Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 116 trang )

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
&
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
 
Ts. Lê Khương Ninh Ngô Thị Thu Ngân
MSSV: 4043443
Lớp: Tài chính-Tín dụng K30
Cần Thơ, 5/2008
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
1
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
2
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
MỤC LỤC
Trang
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
3
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 21
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn 26
Bảng 3: Tình hình vốn huy động 34
Bảng 4: Doanh số cho vay 38
Bảng 5: Doanh số thu nợ 50


Bảng 6: Dư nợ cho vay 54
Bảng 7: Nợ quá hạn 60
Bảng 8: Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng 67
Bảng 9: Tình hình thu nhập 71
Bảng 10: Tình hình chi phí 75
Bảng 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 80
Bảng 12: Phân tích lợi nhuận 86
Bảng 13: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA 87
Bảng 14: Chỉ tiêu rủi ro tín dụng 92
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
4
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Vietinbank- Đồng Tháp
18
Hình 2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 27
Hình 3: Biểu đồ cơ cấu huy động 33
Hình 4: Biểu đồ cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
39
Hình 5: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 41
Hình 6: Biểu đồ doanh số cho vay theo ngành kinh tế 43
Hình 7: Biểu đồ cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 46
Hình 8: Biểu đồ cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 48
Hình 9: Biểu đồ cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 51
Hình 10: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 55
Hình 11: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo thời hạn tín dụng 57
Hình 12: Biểu đồ dư nợ theo ngành kinh tế 59
Hình 13: Biểu đồ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 63
Hình 14: Biểu đồ nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng 64

Hình 15: Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành kinh tế 66
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB CNV Cán bộ công nhân viên
CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CTy CP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DN Dư nợ
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
ĐT Đồng Tháp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTXH Kinh tế xã hội
NHCT Ngân hàng Công thương
NH /NHTM Ngân hàng / Ngân hàng thương mại
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
5
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NQH Nợ quá hạn
NVNCLS Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
NXB Nhà xuất bản
TCTD Tổ chức tín dụng
TD / RRTD Tín dụng / Rủi ro tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS/NV NCLS Tài sản/Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất

TTTM Tài trợ thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Uỷ ban nhân dân
TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGÔ THỊ THU NGÂN
LỚP: TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG 02 K30
MSSV: 4043443
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TIẾN SĨ LÊ KHƯƠNG NINH

Hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phong phú và đa dạng, với nhiều sản phẩm
dịch vụ chất lượng, nhiều tiện lợi đã đem đến nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng Trong bài,
trước hết em nêu sơ lược ngân hàng cũng như kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm, kế
đến là phân tích hoạt động tín dụng, tiếp theo là đi sâu vào phân tích thu nhập, chi phí, lợi
nhuận của Ngân hàng, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó tìm ra giải pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
 !!"#$
Sử dụng phương pháp phân tích: so sánh số liệu ở hiện tại với kỳ kế hoạch cho thấy
mức độ hoàn thành kế hoạch tức hiện tại vượt kế hoạch bao nhiêu phần trăm (áp dụng phân
tích các hoạt động huy động vốn, tín dụng, dịch vụ… ); phương pháp thay thế liên hoàn cho
thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích (lợi nhuận, chỉ tiêu Lợi
nhuận ròng trên Tổng tài sản). Từ đó, tiến hành xem xét, đánh giá, đưa ra giải pháp hữu
hiệu nhất, phát huy nhân tố nào tác động tích cực, hạn chế những nhân tố tác động tiêu cực.
%&!!'()*"+,*-*"./: xuất phát từ tình
hình thực tế, từ những kết quả đạt được và chưa được của NH, có thể đưa ra một số giải
pháp chủ yếu sau:
– Giữ vững và phát huy những mặt đạt được.
– Hạn chế khắc phục những mặt chưa đạt.
– Áp dụng công nghệ hiện đại cùng với nâng cao trình độ chuyên môn sẽ góp phần

nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NH.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
6
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
PHẦN MỞ ĐẦU
cd
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
7
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây mặc dù gặp phải những khó
khăn ở trong nước và ngoài nước như dịch cúm gia cầm, bệnh tai xanh ở lợn, rầy
nâu, khủng hoảng tín dụng ở các nước phương Tây, chính sách bảo hộ thương mại
tinh vi tại một số thị trường, lạm phát song nhờ có những định hướng chỉ đạo kịp
thời của Đảng, Nhà nước và tinh thần phát huy tối đa nội lực của toàn dân, Việt
Nam đã thực hiện thành công nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của kế hoạch
phát triển kinh tế trong những năm qua. Cùng với xu thế tiếp tục ổn định và tăng
trưởng cao của nền kinh tế thế giới, việc Việt Nam chủ động thực hiện các cam kết
trong khuôn khổ WTO và các hiệp định đa phương, song phương khác đã tạo thêm
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Sau một năm gia nhập
WTO, dưới sự tập trung chỉ đạo điều hành của Chính phủ và thủ tướng Chính phủ
thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2007đã hoàn
thành và hoàn thành vượt mức cao kế hoạch, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế
từng bước được nâng lên. Kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định, mức tăng
trưởng cả năm 2007 tăng khoảng 8,5% (kế hoạch là 8,2 - 8,5 %), là mức cao nhất
trong vòng 10 năm qua. Trong đó khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,5%, khu
vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,6%,khu vực dịch vụ tăng 8,7%. GDP bình
quân đầu người đạt 835 USD, tăng 112 USD so với năm 2006 (nguồn: Tạp chí Kinh
tế và phát triển số 127 tháng 1/2008). Đây là thành tựu to lớn của Việt Nam, tuy
nhiên để tốc độ GDP đạt cao hơn nữa, đó không chỉ là sự nỗ lực của các ngành, các

thành phần kinh tế mà còn cả của ngành Ngân hàng trong việc hỗ trợ, cung cấp vốn
kịp thời, hiệu quả cho các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng sản xuất mà vẫn đảm bảo
nguyên tắc thu hồi đủ vốn, có lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
8
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng ngày
càng phát triển và đa dạng, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng cũng trở nên ngày
càng sôi nổi và quyết liệt hơn. Ngân hàng công thương Việt Nam là Ngân hàng
Thương mại sắp được cổ phần hiện đang mở rộng chi nhánh tại Đồng Tháp, do đó
để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng phải có hiệu quả. Như chúng ta đã biết, bất kỳ
Ngân hàng thương mại nào mặc dù hoạt động kinh doanh trong những điều kiện
khác nhau như thế nào đi nữa thì cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa
được phát hiện, chỉ thông qua phân tích mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác để kinh doanh đạt hiệu quả
như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra thì việc tiến hành phân tích hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên nên em chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Đồng Tháp".
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá lại các khoản thu
nhập cũng như chi phí phát sinh trong thời gian qua, từ đó tìm ra những ưu nhược
điểm, đồng thời phát hiện ra những tồn tại và thiếu sót trong quá trình hoạt động
kinh doanh để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao lợi nhuận và
khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trực tiếp từ các Báo cáo tài
chính của Ngân hàng qua 3 năm ( 2005 – 2007 )
- Phương pháp phân tích:

+ Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt
đối để so sánh trong phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
9
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
+ Phương pháp biểu bảng: Thống kê các bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ, dùng
phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh các số liệu qua các năm để minh họa trong
phân tích.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn : Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thu
nhập và chi phí đến lợi nhuận của ngân hàng.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm (2005 -
2007)
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng công
thương chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Đối tượng nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian cũng như việc phối hợp giữa
lý thuyết và thực tiễn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu về huy động
vốn, tín dụng, các khoản thu nhập, chi phí, lợi nhuận và rủi ro liên quan đến kết quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
10
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
PHẦN NỘI DUNG
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
11
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
cd
1.1 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Khái niệm về phân tích kết quả kinh doanh ngân hàng thương mại:
Phân tích kết quả kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực hiện chiến
lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà quản trị cần
phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác định
nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích
chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng, giúp Ngân hàng củng cố được chỗ đứng
của mình trên thị trường.
Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng là kết quả kinh
doanh của đơn vị đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng phân tích
có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ,
doanh số cho vay, số tiền huy động được, hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình
kinh doanh như lợi nhuận. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào sự tinh
vi, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển của hệ thống
Ngân hàng.
1.1.2 Ý nghĩa
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu
kinh tế mà mình đã đề ra.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
12
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
- Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.
- Giúp ngân hàng nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy được những mặt
hạn chế của mình.
- Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh
cho các nhà Quản trị ở ngân hàng một cách hiệu quả.
- Phòng ngừa rủi ro.
- Phân tích hữu dụng cho cả trong và ngoài ngân hàng.

1.1.3 Nội dung
- Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD), KQKD có thể là
KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được
với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện qua các chỉ tiêu KT.
- Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu KT mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác
động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
1.1.4 Nhiệm vụ
- Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân hàng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
các mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những
tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá,
nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
13
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng,
của các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện
thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất
định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì ngân hàng
thương mại được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết

khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.2.2 Chức năng
- Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính
- Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp
- Ngân hàng thương mại “tạo ra” bút tệ.
1.2.3 Tìm hiểu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Thu nhập của Ngân hàng
Thu nhập của Ngân hàng hay còn gọi là lợi tức gộp được hình thành từ tiền lãi
trên các khoản cho vay và đầu tư, các lệ phí và các khoản thu phí khác trên các dịch
vụ do Ngân hàng cung cấp. Thu nhập của Ngân hàng bao gồm các khoản chủ yếu
như sau:
- Thu nhập từ các khoản cho vay: Đối với Ngân hàng thương mại cho vay là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì vậy thu nhập từ nghiệp vụ
cho vay chiếm khoản 70 –80% trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, khi Ngân hàng mở
rộng và đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh thì tỷ trọng nguồn thu nhập này có
chiều hướng giảm xuống.
Thu lãi cho vay: đây là khoản thu nhập lớn của Ngân hàng, thu lãi vay bao
gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng bao gồm: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
14
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính: Thu lãi theo các hợp đồng tín dụng thuê
mua.
Thu khác về hoạt động tín dụng.
- Thu nhập từ nghiệp vụ đầu tư (hay các chứng khoán): Đây là nguồn thu
nhập quan trọng thứ hai sau thu nhập từ cho vay. Tuy nhiên trong điều kiện ở nước
ta thì nguồn thu nhập này khá khiêm tốn, vì các nghiệp vụ đầu tư như hùn vốn, mua
cổ phiếu và chứng khoán tài chính khác vẫn còn rất ít.

- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Thu lãi tiền gửi: do các Ngân hàng gởi tiền ở các tổ chức tín dụng khác, ở
Ngân hàng Nhà nước và được hưởng lãi trên số dư tiền gửi.
Thu dịch vụ thanh toán như thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng, dịch
vụ thu hộ, lệ phí, hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác.
- Thu từ các hoạt động khác:
Thu lãi góp vốn mua cổ phần.
Thu từ nghiệp vụ ủy thác.
Thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm.
Thu từ dịch vụ tư vấn.
Thu từ tham gia thị trường tiền tệ bao gồm thu lãi mua bán chứng khoán, lãi
tham gia trên thị trường tiền tệ.
Thu từ kinh doanh ngoại hối bao gồm thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
Thu từ các dịch vụ khác: Cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt,
dịch vụ cầm đồ,
* Các khoản thu nhập bất thường còn gọi là những khoản thu nhập đặc biệt, là
những khoản thu mà tổ chức tín dụng không dự tính trước hoặc những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên, những khoản thu nhập bất thường có thể do
chủ quan của đơn vị hay do khách quan đưa tới.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
15
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
1.2.3.2 Chi phí của Ngân hàng
Ngân hàng là một ngành công nghệ dịch vụ mang tính nhân bản vì hầu hết các
hoạt động dịch vụ của Ngân hàng đều do con người tạo ra. Ví dụ như trong hoạt
động huy động vốn, việc áp dụng các hình thức tiết kiệm dự thưởng, rút thăm trúng
thưởng là một trong những hoạt động mang tính sáng tạo của con người. Bên cạnh
đó, việc áp dụng hệ thống thanh toán tự động (ATM) tại một số Ngân hàng Thương
Mại trên cả nước đã phần nào cho thấy hệ thống ATM là một thành quả của sự cố
gắng cải thiện công nghệ ngân hàng,… Vì vậy chi phí của Ngân hàng mang tính ổn

định trung ngắn hạn nhưng trung dài hạn các chi phí có sự thay đổi do cải tiến tổ
chức, mở rộng dịch vụ kinh doanh và trang bị kỹ thuật trong Ngân hàng. Chi phí
Ngân hàng bao gồm các khoản mục chính như sau:
- Chi về hoạt động huy động vốn:
Chi trả lãi tiền gửi: gồm các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài nước.
Chi trả lãi tiền vay: gồm các khoản trả lãi tiền vay Ngân hàng Nhà nước, vay
các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá: gồm các khoản trả lãi cho các giấy tờ có
giá mà tổ chức tín dụng phát hành.
Chi phí khác: gồm các khoản chi phí của tổ chức tín dụng ngoài các khoản chi
phí nói trên về huy động vốn.
- Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Chi về dịch vụ thanh toán.
Cước phí bưu điện về mạng viễn thông.
Chi phí về ngân quỹ: gồm các khoản chi phí về vận chuyển, bốc xếp, xăng dầu
dùng cho vận chuyển, kiểm đếm, phân loại, đóng gói bảo vệ tiền, giấy tờ có giá và
phương tiện thanh toán thay tiền.
Các khoản chi dịch vụ khác: gồm các khoản chi phí của tổ chức tín dụng ngoài
các khoản chi phí nói trên về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiền lương, tiền công thuê ngoài, chi phí phụ cấp lương và phúc lợi:
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
16
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
Tiền lương bình quân trong Ngân hàng thường cao hơn các ngành kinh doanh
khác tuy nhiên tỷ trọng tiền lương trong tổng chi phí lại có xu hướng giảm dần, vì
quy mô hoạt động kinh doanh có xu hướng tăng nhanh hơn mức tăng nhân sự và do
điện tử hóa trong Ngân hàng.
- Chi về các hoạt động khác:
Chi về tài sản.

Chi cho hoạt động quản lý và công vụ.
Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng.
Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí như phí giao thông các phương tiện vận tải.
1.2.3.3 Lợi nhuận của Ngân hàng
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của Ngân
hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản, và vô hình như uy
tín của Ngân hàng đối với khách hàng hoặc thị phần Ngân hàng chiếm được
Trong báo cáo thu nhập, lợi nhuận ròng chính là thước đo quan trọng giúp ta
đánh giá thành quả hoạt động của Ngân hàng trong thời kỳ vừa qua, là thước đo sự
hoán chuyển cơ cấu của tài sản thuần của Ngân hàng trong một thời kỳ, thể hiện
không chỉ những đóng góp vốn mới của cổ đông mà còn phản ảnh sự phân phối cổ
phần của Ngân hàng. Nó cũng cung cấp những dự đoán đáng tin cậy cho việc lưu
chuyển tiền tệ.
Lợi nhuận của Ngân hàng hay còn gọi là lợi tức ròng bằng thu nhập trừ chi phí.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị luôn phải đương đầu với những khó
khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận
của Hội đồng quản trị Ngân hàng, của các cổ đông, của khách hàng ký thác lẫn
khách hàng đi vay Mặt khác, họ phải đối phó với những quy định chính sách của
Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ Ngân hàng Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là
làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà
vẫn đảm bảo chấp hành đúng các qui định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
17
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
được kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là
cần thiết và quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, nó sẽ giúp Ngân hàng ngày
càng lớn mạnh và hoạt động hữu hiệu hơn.
1.3 MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn

Vốn huy động của ngân hàng bao gồm vốn tiền gửi, vốn huy động thông qua
các chứng từ có giá, nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác. Trong tổng số nguồn
vốn hoạt động, vốn tiền gửi là nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Tiền
gửi là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại của một Ngân hàng. Các tài khoản tiền
gửi cũng như các phương tiện thu hút tiền gửi, các dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
liên quan đến tiền gửi thay đổi nhanh chóng. Nguồn vốn tiền gửi gồm có:
 Tiền gửi thanh toán:
Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh toán
qua Ngân hàng, là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gởi tiền có thể rút ra bất
cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng. Đối với loại tiền gửi này,
mục đích gởi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đối với phần lớn các khách hàng,
mục đích hưởng lợi đối với loại tiền gởi này chỉ giữ vai trò thứ yếu vì loại tiền gởi
này có lãi suất thấp
Tuy nhiên, loại tiền gửi này Ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả theo
yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí về kiểm đếm, bảo quản.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là tiền gửi mà khi khách hàng gởi vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút giữa
Ngân hàng và khách hàng. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể rút tiền theo thời
hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút hút khách
hàng gởi tiền, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với
điều kiện khách hàng không được hưởng lãi suất hoặc chịu hưởng một mức lãi suất
thấp hơn.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
18
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
Các doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử dụng trong một
thời gian nhất định có thể gởi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức ký thác có kỳ hạn.
Khác với tiền gởi thanh toán, tiền gởi định kỳ là tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là
tiền để dành của cá nhân vì vậy mục đích gởi tiền vào Ngân hàng là nhằm tìm kiếm

lợi tức.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có thể chủ
động sử dụng loại tiền gửi này làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để khuyến khích
khách hàng gởi tiền, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu gởi tiền của khách hàng. Thông thường tiền gửi này có các
lọai kỳ hạn như sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng ,với mỗi kỳ hạn Ngân
hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi
suất càng cao.
 Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy
động này, người gởi tiền được cấp cho một sổ gọi là sổ tiết kiệm. Sổ này được coi
như giấy chứng nhận có tiền gởi vào quỹ tài khoản của Ngân hàng. Khách hàng phải
quản lý và mang theo bên người khi đến Ngân hàng giao dịch. Có hai loại tiền gửi
tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của
dân cư nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi
không kỳ hạn, nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi này có lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử
dụng vào mục đích nhất định như mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho
con của họ, Ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt
khi sử dụng vào mục đích của người gửi tiền tiết kiệm. Loại tiền này hiện nay được
phân thành 2 loại:
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
19
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng
Đối với Ngân hàng thương mại, “tín dụng ngân hàng” có nghĩa là sự cho vay
hoặc ứng trước tiền do Ngân hàng thực hiện, giá cả mà Ngân hàng ấn định cho

khách hàng về khoản cho vay là lãi suất tín dụng mà khách hàng phải trả trong quá
trình sử dụng vốn đó.
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ tài sản Có của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành từ huy động trong
khách hàng, do vậy Ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả nghĩa là cho vay phải thu
hồi được nợ để trả cho người gửi tiền và thu lãi để bù đắp chi phí.
Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời hạn tín dụng.
Căn cứ vào thời hạn, tín dụng được chia thành 3 dạng sau:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn vay trên 5 năm.
Để thấy được bao quát tình hình hoạt động của ngân hàng ta tiến hành phân
tích vài chỉ tiêu chính: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn dưới
nhiều góc độ khác nhau như căn cứ theo địa bàn, theo thời hạn và theo ngành nghề
(lĩnh vực đầu tư).
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong khoản thời gian xác định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi lại.
- Doanh số thu nợ: là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về không
phân biệt thời điểm cho vay.
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà
ngân hàng chưa thu hồi lại.
- Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. (Theo điều 2 Chương I quy định chung về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
20
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
dụng-ban hành theo quyết định 493/2005QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc

Ngân hàng Nhà nước.
1.4 CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1.4.1 Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Tỷ trọng từng loại nguồn vốn
Chỉ
số này giúp nhà quản trị biết được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh, điểm yếu
của Ngân hàng để hoạch định được các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương
lai.
+ Tỷ lệ % từng loại tiền gửi

Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng, việc xác định rõ
cơ cấu vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hóa chi phí đầu vào của Ngân hàng.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
+ Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.
Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng
nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Tỷ lệ này
càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó cho thấy Ngân hàng sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
Tỷ trọng từng loại vốn = (Số dư từng loại nguồn vốn / Tổng nguồn vốn) x 100%
Tỷ lệ % từng loại tiền gửi = (Số dư từng loại tiền gửi / Tổng vốn huy động) x 100%
Dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ / Vốn huy động
21
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
+ Dư nợ / tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có

hiệu quả. Ngược lại ngân hàng sẽ gặp khó khăn nhất là trong khâu tìm kiếm khách
hàng.
+ Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của
khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu nợ tiến triển tốt và ngược lại. Hệ
số này cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng
doanh số cho vay.
+ Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh thì hoạt động đưa vốn vào
kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.
+ Nợ quá hạn / dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
+ Chỉ tiêu phân tích tình hình thu nhập
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
Tỷ lệ % từng khoản mục thu nhập = (Số thu từng khoản mục/Tổng thu nhập) x 100%
Dư nợ trên tổng nguồn vốn = Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Nợ quá hạn trên dư nợ = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
22
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp

Chỉ tiêu này giúp xác định cơ cấu của thu nhập, để từ đó có những biện pháp
phù hợp để tăng lợi nhuận của Ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro
trong kinh doanh.
+ Chỉ tiêu phân tích tình hình chi phí
Chỉ tiêu này cho biết kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế các khoản chi bất

hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh.
+ Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận:
012*345$6789:;
Chỉ tiêu ROA phản ánh thu nhập trên tích sản của Ngân hàng, được dùng để
đo lường khả năng sinh lợi tích sản (số lợi nhuận ròng thu được trên một đơn vị tài
sản có). Chỉ tiêu ROA thể hiện khả năng dử dụng linh hoạt các khoản mục của tích
sản, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tích sản càng cao. Tuy nhiên tỷ lệ
này càng cao cũng thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang lại từ tích sản mặc dù nó
nói lên sự quản lý các tích sản tốt.
0<6=>*3!>?
Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tích sản trong việc tạo ra lợi nhuận
ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà quản lý Ngân hàng theo dõi
chặt chẽ bởi vì căn cứ vào đó có thể dự đoán được khả năng sinh lãi của Ngân hàng.
Nếu như mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bị nhỏ lại thì để đạt được một
mức doanh lợi theo kế hoạch, Ngân hàng hoặc phải tăng lợi tức bằng các hoạt động
kinh doanh hoặc phải giảm bớt các khoản chi tiêu.
+ Chỉ tiêu đánh giá rủi ro
09'@A
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
Tỷ lệ % từng khoản mục chi phí = (Số chi từng khoản mục/Tổng chi phí) x 100%
Hệ số chênh lệch thu nhập lãi = (Thu nhập lãi – Chi phí lãi) / Tài sản Có bình quân
Rủi ro tín dụng = Tổng nợ quá hạn / Tổng dư nợ
23
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp

Đây là chỉ tiêu thể hiện bản chất tín dụng, đồng thời thể hiện trực tiếp công tác
thẩm định sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng Ngân hàng và đồng thời phản
ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của
khách hàng đối với ngân hàng.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân

24
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
Theo quyết định số 38/NH- TCCB ngày 23/6/1988 của Thống đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam, chi nhánh NHCT Đồng Tháp ra đời trên cơ sở tách Phòng tín
dụng Công thương nghiệp trực thuộc NHNN tỉnh Đồng Tháp, sát nhập chi nhánh
NHNN thị xã Sa Đéc thành lập chi nhánh NHCT Đồng Tháp đóng tại thị xã Sa Đéc;
Đồng thời giải thể chi nhánh NHNN và Quỹ Tiết Kiệm XHCN thị xã Cao Lãnh
thành lập chi nhánh NHCT thị xã Cao Lãnh trực thuộc chi nhánh NHCT Đồng
Tháp.
Ngày 01/07/1988 chi nhánh NHCT tỉnh Đồng Tháp chính thức đi vào hoạt
động. Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT tỉnh ở thời điểm này phụ thuộc NHCT Việt
Nam gồm có 5 phòng, ban: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Nghiệp vụ Kinh
doanh, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kiểm soát. Chi nhánh
NHCT thị xã Cao Lãnh trực thuộc chi nhánh tỉnh có 5 phòng, tổ: Tổ Tổ chức Hành
chính, Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh, Phòng Kế toán Tài chính, Tổ Ngân quỹ, Tổ
Kiểm soát. Đến cuối năm 1993 thành lập thêm 3 phòng giao dịch: Phòng giao dịch
số 1, số 2 trực thuộc chi nhánh NHCT tỉnh, và phòng giao dịch số 3 trực thuộc
NHCT thị xã Sa Đéc. Đến năm 1994 thành lập phòng giao dịch số 4 trực thuộc chi
nhánh NHCT tỉnh. Năm 2001 thành lập thêm phòng giao dịch số 5 trực thuộc chi
nhánh NHCT tỉnh.
Hiện nay chi nhánh NHCT tỉnh Đồng Tháp, ngoài chi nhánh trung tâm tại thị
xã Cao Lãnh còn có 4 phòng giao dịch trực thuộc. Mô hình tổ chức chi nhánh
NHCT tỉnh hiện nay có 9 phòng, tổ nghiệp vụ và 4 phòng giao dịch trực thuộc.
GVHD: TS.Lê Khương Ninh SVTH: Ngô Thị Thu Ngân
25

×