Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phân tích hệ thống quản lý thư viện theo mô hình hướng đối tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.08 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, song song với sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung, và
công nghệ phần mềm nói riêng là sự đòi hỏi ngày càng cao và quy mô ngày càng mở
rộng cho các sản phẩm phần mềm. Trước thực trạng đó, các mô hình phương thức
phân tích thiết kế truyền thống trước đây đang ngày càng bộc lộ ra những nhược điểm
và những điểm không còn phù hợp với thời đại. Từ đó, đặt ra vấn đề chúng ta cần có
được các phương pháp, mô hình làm việc mới tiên tiến và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công việc và yêu cầu của môn học cũng như
mong muốn tìm tòi nâng cao hiểu biết của bản thân, nhóm chúng em xin chọn đề tài
"Phân tích hệ thống quản lý thư viện theo mô hình hướng đối tượng" làm đề tài bài
tập lớn của nhóm. Do còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như về kiến thức nên bản
báo cáo còn nhiều điểm chưa hợp lý, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của cô.
Chúng em xin cám ơn.
2
Chương I. Khảo sát hệ thống.
1.1. Nghiệp vụ quản lý tại thư viện.
1.1.1. Nghiệp vụ quản lý kho sách.
Thư viện thực hiện việc quản lý sách tại các giá sách trong thư viện và trong
kho. Số lượng sách hiện có trong thư viện và kho luôn được giám sát chặt chẽ để có
thể làm công tác bổ sung kịp thời, tránh trường hợp thiếu sách, hết sách. Toàn bộ
thông tin về sách như tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản… đều được
lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của thư viện để tiện cho việc quản lý.
Thư viện chia sách thành nhiều loại sách khác nhau dựa theo nội dung, đặc
điểm từng sách để có thể dễ dàng tra cứu, quản lý. Ví dụ như các loại sách : truyện
tình yêu, truyện ma, sách chính trị…
Những sách mới sau khi được nhập về kho, trước khi được bày lên kệ sách cần
phải được đánh mã. Sách được định đánh mã theo chuẩn mà thư viện đề ra để dễ cho
việc quản lý cho mượn sách sau này.
Thư viện có kho sách và các giá trưng bày sách được dùng làm nơi lưu trữ


sách, sách có thể được đưa từ kho ra trưng bày hoặc lấy từ giá trưng bày cất vào kho.
Thông tin về mỗi lần nhập kho, thanh lý sách đều được lưu trữ, quản lý một cách chặt
chẽ.
Bộ phận thủ thư có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất( theo chỉ đạo
của ban Giám đốc thư viện) về tình hình nhập, xử lý hỏng mất hay thanh lý sách,
chuyển đổi vị trí sách, kiểm kê lượng sách tồn trong kho.
1.1.2. Nghiệp vụ quản lý đọc giả.
Toàn bộ thông tin về đọc giả như tên đọc giả, địa chỉ, điện thoại, số sách đã
mượn… đều được thư viện lưu trữ để thuận tiện cho các quy trình mượn trả sách và
hủy, cấp, làm lại thẻ đọc giả.
Đọc giả có thể được phân loại dựa trên loại thẻ đọc giả được cấp (Tùy theo số
tiền làm thẻ). Và từ đó có thể quy định số sách tối đa có thể cho mượn và số ngày tối
đa cho mượn. Đọc giả có thể làm lại thẻ nếu thẻ bị mất và khi thẻ hết hạn đọc giả có
thể hủy thẻ hoặc gia hạn thẻ.
3
1.1.3. Nghiệp vụ quản lý mượn sách.
Sách tại thư viện được dùng để cho đọc giả mượn đọc. Đọc giả có thể mượn
sách theo nhiều hình thức như mượn đọc tại chỗ, mượn về nhà đọc với các thời hạn
khác nhau và mọi thông tin mượn trả sẽ đều được lưu trữ lại. Trong trường hợp đọc
giả mượn sách về muốn giữ sách lâu hơn cần tiến hành gia hạn, các trường hợp gây
mất hỏng sách đều cần tiến hành phạt tiền hoặc mua mới.
4
1.2. Các quy trình làm việc tại thư viện.
1.2.1. Quy trình nhập, đánh mã sách.
Để có sách để cho mượn đồng thời bổ sung thêm các sách mới định kì thư viện
cần phải thực hiện việc nhập sách và đánh mã sách.
Để tiến hành nhập sách, thủ thư phải làm đơn xin yêu cầu nhập sách gửi tới
giám đốc thư viện. Giám đốc thư viện sẽ xem xét dựa trên tình hình thực tế để ra
quyết định duyệt những khoản nào. Trong trường hợp được duyệt thì khi tiến hành
nhập sách trên phiếu nhập sách sẽ phải có đầy đủ các thông tin về nhà cung cấp cũng

như thông tin về sách được nhập. Thủ thư sẽ tiếp nhận sách. Khi giao sách, thủ thư sẽ
kiểm tra phiếu nhập xem có đủ các sách tương ứng với số lượng thực tế không. Nếu
thừa hoặc thiếu sách, thủ thư phải lập biên bản ghi lại sự kiện này và báo lại cho ban
giám đốc thư viện.
Sách sau khi được nhập vào kho sẽ được hệ thống tự động sinh mã vạch, nhân
viên kho chịu trách nhiệm in mã vạch và dán vào từng quyển để tiện cho việc quản lý
mượn sách sau này.
1.2.2. Quy trình cấp thẻ đọc giả.
Mỗi đọc giả muốn mượn sách tại thư viện cần phải có thẻ đọc giả. Thẻ đọc giả
tại thư viện được cấp đều có thời hạn nhất định và mức quy định nhất định về số sách
được mượn và thời hạn mượn. Tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân mỗi độc giả sẽ đăng
ký làm các loại thẻ khác nhau. Khi làm thẻ đọc giả thì các đọc giả sẽ phải tới gặp thủ
thư cung cấp các thông tin của mình như họ tên, địa chỉ, điện thoại, CMND Từ các
thông tin được cấp, thủ thư sẽ kiểm tra thông tin xem có vấn đề gì không. Nếu không
vấn đề thủ thư sẽ cập nhật thông tin độc giả và thẻ đọc giả vào hệ thống đồng thời cấp
thẻ cho đọc giả.
1.2.3. Quy trình đưa sách lên giá trưng bày và thu hồi sách vào kho.
Để tiện cho người xem dễ tìm kiếm và theo dõi sách thì sách không chỉ được
lưu trữ trong kho mà còn cần được trưng bày lên các giá. Theo từng đợt thủ thư sẽ xin
ý kiến giám đốc thư viện về các sách được trưng bày, và theo chỉ thị của giám đốc
thủ thư sẽ yêu cầu thủ thư sách cấp sách từ kho ra trưng bày lên các giá hay thu hồi
5
các sách từ giá về kho. Tất cả các hoạt động này đều cần được lưu trữ lại thông tin để
sau này dễ cho việc quản lý kho sách và các giá trưng bày.
1.2.4. Quy trình tra cứu thông tin sách.
Thông tin sách trong hệ thống được lưu trữ gồm đầy đủ các thông tin về sách
như tên sách, tác giả, thể loại, Từ đó người dùng có thể dễ dàng tra cứu thông tin
sách để dễ dàng cho việc quản lý mượn trả sách cũng như việc theo dõi kho. Để tiến
hành tra cứu sách người dùng cấp thông tin việc tra cứu như tên sách, thể loại nhờ
đó hệ thống sẽ trả về các thông tin khác của sách (nếu có) hoặc trả về thông báo

không tìm thấy.
1.2.5. Quy trình cho mượn sách.
Đọc giả sau khi tra cứu tìm được sách mà mình muốn đọc có thể tự lấy cuốn
sách đó (nếu sách đó có trên giá trưng bày) hoặc yêu cầu thủ thư lấy sách đó cho
mình. Khi đó đọc giả sẽ phải trình thẻ đọc giả ra và có thể chọn hình thức đọc tại chỗ
hay mượn về đọc. Nếu muốn mượn về thì đọc giả phải tiến hành lập phiếu mượn và
hẹn ngày trả. Thông tin phiếu mượn cần phải có số thẻ đọc giả, các sách đã mượn, số
lượng, ngày hẹn trả
1.2.6. Quy trình gia hạn mượn sách.
Trong trường hợp sách được đọc giả mượn về nhà thì thủ thư sẽ lập phiếu
mượn và hẹn ngày trả như phía trên đã trình bày. Đọc giả khi đến ngày trả mà muốn
được giữ sách lâu hơn cần đến thư viện mang theo sách cần gia hạn và thẻ đọc giả để
tiến hành gia hạn mượn sách. Tại đây thủ thư sẽ xem xét xem có vấn đề gì không, nếu
không có vấn đề gì thủ thư sẽ lập phiếu gia hạn mượn sách cho đọc giả.
1.2.7. Quy trình trả sách.
Trong trường hợp đọc giả mượn sách đọc tại chỗ khi đọc giả ra về cần phải bàn
giao lại sách cho thủ thư. Trong trường hợp sách được đọc giả mượn về nhà thì thủ
thư sẽ lập phiếu mượn và hẹn ngày trả như phía trên đã trình bày. Khi đến ngày trả
nếu đọc giả không có nhu cầu giữ sách thêm thì cần đến thư viện làm thủ tục trả sách.
Việc trả sách sẽ được ghi lại trên phiếu trả sách.
6
1.2.8. Quy trình xử lý hỏng, mất, trả sách muộn.
Trong trường hợp đọc giả mượn sách (có thể là tại chỗ hoặc mượn về nhà) làm
hỏng, mất sách thủ thư sẽ phải tiến hành xem xét sách bị hỏng mất là sách nào, tình
trạng ra sao sau đó đối chiếu quy định của thư viện lập phiếu phạt cho đọc giả đồng
thời thông báo với thủ thư sách để tiến hành kê khai hỏng, mất. Còn trong trường hợp
đọc giả mượn sách về nhà, và khi số sách mượn quá số ngày quy định (quá hạn trả
nhưng đọc giả không tiến hành trả) mà không gia hạn thì thủ thư phải xem xét số
ngày mượn vượt quá là bao nhiêu, đối chiếu quy định thư viện và lập phiếu phạt cho
đọc giả. Tất cả các thông tin hỏng mất hay phạt đều cần được lưu giữ lại hệ thống.

1.2.9. Quy trình làm lại thẻ đọc giả.
Đọc giả sau khi làm thẻ mà làm mất thẻ thư viện (thẻ vẫn còn trong thời gian
còn hiệu lực sử dụng) và có nhu cầu làm lại thẻ thì cần tới gặp thủ thư để xác minh
hủy thẻ cũ và cấp lại thẻ mới. Quy trình xác minh dựa trên CMND của đọc giả, từ số
CMND thủ thư có thể xác định ra các thẻ cũ và thẻ mới của đọc giả để tìm ra thẻ cần
hủy, đồng thời nhập thông tin để cấp lại thẻ mới cho đọc giả.
1.2.10. Quy trình hủy thẻ đọc giả.
Khi các thẻ không còn hiệu lực sử dụng (có thể do hết hiệu lực thời gian, hoặc
do đọc giả vi phạm nhiều lỗi, hoặc thẻ của đọc giả bị mất và đọc giả mong muốn làm
lại thẻ mới và hủy thẻ cũ đi) thủ thư cần tiến hành cập nhật lại trạng thái thẻ là hết
hiệu lực. Các thẻ không còn hiệu lực sẽ không mượn được sách nữa.
1.2.11. Quy trình gia hạn thẻ đọc giả.
Cũng trong trường hợp thẻ đọc giả không còn hiệu lực vì lý do hết hạn (về thời
gian) sử dụng, đọc giả muốn gia hạn thẻ đọc giả để có thể tiếp tục mượn sách của thư
viện, thì đọc giả cần phải tới gặp thủ thử đưa thẻ cũ, xác minh không còn sách chưa
trả và đóng phí để gia hạn thẻ. Nếu như mọi điều kiện đều phù hợp thủ thư sẽ cấp thẻ
đọc giả mới cho đọc giả.
7
1.2.12. Quy trình thanh lý sách.
Các sách quá cũ không còn phù hợp với các nội dung hiện hành cần được
thanh lý. Để tiến hành thanh lý, thủ thư cần lập yêu cầu thanh lý gửi lên giám đốc thư
viện, giám đốc thư viện sẽ duyệt xem yêu cầu thanh lý có hợp lý hay không. Sau khi
được duyệt thủ thư sẽ tiến hành thanh lý các sách được đề cập trong đơn đề nghị
thanh lý. Các thông tin thanh lý phải được lưu trữ lại trong phiếu thanh lý.
1.2.13. Quy trình lập báo cáo thống kê nhập, xử lý hỏng mất, thanh lý sách.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc theo những đợt kiểm tra không định kì,
thủ thư cần lập các báo cáo thể hiện tình hình nhập, mất hỏng, hay di chuyển sách,
thanh lý sách để tiến hành báo cáo lên giám đốc thư viện hoặc để thống kê kho sách.
1.2.14. Quy trình lập báo cáo thống kê mượn trả sách.
Theo từng đợt hoặc theo các đợt kiểm tra không định trước, thủ thư phải báo

cáo lên cho giám đốc thư viện các báo cáo về việc quản lý cấp thẻ đọc giả và tình
hình mượn trả sách. Các công tác báo cáo phải dựa trên các thông tin lưu trữ ở các
quy trình khác như quản lý đọc giả hay việc quản lý mượn trả sách
8
1.1.1. Chương II. Phân tích thiết kế hệ thống.
2.1. Xác định các tác nhân hệ thống (actor).
2.2.1. Tác nhân đọc giả.
1.1.2. Đọc giả là những người tới thư viện làm thẻ để mượn sách, họ sẽ thực
hiện truy cập vào hệ thống nhằm:
- Tra cứu thông tin sách.
- Yêu cầu hệ thống cấp thẻ đọc giả.
- Yêu cầu hệ thống cho mượn sách.
- Yêu cầu hệ thống nhận sách trả.
- Yêu cầu hệ thống gia hạn mượn sách.
- Yêu cầu hệ thống xác nhận việc sách hỏng, mất trả muộn.
- Yêu cầu hệ thống cấp lại thẻ đọc giả.
- Yêu cầu hệ thống gia hạn thẻ đọc giả.
2.2.2. Tác nhân thủ thư.
1.1.3. Thủ thư là người có trực tiếp làm đa số các công việc liên quan đến quản
lý sách, đọc giả và các việc mượn trả sách tại thư viện, người này sẽ truy cập vào hệ
thống thông qua các nhân viên thủ thư để nhằm:
- Yêu cầu hệ thống thực hiện nhập kho.
- Tra cứu thông tin sách trong hệ thống
- Yêu cầu hệ thống thực hiện di chuyển sách.
- Yêu cầu hệ thống thanh lý sách.
- Yêu cầu hệ thống thực hiện thống kê báo cáo về nhập, di chuyển, hỏng mất và thanh
lý sách.
- Yêu cầu hệ thống thực hiện các thống kê báo cáo về tình hình mượn trả sách, và quản
lý thẻ đọc giả.
2.2.3. Tác nhân người dùng.

1.1.4. Là tác nhân tổng quan bao gồm tác nhân khách hàng và tác nhân thủ thư,
tác nhân này có khả năng:
- Đăng nhập vào hệ thống.
- Đăng xuất khỏi hệ thống.
- Tra cứu thông tin sách của thư viện.
- Thực hiện các công việc riêng ứng với từng tác nhân cụ thể.
9
2.2.4. Sự tổng quát hóa các tác nhân.
1.1.5.
1.1.6. Hình 2.1.1: Biểu đồ tổng quát hóa các tác nhân.
10
2.2. Xác định các ca sử dụng của hệ thống (use case).
2.2.1. Các ca sử dụng của tác nhân đọc giả.
- Tra cứu thông tin sách thư viện: Đọc giả cung cấp các thông tin về cuốn sách cần tra
cứu theo các tiêu chí khác nhau để tìm ra thông tin sách mong muốn.
- Yêu cầu cấp thẻ đọc giả: Đọc giả cung cấp thông tin cá nhân cho hệ thống để hệ
thống xét duyệt tạo thẻ đọc giả trước khi hệ thống thực hiện việc cấp thẻ.
- Yêu cầu được mượn sách: Đọc giả cung cấp thông tin về các cuốn sách cần mượn và
thông tin thẻ đọc giả để hệ thống xét duyệt việc tạo phiếu mượn và cho đọc giả mượn
sách trước khi hệ thống thực hiện.
- Yêu cầu được trả sách: Đọc giả cung cấp thông tin về các cuốn sách cần trả và thông
tin thẻ đọc giả để hệ thống xét duyệt việc tạo phiếu trả sách trước khi hệ thống thực
hiện việc cho phép đọc giả trả sách.
- Yêu cầu được gia hạn mượn sách: Đọc giả cung cấp thông tin về cuốn sách cần gia
hạn, thông tin thẻ đọc giả và số ngày muốn gia hạn để hệ thống xét duyệt việc tạo
phiếu gia hạn mượn sách trước khi thực hiện việc đọc giả gia hạn mượn sách.
- Yêu cầu được xử lý việc làm sách hỏng, mất: Đọc giả cung cấp thông tin về cuốn
sách bị hỏng mất và thông tin thẻ đọc giả cho hệ thống để hệ thống tiến hành xem xét
việc tạo phiêu xử lý hỏng mất trước khi hệ thống thực hiện việc xử lý hỏng mất sách
cho đọc giả.

- Yêu cầu được trả sách quá hạn trả: Đọc giả cung cấp thông tin về cuốn sách trả quá
hạn và thông tin về thẻ đọc giả để hệ thống tiến hành xem xét việc tạo phiếu trả quá
hạn trước khi thực hiện việc cho phép đọc giả được trả sách qua hạn.
- Yêu cầu được cấp lại thẻ đọc giả: Đọc giả cung cấp thông tin cá nhân để hệ thống
xem xét việc hủy thẻ cũ và cấp lại thẻ mới cho đọc giả trước khi thực hiện.
- Yêu cầu gia hạn thẻ đọc giả: Đọc giả cung cấp thông tin về thẻ đọc giả cần gia hạn và
thời gian gia hạn để hệ thống xem xét việc trước khi hệ thống thực hiện việc gia hạn
thẻ cho đọc giả.
2.2.2. Các ca sử dụng của tác nhân thủ thư.
- Quản lý đầu sách: Thủ thư cung cấp thông tin về các đầu sách như tên sách, tác giả,
để hệ thống cập nhật các đầu sách hay loại bỏ, sửa đổi thông tin các đầu sách.
11
- Yêu cầu hệ thống thực hiện nhập kho: Thủ thư cung cấp các thông tin về sách nhập,
nguồn nhập, thời điểm nhập cho hệ thống để hệ thống tiến hành nhập sách vào kho
và tiến hành đánh mã cho sách theo các quy ước của hệ thống.
- Tra cứu thông tin sách trong hệ thống: Thủ thư cung cấp các thông tin về cuốn sách
cần tra cứu theo các tiêu chí khác nhau để tìm ra thông tin sách mong muốn.
- Yêu cầu hệ thống thực hiện di chuyển sách: Thủ thư cung cấp các thông tin về sách
cần di chuyển, vị trí chuyển đi và chuyển đến cho hệ thống để hệ thống tiến hành
kiểm tra thông tin trước khi xác nhận các thông tin thay đổi về vị trí sách.
- Yêu cầu hệ thống thanh lý sách: Thủ thư cung cấp các thông tin về sách cần thanh lý,
đích thanh lý, thời điểm thanh lý cho hệ thống để hệ thống tiến hành thanh lý sách.
- Yêu cầu hệ thống thực hiện thống kê báo cáo về nhập, di chuyển, hỏng mất và thanh
lý sách: Thủ thư cung cấp các tiêu chí thống kê và yêu cầu báo cáo về kho sách để hệ
thống phản hồi lại các thống kê báo cáo tương ứng.
- Yêu cầu hệ thống thực hiện các thống kê báo cáo về tình hình mượn trả sách, và quản
lý thẻ đọc giả: Thủ thư cung cấp các tiêu chí thống kê và yêu cầu báo cáo về tình hình
mượn sách và cấp thẻ để hệ thống phản hồi lại các thống kê báo cáo tương ứng.
2.2.3. Các ca sử dụng của tác nhân người dùng.
- Đăng nhập hệ thống: Người dùng cung cấp cho hệ thống thông tin mật khẩu và tên

đăng nhập để hệ thống xem xét việc đăng nhập và cấp các quyền ứng với người dùng.
- Đăng xuất hệ thống: Người dùng thoát khỏi hệ thống và hủy trạng thái hiện hành
trong hệ thống.
12
2.2.4. Biểu đồ tổng quan ca sử dụng của hệ thống.
13
1.1.7.
14
1.1.8. Hình 2.2.1: Biểu đồ tổng quan ca sử dụng hệ thống.
2.2.5. Biểu đồ chi tiết ca sử dụng đăng nhập đăng xuất hệ thống.
1.1.9.
1.1.10. Hình 2.2.2: Biểu đồ chi tiết ca sử dụng đăng nhập đăng xuất.
15
2.2.6. Biểu đồ chi tiết ca sử dụng quản lý cấp phát thẻ.
1.1.11.
1.1.12. Hình 2.2.3: Biểu đồ chi tiết ca sử dụng quản lý cấp phát thẻ.
16
2.2.7. Biểu đồ chi tiết ca sử dụng mượn trả sách.
1.1.13.
1.1.14. Hình 2.2.4: Biểu đồ chi tiết ca sử dụng mượn trả sách.
17
2.2.8. Biểu đồ chi tiết ca sử dụng quản lý kho sách và thư viện.
1.1.15.
1.1.16. Hình 2.2.5: Biểu đồ chi tiết ca sử dụng quản lý kho sách và thư viện.
18
2.3. Xác định biểu đồ lớp hệ thống (class diagram).
2.3.1. Biểu đồ lớp tổng quan cho toàn hệ thống.
19
1.1.17.
20

1.1.18. Hình 2.3.1: Biểu đồ lớp tổng quan cho toàn hệ thống.
21
2.3.2. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng đăng nhập đăng xuất hệ thống.
1.1.19.
1.1.20. Hình 2.3.2: Biểu đồ lớp ca sử dụng đăng nhập đăng xuất hệ thống.
22
2.3.3. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng quản lý cấp phát thẻ.
1.1.21.
1.1.22. Hình 2.3.3: Biểu đồ lớp ca sử dụng quản lý cấp phát thẻ đọc giả.
1.1.23.
23
2.3.4. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng mượn trả sách.
24
1.1.24.
25

×