Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.9 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành tất yếu
khách quan thì hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói chung và của
các doanh nghiệp trong từng quốc gia nói riêng là vấn đề mấu chốt để đưa nền
kinh tế quốc gia đó hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể tiến hành hoạt
động kinh doanh quốc tế một cách trôi chảy thì hoạt động thanh toán đóng vai
trò quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho
các khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh
hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới
và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế. Thông qua việc cung cấp các hoạt
động thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương
mại có thể khẳng định được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu
nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể phát triển ổn định trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương
chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, em thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn có những hạn chế. Ngoài
ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh là hết sức cần thiết, nó
không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
công thương Bắc Ninh nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói
chung mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
1
Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc


Ninh” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra giải pháp
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc
Ninh từ năm 2005 đến năm 2007.
Bố cục của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có
ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại
các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
công thương Bắc Ninh.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên
chuyên đề của em còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ
của các Thầy, các Cô để nội dung được hoàn chỉnh và phong phú hơn.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTQT Thanh toán quốc tế.
NHCT BN Ngân hàng công thương Bắc Ninh
NHCT Ngân hàng công thương
TDCT Tín dụng chứng từ
L/C Thư tín dụng
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHTH Ngân hàng thu hộ
NHPH Ngân hàng phát hành

NHTB Ngân hàng thông báo
STT Số thứ tự
ATM Máy rút tiền tự động
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
3
Chương I
Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại
các ngân hàng thương mại
1. Thanh toán quốc tế.
1.1. Khái niệm.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan.
Thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực là kinh tế và phi kinh tế. Tuy
nhiên, trong thực tế hai lĩnh vực này giao thoa với nhau, không có một gianh giới
rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hoạt
động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy
trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các
NHTM, người ta thường phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực,
đó là : Thanh toán trong ngoại thương và Thanh toán phi ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ
sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài
theo giá theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở các bên tiến hành mua bán và
thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là
thanh toán các hoạt động không mang tính thương mại.
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế.
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối
cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước
với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các
quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày
càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều
đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá,
dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không
có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và
phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn,
chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người
mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người
mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh
doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu
cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua
ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
5
rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc
tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán.

Với vai trò thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư
vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc
tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch
mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế,
khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và
tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại dịch vụ kỹ
thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương
mại quốc tế. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh
toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mua bán,
thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc
gia trên thế giới.
1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế.
Phương tiện thanh toán quốc tế thể hiện bằng các chứng từ tài chính được
sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn cho nhau. Hiện nay, các phương tiện thanh
toán đang được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tiền mặt, hối phiếu, kỳ phiếu, séc và
thẻ ngân hàng. Trong thanh toán quốc tế, các phương tiện được sử dụng chủ yếu
bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu và séc. Tuy nhiên việc sử dụng công cụ nào còn
phụ thuộc vào đặc điểm của giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, thảo
thuận giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước.
1.1.3.1. Hối phiếu.
Là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác
bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả số tiền nhất định
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả
cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
1.1.3.2. Kỳ phiếu.

Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu ký phát
hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người
này hoặc trả cho người cầm phiếu.
Về quy tắc lưu thông thì hối phiếu và kỳ phiếu là giống nhau. Ta có thể coi
kỳ phiếu như là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền. Các điều mà
luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một kỳ phiếu.
1.1.3.3. Séc – Cheque
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra
lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho
người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho
người cầm séc.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán và được sử dụng rộng
rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là
phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch nội địa của tất
cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng
hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác.
1.1.3.4. Thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là
công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi
của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
7
các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự
phục vụ ATM.
1.1.4. Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người

xuất khẩu. Hiện nay trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh
toán khác nhau như: Chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ghi sổ. Mỗi
phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm. Do đó các bên cần phải
bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương phương thức
thanh toán được áp dụng.
1.1.4.1. Phương thức ghi sổ.
Là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu khi xuất khẩu
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho người nhập khẩu, theo dõi vào một
cuốn sổ ghi riêng và việc thanh toán các khoản nợ này sẽ được thực hiện sau một
thời kỳ nhất định.
Phương thức ghi sổ có các đặc điểm:
- Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực hiện thanh toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người
nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không
có hiệu lực thanh quyết toán.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng thay cho một loạt các
chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền
ngay.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, có khoảng 60% kim ngạch buôn bán giữa nước Anh và các nước
EU sử dụng phương thức thanh toán ghi sổ; bởi vì giữa các nước này có sự
tương đồng về văn hoá, tập quán kinh doanh, luật lệ, các khách hàng có mối
quan hệ kinh doanh truyền thống, thường xuyên, lâu dài và tin tưởng lẫn nhau.
Ý nghĩa của phương thức ghi sổ:
- Đối với nhà nhập khẩu:

+ Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hoá và chấp nhận hàng
hoá.
+ Giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm.
- Đối với nhà xuất khẩu:
+ Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, thường
được thực hiện giữa các đối tác không có sự hoài nghi về độ tín nhiệm và các rủi
ro trong thanh toán không phát sinh.
+ Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán nhằm
tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng
được doanh thu và lợi nhuận.
1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền.
Là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người nhập khẩu yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi theo
một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó, người chuyển tiền và
người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện
chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng hoa
hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và
người thụ hưởng. Trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ
thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không
tiến hành chuyển tiền, hoặe cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
9
chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán không
được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền
thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin
cậy lẫn nhau.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu.
Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu

hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập. Có hai hình thức nhờ
thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn (Clean Collection): Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh
toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng
từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân
hàng.
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ.
Khái niệm: Là một thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng phát
hành thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người mở thư tín
dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác (ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những
điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với thư tín dụng.
Giao dịch qua L/C có một số đặc điểm sau:
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của
hai bên là ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của
người xin mở L/C đã do ngân hàng đại diện, do dó, tiếng nói chính thức của
người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C.
- L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương: L/C là một giao dịch hoàn toàn
độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ
sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp ngân hàng không liên
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ
dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Các
chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về
việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do
đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu

hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu. . .
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng
chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ
của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người
xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản
và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ
phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán
và lừa đảo? Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương
thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển
như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tế thương mại quốc tế, do diễn biến của thị
trường, giá cả... mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận
hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo.
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
11
Quy trình nghiệp vụ L/C:
Hình 1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán theo phương thức L/C.
Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại
thương, nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu
cầu phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông
báo L/C cho nhà xuất khẩu.
Bước 4: Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
Bước 5: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu
không chấp nhận thì đề nghị sửa đổi , bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng
ngoại thương.

Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) cho NHPH
để được thanh toán.
Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp
thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bước 8: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
2. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
bao gồm hai nhóm nhân tố chính đó là các nhân tố khách quan và các nhân tố
chủ quan.
1.2.1. Các nhân tố khách quan.
Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường
kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường chính trị...phân tích các yếu tố này
nhằm tìm ra cơ hội và thách thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế đó là: Sự tăng trưởng nền kinh tế, mức độ mở
cửa của nền kinh tế tăng dần qua các năm, sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ
liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế.
Nền kinh tế tăng trưởng thường xuyên sẽ thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế phát triển. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu thường rất chú trọng tới yếu tố tỷ giá hối đoái. Sự lên xuống của tỷ giá hối
đoái ảnh hưởng tới nhiều hoạt động trong nền kinh tế trong đó có hoạt động
thanh toán quốc tế
- Môi trường chính trị: Các doanh nghiệp luôn muốn tìm kiếm thị trường

ổn định về chính trị để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì môi trường chính trị
ổn định sẽ giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại thị
trường này. Môi trường chính trị ổn định sẽ giúp quốc gia tiến hành xuất nhập
khẩu dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế
phát triển. Ngược lại, môi trường chính trị không ổn định sẽ gây nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp do vậy kém hấp dẫn các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Môi trường luật pháp: Một hành lang pháp lý chặt chẽ là cơ sở để các
doanh nghiệp có thể bảo đảm hoạt động kinh doanh của mình. Nếu hành lang
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
13
pháp lý không chặt chẽ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh
doanh tại quốc gia đó. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
2.2. Các nhân tố chủ quan.
Nhóm các nhân tố chủ quan gồm các nhân tố như quy mô hoạt động của
ngân hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân hàng, trình độ
các thanh toán viên,... qua việc phân tích các nhân tố này sẽ tìm ra giải pháp
nhằm phát huy các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu của hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng: nếu ngân hàng có quy mô hoạt động
lớn, có uy tín trên thị trường sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
thanh toán quốc tế tại ngân hàng này, do vậy hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng sẽ phát triển hơn. Ngược lại, nếu một ngân hàng có quy mô nhỏ bé,
khách hàng ít biết đến thì sẽ rất khó tạo niềm tin cho khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng nước ngoài, điều này sẽ gây khó khăn rất lớn trong việc thực
hiện hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Việc ngân hàng lựa chọn chiến lược
kinh doanh như thế nào cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế. Nếu ngân hàng chỉ lựa chọn chiến lược nhằm hướng vào việc

phục vụ các hoạt động thanh toán trong nước thì cũng gây khó khăn trong việc
tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế. Còn nếu ngân hàng chú trọng đến phát
triển các dịch vụ phục vụ cho kinh doanh quốc tế thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
- Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán
quốc tế. Cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế phải là người có nghiệp vụ, nắm
bắt thông tin nhanh nhạy, có đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có khả
năng tư vấn cho khách hàng về những phương thức thanh toán mà khách hàng có
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể áp dụng phù hợp trong từng trường hợp. Cán bộ thanh toán quốc tế là người
trực tiếp kiểm tra bộ chứng từ, do đó cần phải có kinh nghiệm, có chuyên môn
mới có thể phát hiện ra những điều chưa hợp lý, bảo vệ quyền lợi của khách
hàng làm tăng uy tín của ngân hàng, từ đó có thể tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường quốc tế.
- Nền tảng công nghệ thông tin. Đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động
thanh toán quốc tế. Nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp ngân hàng có
thể thực hiện nhanh quá trình thanh toán cho khách hàng, đảm bảo được lợi ích
của khách hàng. Mặt khác nền tảng công nghệ thông tin hiện đại còn giúp cho
ngân hàng có thể bảo mật được thông tin của khách hàng được tốt hơn.
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
15
Chương II.
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công
thương Bắc Ninh.
2.1. Vài nét về ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh là một chi nhánh của ngân hàng
công thương Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng
3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước

Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng
Nhà nước cấp tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyển thành chi nhánh ngân
hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Tại quyết định số 12/NHCT của Tổng giám
đốc ngân hàng Công thương Việt Nam, ngày 08 tháng 02 năm 1991 thành lập chi
nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Chi nhánh ngân hàng Công
thương tỉnh Bắc Ninh là chi nhánh trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam
được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh ngân hàng Công
thương thành phố.
Hiện nay, ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã vượt qua
những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền
kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng
mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân
hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ
cấu đầu tư phục vụ phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh bao gồm có 9 phòng ban với
chức năng của các phòng ban như sau:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và
của Ngân hàng công thương Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo
quy định của NHNN và NHCT. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý
quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng
các sản phẩm của ngân hàng.
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ
về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định
của NHCT Việt Nam.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện
giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng

VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản
phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng
công thương.
 Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng công thương,
quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
 Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công
thương, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài
quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
 Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo
dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của
chi nhánh.
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
17
 Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và
quy định của ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo
vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
 Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp
giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi
nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế
quản lý của ngành.
 Phòng quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát
thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án

đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh có các chức năng sau:
- Sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân
hàng Công thương.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả phục vụ
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện các nghĩa vụ về tổ chức theo quy định của pháp luật và của Ngân
hàng Công thương.
Các nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Công thương Bắc Ninh:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VND và ngọại tệ.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các
hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình và mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín
dụng của ngân hàng Nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy
định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Công thương.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy
định của ngân hàng Công thương Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong nước và
quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ quan
trọng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án đầu tư

phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Cất trữ, bảo quản, quản lý các giấy tờ có giá trị, các tài sản quản lý quý cho
khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng Công
thương Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2007 kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao,
tổng sản phẩm xã hội đạt mức tăng 15,65%. Trong đó, Công nghiệp và xây dựng
chiếm tỷ trọng 51% tăng 20,62%, dịch vụ chiếm tỷ trọng 17,79% tăng 17,79%.
Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề có tốc độ xây dựng
tương đối khá, nhiều dự án sản xuất công nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả.
Bên cạnh đó, trong năm qua giá một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, thị trường
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
19
chứng khoán biến động thất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động ngân hàng, chỉ số giá cả
tăng đã tác động đến tâm lý của người dân có tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng công thương Bắc Ninh là một ngân hàng thương mại Quốc doanh
có uy tín, được sự quan tâm, ủng hộ của tỉnh uỷ, HĐND, UBND, NHNN và chỉ
đạo trực tiếp của NHCT Việt Nam, cùng với sự điều hành năng động của ban
lãnh đạo và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CBCNV trong toàn chi
nhánh, năm 2007 chi nhánh NHCT Bắc Ninh đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển bền
vững đạt hiệu quả cao.
Ngay từ những ngày đầu năm 2007 Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ
đạo theo các mục tiêu, giải pháp mà hội nghị công nhân viên của chi nhánh đã
thảo luận đóng góp xây dựng, bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa
phương để điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh phù hợp với diễn biến
của thị trường. Vì vậy, chi nhánh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch được NHCT Việt Nam giao, cụ thể:

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2007.
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 % so 2006
1. Nguồn vốn tự huy động:
- Tiền gửi doanh nghiệp
- Tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành công cụ nợ
616.234
170.060
405.284
70.121
1.095.047
243.285
476.614
375.148
177,7
143
117,6
535
2. Dư nợ cho vay nền kinh tế
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
- Dư nợ cho vay trung, dài
hạn
- Dư nợ cho vay tài trợ uỷ
thác.
529.962
335.201
187.978

6.785
955.839
615.113
323.418
17.308
180
184
172
255
3. Dư nợ xấu 850
4. Thu phí dịch vụ ngân hàng 1.741 2.807 161,3
5. Lợi nhuận đã trích dự phòng
rủi ro
8.939 17.600 196,9
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Từ bảng trên ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt
được những thành tựu to lớn. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt
1.095047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, đạt 99,5% so với kế hoạch năm
2007. Trong đó so với đầu năm:
- Tiền gửi doanh nghiệp: 243.285 triệu đồng tăng 42,6%
- Tiền gửi tiết kiệm: 476.614 triệu đồng tăng 17,6%
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
21
- Phát hành công cụ nợ (kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác) và vốn vay các tổ
chức khác: 375.148 triệu đồng gấp 5,35 lần.
- Nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do tăng cường các biện pháp tiếp thị có
hiệu quả đối với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư... Mặt khác, chi
nhánh không ngừng chấn chỉnh toàn diện các bộ phận giao dịch đổi mới tác
phong, thái độ giao dịch, nâng cao văn hoá giao tiếp, cải tiến lề lối làm việc để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn.

Kinh doanh trong môi trường ngày một khó khăn và sức cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng gia tăng nhưng hoạt động đầu tư tín dụng của ngân
hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh vẫn tăng cả số lượng và chất lượng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng
tăng 80% so với đầu năm, vượt 27,4% so với kế hoạch năm 2007. Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 615.113 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay trung , dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 72% so với đầu
năm.
- Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác: 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với
đầu năm.
Dư nợ xấu đến 31/12/2007: 850 triệu đồng chiếm 0,088% rất thấp so với
quy định.
Thu phí dịch vụ ngân hàng năm 2007 là 2807 triệu đồng tăng 61,3% so
với năm trước, vượt 27,6% kế hoạch năm 2007.
Phát hành thẻ năm 2007 đạt 7632 thẻ gấp 3 lần so với năm trước, vượt 632
thẻ so với kế hoạch.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro năm 2007 đạt 17.600 triệu đồng tăng
96,9% so với năm trước, vượt 31,3% so với kế hoạch ngân hàng công thương
Việt Nam giao.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các mặt hoạt động khác như kế toán, kho quỹ, tổ chức hành chính... đều
tích cực phục vụ tốt nhất nhiệm vụ chính trị của Chi nhánh là kinh doanh an
toàn, hiệu quả, bền vững và phát triển.
Trong những năm qua, ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
đã đẩy mạnh các hoạt động thanh toán, kinh doanh đối ngoại, bảo lãnh, kiều hối,
chuyển tiền... Doanh số hoạt động tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
ST

T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng nguồn vốn huy động 582.464 616.234 1.095.047
2 Tổng dư nợ cho vay 499.919 529.962 955.839
3 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,3% 0,1% 0,088%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh
Từ bảng trên ta thấy, qua các năm thì tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh đều tăng, cụ thể là từ năm 2005 đến năm
2006 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 33.770 triệu đồng tương ứng với tăng 5,8%,
từ năm 2006 đến năm 2007 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 478.813 triệu đồng
tương ứng tăng 77,7%.
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,3% năm
2005 xuống còn 0,1% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn là 0,088% rất thấp so
với quy định.
Về hoạt động huy động vốn:
Công tác huy động vốn là một nền tảng vững chắc cho các hoạt động của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay. Huy động
vốn càng nhiều thì khả năng cho vay của ngân hàng càng cao và điều này sẽ làm
tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
23
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công
thương Bắc Ninh đạt 1.095.047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, chiếm tỷ
lệ 30% so với tổng nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt
động trên cùng địa bàn. Trong đó cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi của doanh nghiệp là 243.285 triệu đồng, chiếm 22,22%/ tổng nguồn
vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 72.679 triệu đồng tương ứng với tăng
42,6%.
+ Tiền gửi của dân cư là 476.614 triệu đồng, chiếm 43,52%/ tổng nguồn vốn tự
huy động, so với năm 2006 tăng 71.330 triệu đồng tương ứng với tăng 17,6%.

Hđộng huy động vốn tăng trưởng liên tục
và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ khác của
ngân hàng. Đặc biệt việc huy động nguồn vốn ngoại tệ sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động tài trợ ngoại
thương... Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được
thể hiện qua bảng sau:
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn
huy động
582.46
4
616.23
4
1.095.04
7

I. Phân theo vốn
huy động
- Tiền gửi doanh
nghiệp
148.70
3
25,53
%
170.06
0
27,69
%
243.285 22,22%
- Tiền gửi dân cư 299.56
1
51,43
%
405.28
4
65,77
%
476.614 43,52%
II. Phân theo thời
hạn
- Không kỳ hạn 189.82
5
32,59
%
196.39
4

31,87
%
364.667 33,3%
- Có kỳ hạn 196.64
0
33,76
%
213.03
2
34,57
%
355.232 32,44%
III. Phân theo loại
tiền
- Bằng VNĐ 380.75
7
65,37
%
399.87
4
64,89
%
730.031 66,67%
- Bằng ngoại tệ quy
đổi
201.70
7
34,63
%
216.36

0
35,11% 365.016 33,33%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Nguyễn Hải Tân Lớp: TTQTC_K7
25

×