và ban
hành một hệ thống các chế độ và văn bản pháp quy về kế toán mới theo tinh
thần kế thừa thành tựu của các chế độ kế toán trớc đây. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại một số nhợc điểm của chế độ ban hành năm 1989, cha bắt kịp với tình hình
phát triển của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Do vậy, sau một thời gian soạn
thảo, nghiên cứu và thử nghiệm, tháng 12-1995, Thủ tớng Chính phủ cho phép
Bộ tài chính ban hành hệ thống kế toán tài chính doanh nghiệp, hệ thống kế
toán tài chính này bớc đầu đã đáp ứng đợc yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Đồng thời hoà nhập đợc thông lệ phổ biến của kế toán quốc tế, có tính đến điều
kiện của Việt Nam. Trong thời gian này, hệ thống kế toán ngân hàng, mà trớc
hết là kế toán của ngân hàng Nhà nớc cũng đợc đổi mới căn bản phù hợp với
yêu cầu của Ngân hàng thế giới (WORLD BANK-WB) và quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF). Trong điều kiện đó, kiểm toán cũng có điều kiện xuất hiện nh một tất
yếu khách quan, công tác nội kiểm và kiểm toán đã thể hiện những hạn chế lịch
sử của nó, một chủ thể kiểm tra tách ra, đứng độc lập với hệ thống tài chính, kế
toán để giám định trở lại, qúa trình kiểm toán phải đợc hình thành và phát triển
theo đúng ý nghĩa, bản chất của nó, và cần có một hệ thống tổ chức thích đáng.
Cho đến nay, hoạt động kiểm toán đã dần đi đúng quỹ đạo của nó và
phát triển rất mạnh ở hầu khắp các nớc trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới có
những hãng kiểm toán, liên đoàn, Hội kiểm toán xuyên Quốc gia nh: cơ quan

kiểm toán tối cao Châu ASEAN ( ASOSAI), cơ quan kiểm toán tối cao Quốc tế
(INTOSAI), và INCOSAI, hoạt động nổi tiếng vì đạt đến chuẩn mực nghiệp vụ,
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
và kỹ năng nghề nghiệp trong kiểm toán. Việt Nam đang trên con đờng phát
triển đất nớc tiến tới hiện đại hoá - công nghiệp hoá, công tác kiểm toán cần đ-
ợc tăng cờng và phát huy vai trò của nó, việc học hỏi kinh nghiệm kiểm toán
của các tổ chức kiểm toán phát triển trên thế giới là một việc làm thiết thực, đa
kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
2. Bản chất của kiểm toán.
- Khái niệm kiểm toán: Theo tác giả ALVIN AREN và JAMES K. LOE
Bbecker, phát biểu trong giáo trình kiểm toán hiện đại của mình: "Kiểm toán là
quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá
các bằng chứng về các thông tin có thể định lợng có liên quan đến một tổ chức
kinh tế cụ thể, nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thông tin số lợng đó với các chuẩn mực đã đợc thiết lập ".
Còn theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC ) đã định nghĩa: Kiểm toán
là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về bản
báo cáo tài chính.
-Theo quan điểm chung nhất về kiểm toán, thể hiện tính đầy đủ về kiểm
toán của các nhà kiểm toán chuyên nghiệp thế giới nh sau: "Kiểm toán là một
chức năng quản lý, là một quá trình mà trong đó, các kiểm toán viên có thẩm
quyền, những ngời đợc đào tạo để có trình độ thích hợp, tiến hành một cách độc
lập việc thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lợng
liên quan đến các hoạt động kinh tế - tài chính của một đơn vị và tổ chức kinh
tế, nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin số lợng đó với
các chuẩn mực về kinh tế, về tài chính và kế toán đã đợc thiết lập và đợc pháp
luật thừa nhận.
- Từ định nghĩa trên đây, ta đi phân tích một số cụm từ chủ yếu để nói lên
bản chất của kiểm toán .

+ Thông tin số lợng và chuẩn mực đã đợc xây dựng:
Thông tin số lợng có thể đợc thể hiện dới nhiều hình thức nh: thông tin
định lợng, thông tin về báo cáo tài chính của một công ty, lợng thời gian mà
một công nhân cần để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, tổng chi phí theo một hợp
đồng xây dựng của Nhà nớc và bản khai thuế cá nhân có thể tiến hành kiểm
toán đợc.
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Chuẩn mực để đánh giá thông tin số lợng cũng là những nguyên tắc, thể
lệ, quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán, các chuẩn mực đợc chọn sẽ sử dụng
phụ thuộc vào các mục tiêu của cuộc kiểm toán.
+ Tổ chức kinh tế: đối tợng kiểm toán của các kiểm toán viên bao giờ
cũng đợc xác định, đó là phải kiểm toán tổ chức kinh tế nào, trong hầu hết các
trờng hợp tổ chức kinh tế cũng là những pháp nhân nh: một công ty cổ phần,
một ngân hàng thơng mại, tuy nhiên cũng có trờng hợp là cá nhân, các phân x-
ởng...Vì vậy kiểm toán viên cần phải xác định đơn vị, tổ chức kinh tế đợc kiểm
toán là ai để có phơng pháp và cách thức kiểm toán phù hợp.
- Thu thập và đánh giá bằng chứng:
Bằng chứng đợc định nghĩa là mọi tài liệu thông tin mà kiểm toán viên đã
sử dụng làm cơ sở để xác định xem thông tin số lợng đang đợc kiểm toán có đ-
ợc trình bày phù hợp với các chuẩn mực đã xây dựng hay không. Bằng chứng đ-
ợc tồn tại dới nhiều hình thức, có thể là những thông tin, lời khai của chính đối
tợng đợc kiểm toán, cũng có khi là của bên ngoài, và có thể là nhận xét của
kiểm toán viên.
Việc thu thập đủ số lợng, chất lợng bằng chứng là rất quan trọng để thoả
mãn các mục đích kiểm toán. Quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng phù
hợp với các chuẩn mực đã xây dựng rất cần thiết của mọi cuộc kiểm toán .
- Cá nhân độc lập có đủ khả năng chuyên môn và thẩm quyền:
Tính độc lập là tiên quyết phải đợc đảm bảo khi kiểm toán. Mặc dù tính
độc lập chỉ là tơng đối song nó phải là mục tiêu hớng tới của kiểm toán viên. Kết

quả kiểm toán thực sự không có ý nghĩa nếu một cá nhân có đủ thẩm quyền mà
không vô t thu thập chứng cứ. Ngợc lại, một kiểm toán viên phải có đủ thẩm
quyền để đợc phép trong bất kỳ trờng hợp nào cũng có thể kiểm toán.
- Báo cáo: Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán là báo cáo kiểm toán
- bản thông báo về các phát hiện cho ngời đọc báo cáo.
Báo cáo có thể khác nhau về hình thức, bản chất, trong mọi trờng hợp
chúng đều phải thông tin cho ngời đọc về mức độ phù hợp giữa các thông tin số
lợng và chuẩn mực đã xây dựng. Để hiểu một cách đầy đủ và toàn diện hơn về
bản chất của kiểm toán. Hãy đi phân tích mối quan hệ và sự khác nhau căn bản
của kiểm toán trong mối quan hệ với kế toán, thanh tra.
* Mối quan hệ giữa kiểm toán với kế toán.
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
-Kế toán: là quá trình ghi sổ, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
một cách có hệ thống, nhằm mục đích cung cấp thông tin tài chính cho quá
trình ra quyết định.
Kế toán - với t cách là một công cụ để quản lý nền tài chính Quốc gia nói
chung và công tác tài chính trong một doanh nghiệp , một tổ chức kinh tế nói
riêng, hạch toán kế toán đã đem lại những tác dụng to lớn trong việc tăng thu nhập,
tiết kiệm chi phí trong quản lý kinh doanh, kinh tế tài chính có hiệu quả.
Chức năng của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin số lợng một số loại
nhất định mà nhà quản lý và những ngời khác có thể sử dụng để ra quyết định.
- Mặc dù các thông tin kinh tế mà hạch toán kế toán đã đa ra là cơ sở cho
việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp, cơ sở cho việc hoạch định và thực thi
các chính sách kinh tế, cơ sở cho các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp quan tâm
để ra quyết định kinh doanh. Song thông tin nào là đúng đắn, là có căn cứ, có
độ chính xác cao, điều này lại hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán nội bộ cũng nh hệ thống kiểm toán độc lập.
Điều này để lên giữa kiểm toán và kế toán có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ở
chỗ, nếu kế toán là quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp và phân tích các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kiểm toán lại là quá trình phân tích, nhận định,
đánh giá, kiểm định, kết luận về độ chính xác của các thông tin đó. Xét trên
một khía cạnh nào đó của mối quan hệ này thì nhận thấy rằng: sẽ không có quá
trình kiểm toán nếu không có kế toán, mặt khác những thông tin mà kế toán đã
đa ra thông qua quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đợc
kiểm toán viên kiểm tra, xác nhận tính trung thực, đúng đắn thì những thông tin
ấy cha hẳn đã đảm bảo tính pháp lý, hợp thức cao của nó.
Hiện nay, hoạt động kiểm toán còn rất mới mẻ cho nên việc lầm lẫn giữa
hai khái niệm này là không thể tránh khỏi. Vì vậy thông qua quá trình nghiên
cứu và phân tích có hệ thống, có khoa học thì sẽ đảm bảo đợc sự hiểu biết
chính xác về hai loại công cụ quản lý kinh tế này.
* Sự khác biệt giữa kiểm toán với thanh tra:
Mặc dù hai hoạt động: thanh tra, kiểm toán đều là một trong những yếu
tố cấu thành sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nớc, có chức năng kiểm tra, kiểm
soát, xác nhận sự đúng đắn trong hoạt của đối tợng kiểm tra, tuy nhiên về cách
thức tổ chức hoạt động và về bản chất cơ bản là khác nhau, cụ thể:
- 8 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
- Về cách thức tổ chức:
+ Thanh tra: hệ thống thanh tra kế toán tài chính đợc tổ chức theo ngành
dọc từ Trung ơng đến địa phơng và gắn liền với các tổ chức tài chính, gồm:
./ Thanh tra Nhà nớc: là cơ quan của Chính phủ.
./ Thanh tra tài chính: là một ban từ Trung ơng xuống địa phơng và nằm
trong ngành tài chính.
./ Trong tổ chức của Đảng và công đoàn cũng có hệ thống kiểm tra từ
Trung ơng đến địa phơng nằm trong các tổ chức đó.
./ Thanh tra của các ngành quản lý.
+ Kiểm toán: hệ thống kiểm toán đợc tổ chức theo hớng tập trung thống
nhất, bao gồm:
./ Hệ thống kiểm toán Nhà nớc với mục đích là kiểm tra tài chính công,

trong đó chủ yếu kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của các hoạt động thu, chi
ngân sách và chi tiêu tài chính do ngân sách cấp, qua đó xác nhận số liệu báo
cáo làm cơ sở cho các cấp thanh quyết toán, thu chi ngân sách.
./ Hệ thống kiểm toán độc lập: cung cấp các dịch vụ kiểm toán theo yêu
cầu của khách hàng với nhiều mục đích khác nhau. hoạt động của kiểm toán
độc lập có tác dụng lớn giúp cho các đơn vị thực hiện tốt công tác tài chính kế
toán, đảm bảo tính khách quan, trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và quyết
toán.
./ Hệ thống kiểm toán nội bộ: là việc kiểm toán trong nội bộ từng ngành,
từng đơn vị do bộ máy kế toán của ngành, đơn vị tiến hành đối với các đơn vị và
bộ phận trực thuộc nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán của bản thân
ngành và đơn vị.
-Về mặt bản chất:
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chính:
+ Thanh tra:
./ Kiểm tra nghiêm ngặt việc chấp hành chính sách, luật lệ, chế độ tài chính
Nhà nớc tại các cơ quan chính quyền, các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc, các
doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, các tổ chức đoàn thể, trên cơ sở đó nhanh chóng
phát hiện các vụ việc vi phạm, sai phạm, tham ô, lãng phí vật t tài sản, tiền vốn của
Nhà nớc để trình các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, đảm bảo kỷ cơng
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
phép nớc trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế - xã hội, làm lành mạnh
tài chính doanh nghiệp, và tài chính Quốc gia.
./ ĐIều tra công việc, vụ việc có liên quan đến các vấn đề về tài chính kế
toán trớc khiếu nại, khiếu tố của công dân, hoạt động chủ yếu của thanh tra là
thanh tra theo vụ việc.
./ Lập các biên bản nhằm chấn chỉnh công việc tài chính kế toán của các
đơn vị, ngành, cơ quan các cấp.
+ Kiểm toán: nội dung trực tiếp của kiểm toán là phân tích và nghiên cứu

thực trạng tình hình tài chính kế toán của đối tợng kiểm toán, từ đó đi đến xác
minh, kết luận mang tính thuyết phục làm cho những ngời quan tâm có sự tin t-
ởng vào những kết luận kiểm toán.
Nh vậy, về mặt bản chất kiểm toán không phải là thanh tra nhng thanh
tra, kiểm tra lại là chức năng cơ bản của kiểm toán. Nếu thanh tra đợc tiến hành
theo vụ việc, theo yêu cầu thì kiểm toán là hoạt động có tính chất thờng xuyên
hơn, mọi công việc kiểm toán đều đợc tổ chức theo một trình tự khái quát từ
việc chuẩn bị, đến lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, và đợc thực hiện bởi
những kiểm toán viên trong hệ thống bộ máy kiểm toán.
Mặc dù việc thực hiện các biện pháp quản lý sai phạm không thuộc chức
năng, nhiệm vụ của kiểm toán, nhng chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và
kết luận về đối tợng kiểm toán lại xác lập cho hoạt động kiểm toán tính độc lập,
chủ động và khách quan rất cao. Từ đó có những kiến nghị thoả đáng với cấp có
thẩm quyền để có quyết định đúng đắn trong quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh.
3. Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động của bất kỳ một Quốc gia, một tổ chức kinh tế nào đều nhằm tiến
tới sự hoàn thiện và sự phát triển cao , tuy nhiên đây là một lý tởng, bởi lẽ sự biến
động của môi trờg kinh tế - xã hội là tất yếu xảy ra và có tác động tích cực hay tiêu
cực tới kết quả hoạt động của quốc gia, của tổ chức kinh tế đó.
Nói nh vậy để khẳng định rằng, những kết quả và những hậu quả của một
quá trình hoạt động và phát triển của một pháp nhân, một chủ thể kinh tế là tất
yếu. Sự thất thoát tài sản, sự xụp đổ một chế độ, đổ vỡ chiến lợc kinh doanh và
những thành tựu kinh tế đạt đợc là hai mặt đối lập luôn tồn tại trong một thể
thống nhất. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để hạn chế tới mức thấp nhất những
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
rủi ro có thể xảy ra đối với các chủ thể kinh tế trong hoạt động và phấn đấu trên
con đờng tiến tới mục đích của mình.
Câu hỏi này đợc đặt ra không chỉ đối với các cơ quan Nhà nớc có thẩm

quyền mà là vấn đề quan tâm chung của toàn xã hội. Nhận thức đợc điều này,
các nhà quản lý và hoạch định chính sách kinh tế ở tầm Quốc gia và xuyên
Quốc gia đã xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý kinh tế - xã hội. Trong
đó, kiểm toán là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các
công cụ quản lý nền tài chính, tiền tệ, ổn định chính trị xã hội Quốc gia, Quốc
tế.
Nhìn vào hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ ở khu
vực Đông Nam á, nhiều nhà kinh tế, đặc biệt là các chuyên gia kinh tế của
ngân hàng phát triển Châu á, ngân hàng thế giới, đã đa ra một số nhận định liên
quan đến công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các công ty kiểm toán. Họ
cho rằng các doanh nghiệp có thị trờng xuất khẩu lớn ở hầu hết các nớc thuộc
khu vực Đông Nam á, do bị mất thị phần dẫn đến doanh thu giảm và lâm vào
tình trạng khủng hoảng về tài chính nhng đã không bị phát hiện qua kiểm toán,
và không đợc cảnh báo kịp thời để có giải pháp khoanh vùng điều trị cho đến
khi căn bệnh này lây lan đến các doanh nghiệp khác qua các kênh: liên kết đối
tác, bạn hàng, quan hệ tín dụng mua bán trả chậm, vay nợ lẫn nhau và khi các
doanh nghiệp này vay ngân hàng để kinh doanh bất động sản hay vay tín dụng
Quốc tế bằng ngoại tệ mạnh để đổi ra nội tệ cho vay hởng chênh lệch lãi xuất
thì việc phát hiện ra của các cơ quan kiểm toán đã trở nên quá muộn và vô ph-
ơng cứu chữa. Họ cho rằng nếu các mầm bệnh ban đầu đợc khoanh vùng
sớm, rất có thể không nổ ra khủng hoảng kinh tế ở khu vực kinh tế Đông Nam
á.
Tuy nhiên, các nhận định trên có hoàn toàn đúng hay không, điều này
cha thể xác định đợc. Điều quan trọng hơn cả là xuyên suốt quá trinh tồn tại và
phát triển của kiểm toán, phải nhìn thấy việc ra đời của kiểm toán là phù hợp
với nhu cầu thực tế của toàn xã hội, những kết quả, thành tựu của kiểm toán
phải đợc trân trọng và những hạn chế của nó cần phải đợc khắc phục và chấn
chỉnh kịp thời .
Ta hãy nhìn vào những kết quả thực tế mà kiểm toán đã đạt đợc kể từ khi
kiểm toán Nhà nớc nói riêng và nghành kiểm toán nói chung ra đời ở Việt

Nam. Trong lễ kỷ nệm 5 năm kiểm toán Nhà nớc (từ ngày 11- 7- 1994 đến
ngày 11-7-1999), trong bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Tấn Dũng - Phó
Thủ tớng nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có đoạn viết: Tính từ khi
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
thành lập đến nay, thông qua kiểm toán đã phát hiện nhiều sai phạm và kiến
nghị tăng thu và giảm chi cho ngân sách Nhà nớc khoảng 2500 tỷ đ, trong đó
thực hiện số chi tiêu sai chế độ, để ngoài quyết toán ngân sách 1747 tỷ đ. Qua
đó đã giúp các cơ quan địa phơng, đơn vị chấn chỉnh các thiếu sót, sai phạm,
ngăn ngừa lãng phí, chống tham ô, giữ gìn kỷ cơng, quản lý tài sản công quĩ.
Đồng thời, kiểm toán Nhà nớc đã cung cấp cho Quốc hội và Chính phủ những
báo cáo, thông tin trung thực, khách quan về tình hình quản lý kinh tế, tài
chính, giúp cho việc chỉ đạo và có những quyết sách kịp thời. Những kết quả đạt
đợc đã giúp cho kiểm toán Nhà nớc từng bớc khẳng định đợc vai trò, vị trí của
mình, đó là những thành tích rất đáng khích lệ cần khẳng định và tiếp tục phát
huy".
Nh vậy, kiểm toán là hoạt động tất yếu phải tồn tại, là công cụ quản lý
hữu hiệu của Nhà nớc, là một trong các công cụ quản lý quan trọng trong các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, là phơng tiện không thể thiếu của bên thứ ba
khi sử dụng để đa ra quyết định kinh doanh đúng đắn cho mình. Hoạt động
kiểm toán là cần thiết, đảm bảo hiệu quả trong mọi công tác kinh tế cũng nh phi
kinh tế trong xã hội.
4. Các loại hình kiểm toán và các bớc cơ bản để tiến hành một cuộc kiểm toán
4.1. Các loại hình kiểm toán
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại kiểm toán, phổ biến là hai tiêu thức: phân
loại kiểm toán theo chức năng và phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành.
a. Phân loại kiểm toán theo chức năng:
Toàn bộ các công việc kiểm toán hiện nay thực hiện theo ba chức năng:
kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chinh.
a1, Kiểm toán hoạt động:

- Khái niệm: kiểm toán hoạt động là việc đánh giá mức độ hiệu lực và
tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ đơn vị.
Mức độ hiệu lực nói lên khả năng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và mục tiêu
của đơn vị. Tính hiệu quả là đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí là thấp nhất.
- Mục tiêu của kiểm toán hoạt động: nh định nghĩa đã nêu rõ, kiểm toán
hoạt động nhằm đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của
một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ hoạt động của đơn vị.
- Đối tợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh
vực, từ chính sách kinh tế, phơng án kinh doanh, quy trình công nghệ, cho đến
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ kế toán. Do vậy kiểm toán hoạt động vợt ra ngoài
phạm vi công tác tài chính, kế toán và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
a2. Kiểm toán tuân thủ.
- Khái niệm : kiểm toán tuân thủ là xem xét việc tuân thủ các thủ tục, các
nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nớc, của cơ quan có thẩm quyền hoặc
những nội quy tự đề ra của đơn vị.
- Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ: kiểm toán tuân thủ đợc tiến hành
nhằm xem xét việc thực hiện những qui định pháp lý của đơv vị, đồng thời đề
xuất những giải pháp, xử lý khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật.
a3, Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Khái niệm:
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra, xác định tính kịp thời, đầy đủ
khách quan, trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, đồng thời xem xét
và đánh giá báo cáo tài chính có đợc xây dựng phù hợp với các nguên tắc,
chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận không?
- Đối tợng:
Kiểm toán báo cáo tài chính tiến hành kiểm toán bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.

- Tác dụng:
Kiểm toán báo cáo tài chính có tác dụng rất quan trọng trong việc giúp
cho ngời sử dụng thông tin có cơ sở đáng tin cậy để đa ra quyết định kinh tế phù
hợp.
- Mục tiêu:
Kiểm toán báo cáo tài chính nhằm: xác nhận tính trung thực của số liệu báo
cáo tài chính, từ đó có những kiến nghị, đảm bảo tính phù hợp cân đối của bảng báo
cáo tài chính.
- ý nghĩa:
Kiểm toán báo cáo tài chính: có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi chính
tầm quan trọng của báo cáo tài chính, bảng báo cáo tài chính là cơ sở cho việc
tính thuế nộp ngân sách Nhà nớc, là căn cứ cho các quyết định đầu t, nó ảnh h-
ởng đến giá cả chứng khoán của doanh nghiệp, của đơn vị đó trên thị trờng. Do
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
đó kiểm toán báo cáo tài chính thuộc về chức năng cơ bản và quan trọng của hệ
thống kiểm toán độc lập.
b. Phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành.
Theo tiêu thức này kiểm toán đợc phân ra làm 3 loại: kiểm toán Nhà nớc,
kiểm toán độc lập, và kiểm toán nội bộ.
b1, Kiểm toán Nhà nớc.
- Khái niệm: kiểm toán Nhà nớc là việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán
Nhà nớc tiến hành.
- Phạm vi: tiến hành các cuộc kiểm tra tuân thủ, xem xét việc chấp hành
các chính sách, luật lệ, chế độ của Nhà nớc và đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả
hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nớc.
-Vị trí: cơ quan kiểm toán Nhà nớc là một tổ chức trong bộ máy quản lý
của nhà nớc, kiểm toán viên Nhà nớc là các viên chức Nhà nớc.
- Mục tiêu, nhiệm vụ: kiểm toán Nhà nớc hoạt động với nhiệm vụ kiểm tra
xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết

toán của các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nớc và các
đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nớc cấp.
Kiểm toán Nhà nớc còn phải kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trớckhi trình Quốc hội. Kiểm toán Nhà n-
ớc cũng phải kiểmtoán báo cáo của các bộ, cơ quan thuộc Quốc hội, toà án
nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội
có sử dụng kinh phí của Nhà nớc, báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp
Nhà nớc...
Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nớc có quyền yêu cầu các
đơn vị kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm, đế xuất với Chính phủ những sửa đổi, cải tiến cơ chế
quản lý tài chính, kế toán cần thiết.
b2, Kiểm toán độc lâp.
- Khái niệm: kiểm toán độc lập là hình thức đợc tiến hành bởi các kiểm
toán viên độc lập hành nghề trong các công ty, các hãng kiểm toán của các văn
phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
- Phạm vi: kiểm toán độc lập hoạt động chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và còn có thể
thực hiện các dịch vụ t vấn tài chính, kế toán và thuế. Mặt khác, một cuộc kiểm
toán đợc tiến hành bởinhững kiểm toán viên độc lập còn nằm trong kế hoạch,
chủ chơng của Nhà nớc khi có yêu cầu.
b3, Kiểm toán nội bộ.
- Khái niệm : kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do kiểm toán viên
nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp, đơn vị đó
hoặc thủ trởng đơv vị.
- Phạm vi: kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của
doanh nghiệp và các đơn vị thànhviên, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
- Bô máy tổ chức: kiểm toán nội bộ có thể trực thuộc Ban Gám đốc, hoặc

hội đồng quản trị, tuỳ theo yêu cầu, quy mô và lĩnh vực kinh doanh, mục đích
hoạt động của từng doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế.
- Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ:
+ Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, trong tổ chức kinh tế.
+ Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của các thông tin kinh tế,
tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị doanh nghiệp trớc khi
trình ký duyệt và công bố.
+ Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, các chính sách, chế độ kế toán, các nghị quyết,
quyết định của hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của tổ chức kinh tế đó.
+ Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý và trong bảo vệ
tài sản, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý điều
hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Phụ lục các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam và bảng kê phận loại
kiểm toán.
Các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Công ty 100% vốn nớc
Công ty của Việt Nam
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Nhà nớc Trách nhiệm hữu hạn
-ERNZT and YOUNG
(E&Y-1991).
-KPMG(1993)
-PRiCE
WATERHOUSE(1993)
-ARTHUR
ANDESEN(1995)
-VACO-DTTI(1995-1997)

-C&L&AISC(1995)
VACO(1991)
-AASE(1991).
-AFSC(1994).
-DAC(1994).
-HALO CO
-Công ty Thuỷ Chung.
-HBP.
-Hoaàng gia.
Phân biệt các loại kiểm toán.
Chỉ tiêu Kiểm toán Nhà nớc kiểm toánđộc lập kiểm toán nội bộ
Chủ thể tiến hành Cơ quan kiểm toán Nhà
nớc
Công ty kiểm toán Bộ phận kiểm toán trong
doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế,tổ chức tín dụng
Kiểm toán viên Viên chức Nhà nớc Hành nghề độc lập. Công nhân viên của doanh
nghiệp, cơ quan.
Đối tợng kiểm toán
chủ yếu
Kiểm toán tuân thủ,kiểm
toán hoạt động.
Kiểm toán báo cáo tài
chính.
Kiểm toán hoạt động.
Phơng thức tiến
hành kiểm toán
Bắt buộc. Thoảthuận(Hợp
đồng) hoặc theo yêu
cầu

Theo yêu cầu của GĐ
Kinh phí kiểm toán Không có. Có kinh phí. không có.
Trách nhiệm Với Nhà nớc. Với bên thứ ba. với GĐ
Báo cáo (trình cho) Nhà nớc. Công khai cho các
đơn vị liên quan đến
doanh nghiệp
Dành cho GĐ.
4.2. Các bớc tiến hành một cuộc kiểm toán.
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, dù cuộc kiểm toán đợc tiến hành bởi
chủ thể nào thì cũng phải tuân theo một trình tự nhất định của cuộc kiểm oán,
phải đảm bảo tính khoa học và logic kể từ khi xuất hiện yêu cầu kiểm toán đến
khi kết thúc cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực về trình tự một cuộc kiểm toán chung áp dụng ở Việt Nam
cha đợc thông qua mặc dù trình tự kiểm toán Nhà nớc và kiểm toán nội bộ đã đ-
ợc phê chuẩn, tuy nhiên nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng kiểm toán
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới những quyết định trong quản lý, trong kinh
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
doanh cũng nh trong đầu t của các bên quan tâm, trình tự kiểm toán phải đảm
bảo đợc những nguyên tắc sau cơ bản sau:
- Đảm bảo đầy đủ công việc để kiểm toán một nội dung nào đó.
- Phải đảm bảo trình tự các công việc của cuộc kiểm toán kể từ khi có quyết
định kiểm toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán và những công việc sau kiểm toán.
Trình tự cuộc kiểm toán phải khoa học, logic, phù hợp với nội dung kiểm
toán và đối với từng đối tợng đợc kiểm toán.
Việc tuân thủ những nguyên tắc trên, không những đảm báo chất lợng
cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo cho cuộc kiểm toán đó đạt đợc tính kinh tế,
tính hiệu quả nhất định và đây là yêu cầu cao nhất của bất kỳ một chủ thể nào
khi tiến hành kiểm toán.
Từ sự phân tích trên đây thì quy trình một cuộc kiểm toán bao gồm 4 bớc nh sau:

- Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán.
- Tiến hành kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi sau kiểm toán.
Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán:
- Mục đích và tác dụng: trợ giúp cho công tác kiểm toán đạt chất lợng, đúng
thời hạn, kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định đúng
trọng tâm vấn đề cần thiết, có những chú ý và tránh đợc sai sót, tiết kiệm thời gian
và tạo điều kiện tổ chức, phối hợp công việc giữa các thành viên tham gia kiểm toán
cũng nh sử dụng hiệu quả kinh nghiệm các chuyên gia, cho phép thu thập đầy đủ
những bằng chứng để đa ra các ý kiến xác đáng.
- Nội dung của kế hoạch, chơng trình kiểm toán :
+ Tiến hành điều tra và phân tích rủi ro.
+ Xác định mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán.
+ Xác định nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán.
+ Xác định phơng pháp, kỹ thuật kiểm toán, xác định thời gian kiểm toán
từ khi bắt đầu đến khi lập báo cáo kiểm toán.
+ Chuẩn bị nhân sự cho kiểm toán.
- Các bớc lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán.
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
+ Kế hoạch sơ bộ.
+ Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết.
+ Chơng trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán là một bớc rất quan trọng của quá trình lập kế
hoạch kiểm toán vì chơng trình kiểm toán chính là việc rà soát lại những nội
dung, những vấn đề của một cuộc kiểm toán, sắp xếp các nội dung đó theo một
trình tự nhất định đảm bảo tính đầy đủ và khoa học của kế hoạch kiểm toán, tạo
những tiền đề cơ bản cho bớc thực hiện kiểm toán để cuộc kiểm toán đạt chất l-
ợng cao.

Nội dung của chơng trình kiểm toán với những vấn đề theo trình tự sau:
- Thu thập thông tin về các bộ phận và phác thảo chơng trình kiểm toán.
- Đối chiếu lại với kế hoạch kiểm toán xem có thích hợp không.
- Lựa chọn trình tự kiểm toán.
- Đánh giá xem lựa chọn trình tự kiểm toán có đúng đắn không.
- Lập chơng trình kiểm toán cụ thể.
b. Thực hiện kiểm toán:
- Sau các công việc chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, kiểm toán viên dựa vào
kế hoạch chơng trình kiểm toán đã hoạch định, vận dụng các phơng pháp, kỹ
thuật để tiến hành kiểm toán.
Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình kiểm toán viên vận dụng thực
hiện các nội dung của phơng pháp và kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao và có giá trị để làm cơ sở cho việc
lập báo cáo kiểm toán.
Mặt khác, việc kết hợp với các nhận thức cơ bản trong kiểm toán cũng
làm tăng chất lợng cuộc kiểm toán lên rất nhiều, nhận thức đó là:
+ Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán và quy chế hoạt động của
đoàn kiểm toán.
+ Tuân thủ quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán chuyên ngành.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch, chơng trình kiểm toán đã đợc duyệt.
+ Phải ghi chép, tập hợp các kết quả cụ thể của từng bớc công việc vào
hồ sơ kiểm toán.
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
+ Định kỳ phải tổng hợp kết quả kiểm toán.
c. Hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán.
Lập và công bố báo cáo kiểm toán và lu trữ hồ sơ kiểm toán: là quá trình
kiểm toán viên tổng hợp công bố và lu trữ những kết quả làm việc của đoàn
kiểm toán về những nội dung kiểm toán trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán
thu thập đợc, những vấn đề phát hiện đợc, những ý kiến, nhận xét và đánh giá,

kết luận đồng thời đa ra các kiến nghị đối với đơn vị đợc kiểm toán cũng nh đối
với các cơ quan quản lý Nhà nớc trong quản lý kinh tế nhằm hoàn chỉnh và đổi
mới cơ chế, chính sách của Nhà nớc.
Báo cáo kiểm toán: là sản phẩm của quá trình kiểm toán, vì vậy, khi lập báo
cáo kiểm toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất định, trong đó, yêu
cầu của báo cáo kiểm toán phải lập thành văn bản, một báo cáo kiểm toán phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản sau:
./ Tiêu đề
./ Địa chỉ gửi báo cáo đi (gửi cho ai?)
./ Căn cứ pháp lý của cuộc kiểm toán.
./ Xác định nội dung công việc kiểm toán (kiểm toán về vấn đề gì).
./ Xác định đối tợng kiểm toán (phòng nào, bộ phận nào trong cơ quan).
Kết quả kiểm toán trên các nội dung, ý kiến nhận xét và các kiến nghị
của kiểm toán viên.
Ký tên, ngày ký và lập báo cáo kiểm toán.
- Các bớc lập báo cáo kiểm toán:
+ Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán: thu thập, tổng hợp bằng chứng kiểm toán.
+ Soạn thảo báo cáo kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo.
+ Xét duyệt và công bố kết quả kiểm toán.
+ Phát hành BCKT.
+ Lu trữ hồ sơ BCKT .
* Các loại báo cáo kiểm toán:
Báo cáo chấp nhận toàn bộ.
- Báo cáo chấp nhận từng phần.
- Báo cáo ý kiến đối ngợc.
- Báo cáo ý kiến từ bỏ.
d. Theo dõi sau kểm toán:
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Theo dõi sau kiểm toán là quá trình kiểm tra đơn vị đợc kiểm toán thực

hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ nh thế nào?
Có coi trọng các kiến nghị này hay không và đã làm đến đâu? Bằng các phơng
pháp điều tra trực tiếp hay điều tra gián tiếp để kiểm toán viên có kết luận về
tính chủ động, trách nhiệm trong công việc, tính quy củ trong hoạt động sau
kiểm toán của đơn vị.
- Bớc này là bớc rất quan trọng vì nó quyết định đến tính hiệu lực, hiệu
quả hay không của cuộc kiểm toán.
Trên đây là các bớc, các nội dung của quy trình một cuộc kiểm toán.
Tuân thủ theo quy trình, các nguyên tắc áp dụng trong quy trình kiểm toán sẽ
tránh đợc các rủi ro kiểm toán, loại bỏ những nhân tố ảnh hởng xấu đến chất l-
ợng một cuộc kiểm toán, nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán, tiết giảm các chi
phí không cần thiết.
4.3. Các phơng pháp, kỹ thuật sử dụng trong quá trình kiểm toán.
Khi tiến hành cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên và các đoàn kiểm toán
có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau để thu thập bằng chứng kiểm toán,
xác minh và đánh giá các thông tin kinh tế, sau đây là một số phơng pháp kiểm
toán chủ yếu có thể lựa chọn trong quá trình kiểm toán để đạt đợc mục tiêu của
cuộc kiểm toán.
a. Phơng pháp kiểm toán cơ bản:
Khái niệm: là phơng pháp dùng để thu thập bằng chứng về mức độ trung
thực, hợp lý của những số liêu kế toán.
Phơng pháp này bao gồm hai bộ phận: phơng pháp phân tích và phơng
pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d.
a1. Phơng pháp phân tích: là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu các mối
quan hệ bằng các tỷ lệ, các chỉ số để phát hiện và nghiên cứu về các trờng hợp bất
thờng, chẳng hạn mối quan hệ:
+ Vốn bằng tiền và tài sản lu động của đơn vị đợc kiểm toán, tỷ suất này
> 0.1 và < 0.5 thì đảm bảo tồn quỹ tiền mặt không quá lớn mà vẫn đảm bảo khả
năng thanh khoản.
+ Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: chi phí

nhân công và số lợng lao động.
+ Sử dụng phơng pháp phân tích để kế hoạch kiểm toán khoa học, giúp
kiểm toán viên sử dụng thông tin tài chính và phi tài chính, có phạm vi rộng về
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
việc thu thập các bằng chứng để phân tích, nhận xét và củng có thông tin nhằm
đa ra ý kiến xác đáng trong báo cáo kiểm toán. Sử dụng phơng pháp phân tích
để xét lại tổng thể các thông tin từ đó đi đến kết luận một cách tổng quát về tính
hợp lý của các thông tin đó.
- Phơng pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng để kiểm tra các đối tợng riêng lẻ
nhằm nhấn mạnh vào chiều sâu của các vấn đề hoặc các dfdối tợng có quy mô
nhỏ, cá nghiệp vụ không phức tạp, tuy nhiên phơng pháp này có thể xảy ra
những rủi ro nằm trong mối tơng quan giữa các đối tợng, đồng thời tốn kém về
nhân lực và thời gian.
b. Phơng pháp kiểm tra, kiểm soát:
Khái niệm: là phơng pháp thực hiện các thử nghiệm để thu thập các bằng
chứng kiểm toán, đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên
dựa vào để kiểm ttoán là một hệ thống có hiệu quả.
Phơng pháp này đợc sử dụng dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ là chủ
yếu, để kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống này, tồn tại có phải chỉ là
hình thức hay không để từ đó những ý kiến, những kiến nghị phù hợp.
c. Phơng pháp kiểm toán cân đối:
- Khái niệm: là phơng pháp dựa trên các cân đối kế toán và các cân đối
khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành các quan hệ
cân đối đó.
d. Phơng pháp đối chiếu:
Bao gồm phơng pháp đối chiếu trực tiếp và phơng pháp đối chiếu logic.
- Phơng pháp đối chiếu trực tiếp: là phơng pháp kiểm toán mà kiểm toán viên
tiến hành so sánh đối chiếu về mặt lợng của cùng một chỉ tiểu trên các tài liệu khác

nhau (các chứng từ kiểm toán ) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.
- Phơng pháp đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ bản chất
giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động t-
ơng ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có
mức biến động khác nhau theo các hớng khác nhau.
đ. Phơng pháp kiểm kê:
Phơng pháp kiểm kê là phơng pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản
nhằm thu thập các thông tin về số lợng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bảo hiệu
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
quả của công tác kiểm kê, kiểm toán viên cần vào tính chất của các loại vật t, tài
sản: số lợng, giá trị, đặc tính kinh tế.
- Kỹ thuật sử dụng phơng pháp này: kiểm kê toàn diện hoặc kiểm kê điển
hình, kểm kê chọn mẫu.
e. Phơng pháp điều tra:
Là phơng pháp kiểm toán mà theo đó bằng các cách khác nhau, kiểm
toán viên tiếp cận đối tợng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu thập các thông tin cần
thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số sự vụ, bổ sung căn cứ cho
viẹc đa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.
f. Phơng pháp thực nghiệm (còn gọi là phơng pháptrắc nghiệm).
Là phơng pháp tái diễn các hoạt động hoặc các nghiệp vụ để xác minh lại
kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ để tiến hành phép thử nhằm xác định một cách khách quan chất lợng
công việc, mức độ chi phí.
- Phơng pháp này thờng đợc áp dụng khi đã thu thập một lợng thông tin
nhất định về đối tợng kiểm toán và thờng đợc sử dụng kết hợp với các phơng
pháp khác nh: điều tra, kiểm kê.
g. Phơng pháp chọn mẫu kiểm toán :
Phơng pháp này cũng có thể coi là một kỹ thuật điển hình khi kiểm toán.
- Khái niệm: Chọn mẫu là việc kiểm toán viên chọn các phần tử "đại

diện" có đặc điểm nh tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể, làm cơ sở cho kiểm
tra, đánh giá, rút ra kết luận về tổng thể.
- Phơng pháp áp dụng: chọn ngẫu nhiên, chọn theo xét đoán, ớc tính,
chọn hệ thống trên cơ sở phân cấp, có thể chọn bằng máy vi tính.
Khi lựa chọn các phơng pháp kiểm toán, không nhất thiết phải chọn một
phơng pháp mà kiểm toán viên có thể lựa chọn, quyết định sử dụng phối hợp
một số các phơng pháp kiểm toán để có đợc những kết quả cao nhất, tuy nhiên
cũng phải nghiên cứu xem kết hợp phơng pháp nào với phơng pháp nào cho phù
hợp, tránh sử dụng phơng pháp kiểm kê với phơng pháp chọn mẫu vì nếu cha đủ
độ tin cậy của các thông tin thì không nên sử dụng phơng pháp chọn mẫu, trong
khi đó, sử dụng phơng pháp kiểm kê là để nắm bắt mọi thông tin về đối tợng
kiểm toán.
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
- Kiểm toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh:
+ Kiểm toán các khoản doanh thu: thu về hoạt động tín dụng, thu về dịch
vụ thanh toán, ngân quỹ, thu từ các hoạt động khác nh: thu lãi góp vốn, mua cổ
phần, thu từ việc tham gia thị trờng tiền tệ, thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối, thu từ các khoản thu nhập bất thờng.
+ Kiểm toán các khoản chi phí: chi về hoạt động huy động vốn, chi về
dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi về nghiệp vụ trị trờng mở, chi về kinh doanh
ngoại hối, vàng bạc, chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí, chi cho nhân vien,
chi cho hoạt động quản lý và công cụ, chi về tài sản, chi cho dự phòng, bảo toàn
và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng.
+ Kiểm toán kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh
chính và kết quả hoạt động bất thờng.
- Kiểm toán tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc:
Kiểm toán lại số thuế và các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nớc của ngân
hàng, đã đợc trình bày trên báo cáo tài chính có đúng, đầy đủ, kịp thời không?
Tóm lại tất cả các hoạt động của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi ro, rủi

ro do khách quan, cũng có thể do chủ quan, vì thế tất cả các lĩnh vực, hoạt động
ngân hàng đều phải đợc kiểm toán, để đảm bảo rằng một NHTM với tất cả các
nghiệp vụ, các lĩnh vực của nó đều hoạt động đúng nguyên tắc, đúng quy chế,
đúng pháp luật, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh ngân hàng,
để các NHTM ngày càng phát triển, khẳng định đợc vị thế và vai trò của mình
trong nền kinh tế thị trờng.
II . KIểM TOáN ngân hàng thơng mại TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG:
1. Sự cần thiết phải kiểm toán ngân hàng :
Theo pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và tổ chức kinh tế 23-
5-1990, pháp lệnh quy định:
- NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu thờng xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Ngân hàng thơng mại và những trung gian tài chính nói chung cũng nh
các doanh nghiệp khác tổ chức mọi hoạt động để kinh doanh kiếm lợi nhằm tồn
tại, phát triển và thịnh vợng.
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại khác các tổ chức kinh tế khác ở chỗ nó
kinh doanh một mặt hàng đặc biệt là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hoạt động
của ngân hàng chứa rất nhiều rủi ro, không những là rủi ro mất vốn tự có của
ngân hàng mà còn có rủi ro do mất vốn của khách hàng. Vì vậy, khi có rủi ro
xảy ra đối với ngành ngân hàng cũng có nghĩa là rủi ro đối với cả kinh tế, bởi lẽ
hoạt động của ngân hàng liên quan đến mọi đối tợng trong nền kinh tế, kết quả
hoạt động của ngành ngân hàng chi phối đến kết quả, triển vọng của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên đới với ngân hàng .
Trong hoạt động ngân hàng, tổn thất trong kinh doanh là điều khó tránh
khỏi. Việc bảo vệ an toàn vốn tiền gửi của khách hàng và đảm bảo an toàn vốn
đầu t không những đựơc các nhà kinh doanh tiền tệ quan tâm mà còn là mối
quan tâm của toàn xã hội. Đứng trên tầm vĩ mô thì trách nhiệm của cơ quan

quản lí Nhà nớc là vô cùng lớn đối với sự an toan và phát triền của hệ thống
ngân hàng và phát triển thong mại. Vì lẽ đó, Nhà nớc đã tăng cờng càc công cụ
quản lý của mình đối với các ngân hàng thong mại bằng việc xây dựng hành
lang pháp lý bảo vệ hoạt động ngân hàng, tổ chức các hoạt động kiểm tra kiểm
soát các ngân hàng thơng mại nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có
thể xảy ra.
Mặt khác NHTM là các đơn vị đợc hoạt động đợc cấp vốn bởi ngân sách
Nhà nớc cho nên cũng là đối tợng thờng xuyên phải kiểm toán của kiểm toán
Nhà nớc, kiểm toán nhà nớc thờng kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn Nhà nớc
cấp cho các ngân hàng thơng mại, tình hình chấp hành cơ chế quản lý tổ chức
của Nhà nớc, của pháp luật.
Cũng xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu thông tin về ngân hàng, là đối tơng
mà các chủ thể kinh tế muốn đầu t, đảm bảo quyền lợi cho họ trong quan hệ
giao dịch, liên doanh, liên kết, đòi hỏi phải dựa trên những thông tin có đủ độ
tin cậy để giúp họ đa ra những quyết định đúng đắn. Vì vậy kiểm toán ngân
hàng là cần thiết, là một nhu cầu tất yếu đợc đáp ứng đối với các đối tợng quan
tâm, là một công cụ quan trọng của nhà nớc để quản lý và giám sát đối với hoạt
động của hệ thống ngân hàng, là cơ sơ cho việc thực thi, xây dựng các chính
sách kinh tế của Nhà nớc, là một mảng công việc của kiếm toán Nhà nớc nhằm
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trong năm ngân sách trong việc kiểm tra, kiểm
toán việc sử dụng, quản lý ngân sách Nhà nớc tại từng ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng thơng mại Việt Nam.
2. Những hình thức kiểm toán trong ngân hàng thơng mại.
Ngày nay, một ngân hàng đang chịu sự chi phối của các hình thức kiểm
toán sau: kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ.
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Sự tất yếu tồn tại kiểm toán Nhà nớc tại các ngân hàng thơng mại vì theo
quyết định, chỉ thị của Chính phủ trong năm tài chính nhằm xem xét việc chấp
hành các chính sách, luật lệ, chế độ của Nhà nớc. Mặt khác kiểm toán Nhà nớc

còn có khả năng xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán,
báo cáo quyết toán của ngân hàng và định giá sự hữu hiệu, hiệu quả của hoạt
động ngân hàng trong việc sử dụng vốn và kinh phí của ngân hàng. Từ đó, có
những góp ý, yêu cầu ngân hàng xử chữa sai phạm, kiến nghị với cấp có thẩm
quyền những mặt còn hạn chế trong quản lý Ngân hàng, có đề xuất với Chính
phủ về việc sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết đối với
ngân hàng .
Nh vậy, mọi hoạt động của ngân hàng phải tuân theo pháp luật, các chính
sách của Nhà nớc, các chế độ về quản lý tài chính, kế toán của Nhà nớc ban
hành. Việc đánh giá đúng đắn những quy định này phải dựa trên báo cáo kiểm
toán của kiểm toán Nhà nớc, từ đó đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngân hàng đúng đắn, hiệu quả và an toàn .
Khi muốn có đợc những thông tin kế toán chính xác, trung thực, lãnh đạo
ngân hàng không chỉ dựa vào những số liệu do bộ phận kế toán đa ra, mà cần
phải kết hợp với sự xác nhận một cách khách quan, trung thực về số liệu trên
báo cáo tài chính đó của các hãng kiểm toán độc lập. Mặt khác, nếu cơ quan
Nhà nớc cấp trên muốn biết chính xác về những thông tin phản ánh tình hình
sản xuất kinh doanh của một ngân hàng thơng mại nào đó, cơ quan Nhà nớc đó
có thể thuê một hãng kiểm toán độc lập tại địa bàn ngân hàng đó đang hoạt
động hoặc một hãng kiểm toán độc lập ở một địa phơng khác đến kiểm toán
ngân hàng đó (thờng là thuê hãng kiểm toán cùng địa bàn vì lợng thông tin nắm
bắt về ngân hàng này sẽ lớn hơn, chính xác và tổng hợp hơn). Kinh phí thuê
hãng kiểm toán này do cơ quan Nhà nớc cấp trên đó chi trả . Các kiểm toán viên
nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin theo yêu cầu của kiểm toán viên bên ngoài có thông qua ý kiến cấp
lãnh đạo của NHTM đó.
Bên cạnh hoạt động kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập diễn ra trong
NHTM, một hoạt động kiểm toán không thể thiếu trong nội bộ một ngân hàng
đó là kiểm toán nội bộ ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng thông qua
trong Quốc hội khoá 10, kỳ họp thứ 2 (12-12-1997) quy định:

Tổ chức tín dụng phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc
bộ máy điêù hành, giúp tổng Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành thông suốt,
an toàn và đúng Pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng .
- 25 -

×