Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

phát triển phân tích và thông tin thị trường lao động sử dụng dự báo việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 37 trang )

ii iii
Bảnquyềncủa@TổchứcLaođộngQuốctế2011
Ấn phẩm của Tổ chức Lao động quốc tế được hưởng quy chế bản quyền theo Nghị định Thư số 2 của
Côngước BảnquyềnToàn cầu. Mộtsố trích đoạnngắn từnhữngấn phẩmnàycó thểđượcsử dụngmà
không cần xin phép với điều kiện phải nêu rõnguồn trích dẫn. Mọi hoạt động tái bản hoặc dịch thuật
phảiđượcphép của Phòng Xuấtbản(QuyềnvàGiấy phép) củaVănphòngLaođộngQuốc tế, CH-1211,
Geneva 22,Thuỵ Sĩ, email: . Văn phòng Lao động quốc tế sẵn sàng tiếp nhận các yêu
cầucấpphép.
Các thư viện,các việnnghiêncứu vàcác cơ quankhác có thẩmquyền xuấtbảncó thểđược in saotheo
giấyphép đượccấpcho mục đichnày.Để tìm hiểuvềquyền xuấtbảncủa các quốcgia,mời tham khảo
tạitrang .
TrungtâmQuốcgiaDựbáovàThôngtinThịtrườngLaođộng,CụcViệclàm
XuhướngViệclàmViệtNam2010
òngILOtạiViệtNam,2011
ISBN:978-92-2-824619-3(print)
978-92-2-824620-9(webpdf)
BảntiếngAnh:VietnamEmploymentTrends2010
ISBN:978-92-2-124619-0(print)
978-92-2-124620-6(webpdf)
ILOOfficeinVietnam,2011
Cácchức danhđượcsử dụngtrongcác ấn phẩmcủa ILOtuân thủ quyđịnh của LiênHiệp Quốcvà cách
trình bày ấn phẩmnày không thể hiện bất cứ quan điểm nào củaVănphòng Laođộng Quốctế vềtình
trạng pháp luật của bất cứ quốc gia, vùng đất đai hay lãnh thổ nào hoặc của chính quyền nào, đồng
thờicũngkhông ấn định phạm vi về ranh giới.
Tham chiếu liên quan đến tên của các công ty hay các sản phẩm và quy trình không thể hiện quan
òng Lao động Quốc tế, bất cứ sai sót nào trong việc đề cập đến tên một công ty, một
sảnphẩmhayquytrìnhthươngmạicụthểnàokhôngbaohàmtrong
Cóthểtìmthấycácấn phẩm và sảnphẩm điệntử củaILOtạicácnhàsáchlớnhaycácvănphòng ILO địa
phương trên nhiềuquốc gia, hoặcliên hệtrực tiếp vớiPhòng Xuất bảnILO,Văn phòngLao động Quốc
tế,CH-1211 Geneva22,ThụySỹ. Để lấymiễnphícatalog và danhsáchẩn phẩm mớixinliênhệ theo địa


chỉtrênhoặcquaemail
Xinmờighéthămwebsitecủachúngtôitại
Xuất bản tại Việt Nam
Xuấtbảnlầnđầunăm2011
Vănph
điểm của Văn ph
luậnđiểmcủa ILO.

www.ifrro.org

www.ilo.org/publns
Danhsáchcácbảng
Nhận ịnhcủa V nphòng ViệtNam
Lờicảmơn
Danhsáchcácthuật ngữ vàtừviếttắt
Tómtắt
1. Giớithiệu
2 Pháttriểnkinhtế và thị trư
3 Phát triển Phân tích và Thông tinThị trường Lao động sử dụng dự báo việc
làm
Lờinóiđầu
đ Giámđốc ă ILO
ờnglaođộng
1.1 Phântíchvàthôngtinthịtrư
1.2 Cấutrúcphântíchvàcácnguồndữliệu
2.1 -
2.2 Thựctrạngcủa thịtrư -
2.3 -
2.3.1 Vịthếcôngviệc
2.3.2 Việclàmphichính thức

2.3.3 Thiếuviệclàm theothờigian
2.3.4 ìnhquâncủalaođộngcóviệclàm)
3.1 Hệthốngphântíchvàthôngtin thịtrườnglaođộng:chức năngvànhiệmvụ
3.1.1
3.1.2 Nhiệmvụ
3.1.3 Bàihọckinhnghiệmquốctế
3.2
3.2.1
3.2.2 Thuthậpthông tinvàbiênsoạndữ liệu
3.2.3 Sửdụngcácbảngphânloạingànhkinhtếvànghề nghiệpchuẩn
3.2.4 Xâydựngcơsở dữliệuthôngtinthị trư
ờnglaođộngphụcvụnhữngquyếtđịnhchínhsách
NềnkinhtếViệtNam tronggiai đoạn 2007 2009
ờnglaođộngtronggiai đoạn2007 2009
Cácđặcđiểm của hoạt độngkinhtế tronggiai đoạn 2007 2009
Tỷlệtăngnăngsuấtlaođộng(GDPb
Chứcnăng
TiếnđộtrongviệcpháttriểnhệthốngLMIA ởViệt Nam
Mụcđích
ờnglaođộng
Mục lục



























iv
vii
ix
xi
xiii
xv
1
2
3
5
5
6
9

9
15
18
21
23
23
23
24
26
26
26
26
28
28
iv v
3.2.5 Côngcụvànănglựcphântích
3.2.6 Bốtrítổ chức
3.3 Dựbáoviệclàm
3.3.1 Giớithiệu
3.3.2 Môhình vàkếtquả
3.3.3 Thịtrư
3.4 Nhậnxétkết luậnvềhệ thốngLMIAởViệtNam
ờnglaođộng
Bảng1 Tỷ lệ tăng tr ăm phâ
địnhnăm1994)
ăngtrưởng
ưởng GDP thực tế hàng n n chia theo ngành kinh tế (giá cố
Bảng2 Mộtsốchỉtiêuchínhcủathịtrườnglaođộng(%)
Bảng3 Việclàmtheo vịthếcôngviệc,2007và 2009
Bảng4 Ma trận tổnghợp chéo củalao động làmcông ănlươngtheo loạihợpđồng và

hìnhthứcthanhtoán
Bảng5 Việclàmkhuvực phichínhthứctheongành kinhtếcấp 1,2009(nghìnngười)
Bảng6 Tỷ lệ thiếu việc theo thời gian theo khu vực, nhóm tuổi và giới tính, 2007 và
2009(%)
Bảng7 Cácchỉ tiêukinhtế chínhchiatheonhóm ngànhkinhtế vàtỷlệtăngbình quân
năm,2007và2009
Bảng 8 Ước tính hệ số co giãn việc làm theo nhóm ngành kinh tế và một số khu vực
trênthếgiới
Bảng 9 Tómtắt cácchỉsốkinhtếvĩ môchính(mứcgiátrị)
Bảng10 Tómtắtcác chỉsốkinhtế vĩmôchính(tỷlệtăngtrưởng)
Bảng11 Dựbáosốviệclàm theongànhkinh tếcấp1(nghìnngười)
Bảng12 Dựbáotỷlệt việclàmtheongànhkinhtế cấp1(%)
Bảng13 Dựbáosốviệclàm theongànhnghề(nghìnngười)
Bảng14 Dựbáotỷlệtăng trưởngviệclàmtheonghề (%)
Bảng15 Tỷlệviệclàmdễ bịtổnthươngtheolịch sửvàdựbáo(%)
4 Nhữngnhậnxétkếtluận
PhụlụcI Cácbiểusốliệuthốngkê
Phụ lục II Tóm tắt đánh giá tiến độ của hệthống phân tích và thông tin thị trường
laođộng
Danhsáchcácbảng
Danhsáchcáchình
Danhsáchcácbảng phụ lục
Danhsáchcáchộp
Hình1 Tỷlệthamgialựclư
Hình2 Phânbố phầntrămcủavị thếcôngviệctheo ngànhkinhtếchính,2007và 2009
(%)
Hình3 Phân bốphần trăm vịthế côngviệccủa nữgiới theongành kinh tế chính,2007
và2009(%)
Hình4 Phân bố phần trăm vị thế công việc của nam giới theo ngành kinh tế chính,
2007và2009(%)

Hình5 Phân bố phần tr ười lao l ăn lương theo loại hợp
Hình7 Tỷ nôngnghiệptrêntổngsố việclàm(%)
Bảngphụlục1 DânsốViệtNam,2007- 2009(triệungười)
Bảngphụlục2 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi và giới tính, 2007 và
2009(%)
Bảngphụlục3 Tình trạng lực lư giới tính và nhóm tuổi,
2007và2009
Bảngphụlục4 Lựclượnglaođộngtheo giớitính vàkhuvực,2007 và2009
Bảng phụ lục 5 Tỷ lệ việc làm dễ bị tổn thương theo nhóm ngành kinh tế và giới tính,
2007và2009(%)
Bảngphụlục6 Phân bố lao động có việc làm theo ngành kinh tế cấp 1, năm 2007 và
2009(nghìnngười)
Bảngphụlục7 Phânbốphầntrăm laođộngcóviệc làmtheongànhkinhtế cấp1,năm
2007và2009 (%)
Bảngphụlục8 Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo giờ làm việc* và giới
tính,năm2007và2009(%)
Bảngphụlục9 Phân bố phần trăm lao động làm công ăn lương theo hình thức trả
côngvàgiớitính(%)
Bảngphụlục10 Lao động làm công ăn lương chia theo loại hợp đồng, năm 2007 và
2009(%)
Bảngphụlục11 Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, khu vực và giới
tính,năm2007và2009(%)
Hộp1 Cáchìnhthái phichuẩncủahoạt
ợnglaođộngtheonhómtuổi,năm2009
ăm ng động àm công đồng,
2007và2009(%)
trọnglaođộng
ợng lao động của dân số theo
độngkinhtế
Hình6. Tổngquanvềhệthốngphântíchvàthôngtinthịtrường laođộng
















29
30
31
31
31
33
38
39
45
55
5
11
20
21
22

38



8
13
15











45
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động

7
14
16
32
33
34
35
36
36
12
13
25
34
18
vi vii
Đây là ấn phẩm thứ hai tiếp theo ấn phẩm lần thứ nhất đã xuất bản n
ư ư - ương binh và Xã hội.
XuhướngviệclàmViệtNam2010 phân tích những thôngtin thị trườnglao độnggần đây nhất để đánh
giá tác động của những thách thức kinh tế khác nhau mà chúng ta đang phải đối mặt trong ba năm
qua, bao gồm tác động của khủng hoảng tài chính và tình trạng suy thoái kinh tế tác động đến việc
làm,điềukiện làm việc và những xu hướng về thị trường lao động đến năm 2015 và 2020.
Ấn phẩm Xu hướngviệc làmViệtNam 2010doTrung tâmQuốc gia dự báovà thông tinthị trường
lao độngthực hiện, với sự hỗ trợ củacác chuyên giaTổ chức Lao động Quốc tế trong khuôn khổ dự án
EC/MOLISA/ILO do Liên minh châu Âu tài trợ. Tôi hy vọngnhững đánh giá, phân tích trong báocáo Xu
hướng việc làm Việt Nam 2010 sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và các nhà
nghiên cứulàm cơ sởđể đánhgiá và hoànthiện cácchính sáchhiện hành, xâydựng chínhsách mớivà
là căncứ khoa họcđể phụcvụ choviệc hoạchđịnh cácchiến lược phát triển quốc
ãhội2011-2015vàchiếnlượcpháttriểnkinh tế xã hội
Tôi xin cảm ơn tất cả cácchuyên gia trong và ngoài nư ã thamgia vào quátrình thu thập, xửlý
thôngtin,xâydựngvàhoàn thiện ấn phẩmXu hướng việc làmViệtNam 2010. Đặc biệtlà sự hỗtrợ thiết

thựccủa Phái đoànchâu ÂutạiViệt Nam,TổchứcLaođộngQuốc tế đãdànhchoBộLao - ương
binh và Xã hội, không chỉ trong việc soạn thảo báo cáo Xu hướng việc làm Việt Nam 2010 này, mà đã
tích cực cử các chuyên gia ư ước như
ư vấn và đào tạo cho chuyên viên của Trung tâm Quốc gia dự báo và thông tin thị trường lao
động, Cục Việc làmthuộc Bộ Lao động - Thương binh vàXã hội về công tácdự báo và phân tích thông
tinthịtrư
ư ước và quốc tế để tăng cường
hơn nữacông tácdự báovà phântích thịtrường lao động ởViệt Nammà theo tôi đây sẽ là yếu tố then
chốt nhằm nâng cao năng suất lao động và tính bền vững của việc làm là con đường bền vững duy
nhấtthoátkhỏi đói nghèo.
ăm 2009 trong loạt các báo
cáo về thị tr ờng lao động sẽ đ ợc soạn thảo theo kế hoạch của Bộ Lao động Th
gia giai đoạntới đặc
biệt xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia, phục vụ kế hoạch phát triển
kinh tế x đến2020.
ớc đ
động Th
đến từ các tr ờng Đại học danh tiếng, của các n Thụy Điển, Hoa Kỳ
sang t
ờnglaođộng.
Chúng tôi rất mong sẽ đ ợc tiếp tục hợp tác với các đối tác trong n
Lời nói đầu
Nguyễn Đại Đồng
Cục trưởng Cục Việc Làm
- Thương binh và Xã hộiBộ Lao động
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
viii ix
Cuộc khủng hoảng ở các thị trường tài chính nhanh chóng trở thành khủng hoảng việc làm trên
toàn cầu, tiếp tục gây ra những khó khăn cho lao động nam và nữ, các gia đình và nhiều cộng đồng
trên toànthế giới. Các hệ thống LMIAđưa ra thông tin vàphân tích thị trường laođộng kịp thời và cập

nhật cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách và những người tham gia thị trường lao
động. Nhữnghệ thốngLMIA làvô cùngcần thiết nhằm trợ giúprất nhiềutrong việcđưa raquyết định
vàhồiphụccácthịtrườnglaođộng.
Ở Việt Nam,Bộ Lao động -Thương binhvà Xã hội(MOLISA) luônmong muốn đápứng được nhu
cầu này, đã tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật về sự phát triển của thị trường lao động trong giai
đoạn 2007- 2009, thể hiện nhữnghoạch địnhvề việclàm chođến 2020trongkhuôn khổmở rộngcủa
hệ thống LMIA, đánh giá sự tiến bộ của LMIA Việt Nam và nêu bật một số lĩnh vực chính sách nhằm
pháttriểnthị trường laođộng trongtương lai thông quaấnbảnthứhaicủabáo cáo Xu hướng Việclàm
ViệtNam. Hoạt ộngnày làmột phần củaDự ánThịtrường Laođộng(LMP) vớisự tài trợcủa Liên minh
ChâuÂuvàsựhỗtrợchuyênmônvàquảnl .
Một lần nữa, ILO rất tự hào là một phần của quá trình này. Bản báo cáo Xu hướng Việc làm ở Việt
Nam 2010 được soạn thảo dựa trên các dữ liệu lấy trực tiếp từ các lao động việc làm mới nhất
củaTổng cụcThống kê.Báo cáolà mộtvídụcụthểkhác cho sựhỗ trợtrựctiếpcủaILOthôngquaDự án
thịtrườnglao động (LMP) dành choMOLISA vàTrungtâmQuốcgiadựbáothôngtinDựbáo thị trường
lao động (LMIC) trong lĩnh vực phân tích thịtrường lao động. Ngoài ra,báo cáo cũngminh chứng cho
sựhợptácgiữaMOLISA,bênsửdụngdữliệuvàTổngcụcThốngkê,bênsảnxuấtdữliệuở ViệtNam.
Các chuyên gia thông tinthị trường lao động củaILO đã làmviệc với LMIC, CụcViệc làm vàđưa ra
những dữ liệu nghiên cứu để phân tích không chỉ dành riêng cho báo cáo này mà còn là công cụ hữu
ích trong tương lai trợ giúp rất nhiều cho những nhân viên của trung tâm. Các báo cáo về Xu hướng
ViệclàmViệt Namlà nhữngchỉdẫn mangtính phân tíchcho cácnhân viên củaTrung tâmQuốcgia Dự
báo vàThông tin thị trường lao và cho các nhà hoạchđịnh chínhsách của Bộ Lao động-Thương
binhvàXãhội.
đ
ýcủaTổchứcLaođộngQuốctế(ILO)
Điều tra
động
Nhận định của
Giám đốc Văn phòng ILO Việt Nam
Rie Vejs-Kjeldgaard
òng ILO tại Việt Nam

Giám đốc
Văn ph
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
xi
Ấn phẩm tập trung phân tích thực trạng phát triển thị trường
lao độnggiai đoạn2007 -2009 vềphát triểnlực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp và cácyếu tốthị
trường laođộng nhưvị thế công việc, việc làmphi chínhthức, thiếuviệc làmtheo thờigian, năngsuất
laođộng vớisự hỗ trợ kỹ thuậtcủaTổchứcLaođộngQuốctế(ILO)vàhỗtrợtàichính của Uỷ ban Châu
Âu(EC).
Báo cáo có sự đóng góp to lớn của bà Ina Pietschmann (ILO, Hà Nội), ông Theo Sparreboom
(ILO, Geneva), ông Douglas Meade (Đại học Maryland, Hoa Kỳ) và là kết quả của một thỏa thuận hợp
tác kỹ thuậtgiữa CụcViệclàm, dưới sựlãnh đạo củaông Nguyễn ĐạiĐồng vàVăn phòngILOViệt Nam,
dưới sự hư òng,bà RieVejsKjeldgaard.Ấn phẩm này sẽ khôngthể có nếu
thiếu những đóng góp kỹ thuật từ ông Steven Kapsos (ILO, Geneva), bà Jenny Ikelberg (ILO, Hà Nội),
ôngAndreaSalvini(ILO,HàNội),bàNguyễnThịHảiYến(LMP)vànhữngcánbộkhácv.v
Đồng thời, báo cáo là sự ghi nhận những đóng góp công sức của nhóm chuyên viên thuộc
Trung tâm Quốc gia dự báovà thôngtin thịtrường lao động như ôngNguyễnThếHà, ôngTrần Quang
Chỉnh,ôngNguyễn Quang Lộc,ôngNguyễn Quang Sơn, bàPhạmThịHoa,bàPhạmThịThanh Nhànvà
bàTriệuThuHà. Chúng tôi xin đượcbàytỏsự cảmơnsâusắc đếnôngJohnStewart(VănphòngILO,Hà
Nội)vànhómnghiêncứuDIALởViệtNam,ôngFrancoisRoubaudvàbàMireilleRazafindrakoto.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các đồng nghiệp làm việc tại Tổng cục Thống kê
(GSO)đã cungcấp sốliệu thịtrường laođộng làm cơ sở cho phân tíchvà dựbáo cácchỉ tiêuthị trường
laođộngViệtNam.
“Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010”
ớng dẫn của Giám đốcVăn ph
Lời cảm ơn
Tiến sỹ Nguyễn Thị Hải Vân
Phó Cục Trưởng,
Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
Cục Việc làm

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Giám đốc
x
xii xiii
ASEAN
BoE CụcViệclàm
DIAL ViệnPháttriểnvàPhântíchdàihạn
DOLISA -ThươngbinhvàXãhội
DWCF Khuônkhổ Hợp tác Quốc giavềViệclàmbềnvững
DWC ChươngtrìnhViệclàmbềnvữngQuốcgia
EC ỦybanChâuÂu
EIU Cơquannghiêncứukinh tế (Anh quốc)
EU LiênminhChâuÂu
ESC Trungtâmgiớithiệuviệclàm
GSO TổngcụcThốngkê
GDP Tổng sản phẩm trongnước
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HB ình
HRD Pháttriểnnguồnnhânlực
ICSE Phânloạiquốctếvềvịthếcôngviệc
ILC
ILO L Q
IS Khuvựcphichínhthức
ISCO Phânloạinghềchuẩnquốctế
ISIC Phân loại ngành chuẩn quốc tế
KILM Cácchỉtiêuchínhvề Thị trường Lao động
LES -Việclàm
LFS lựclượng
LFPR Tỷlệthamgialựclượnglaođộng
LMI Thôngtinthịtrườnglaođộng

LMIA Phântích và thông tin thị trường lao động
LMIC TrungtâmQuốcgiadựbáovàthôngtinthịtrườnglaođộng
LMP DựánThịtrườn L
LNA
MDG MụctiêupháttriểnThiênniênkỷ
MIS Hệthốngthôngtinquảnlý
MOLISA -ThươngbinhvàXãhội(ChínhphủViệtNam)
NSIS Hệthốngchỉtiêuthốngkêquốcgia
PES Dịch vụ việc làm công
PPP Ngang giásứcmua
Hiệphội cácquốcgia ĐôngNamÁ
SởLaođộng
Kinhdoanhhộgia đ
Hội nghịLaođộngquốctế
Tổchức aođộng uốc tế
Điềutra Laođộng
Điềutra laođộng
g aođộng
Đánhgiánhucầulaođộng
BộLaođộng
Danh sách các thuật ngữ
và từ viết tắt
xiv xv
Tóm tắt
Trên toàn thế giới, conngười đangtiếp nhận những thay đổi và toàn cầu hóa chủ yếu thông quacông
việc của mình. Làm việc không chỉ là có một công việc, mà là chất lượng việc làm mang lại đầy đủ
thu nhập để giúp cho người lao động và gia đình họ thoát khỏi nghèo đói, đặc biệt là trong thờiđiểm
kinh tế không . Đó là những quyền cơ bản trong lao động và là tiếng nói trong những quyết
định ảnh hưởng đến cuộcsống của họ.Đó là có sự đảm bảo trong thời gian rủi ro.Tất cả những yếu tố
nàylàcôngthứcquantrọngcủaviệclàmbềnvững, .

Trongnhữngnăm gần đây,Việt Nam đứngtrướctháchthứccủa một môitrườngkinh tế bịsuyyếu,ảnh
hưởng nghiêm trọng đến thị trường lao động. Những kết quả quan trọng của thông tin và phân tích
thịtrườnglaođộngthểhiệntrongbáocáonàytrong giaiđoạn2007-2009đượctómtắtnhưsau:
1. Sự thamgia lực lượnglao động tăngđáng kể trong giai đoạn2007- 2009.Trongthời gian tồntại
nhiều thách thức về mặt kinh tế, sự tham gia vào thị trường lao động đối với nhiều người Việt
Namlàcáchduynhấtgiúpđỡhọvàgiađình.
2. Tỷ lệ thamgia lựclượnglao động tăngđốivớinam giới vànữgiớitrongđộ tuổi15-19 (từ 37,1%
năm 2007 lên43,8 % năm 2009) cho thấy rằngngày càng nhiềuthiếu niên rời bỏ hệ thống giáo
dụctươngđốisớmvàtìmviệclàmđểkiếm sống và để hỗ trợgiađình.
3. Năm 2009, tỷ số việc làm trên dân số ở Việt Nam khá cao (gần 75% dân số từ 15 tuổi trở lên). Tỷ
trọng nam giới làm công ăn lương tăng mạnh hơn (3,1% trong 2007 - 2009) so với của nữ giới
(2,5% trong cùng kỳ) phản ánh một thực tế là dường như nam giới nhận được nhiều công việc
làmcôngănlươnghơnnữgiớitrongkhisốlượngviệclàmnàyđượctạorakhôngnhiều.
4. Kết quả phân tích số liệu Điều tra lao động việc làm - tỷ
trọng việc làm dễ bị tổn thương m do tỷ trọng lao động làm công ăn
lương tăng(2,9 điểmphần trăm) và tỷ trọnglao độngtự làm n trăm).Tuy nhiên,số
lượng lao động gia đình không được trả công tăng (4 điểm phần trăm) trong cùng kỳ đi ngược
lạixuhướnggiảmcủaviệclàmdễbịtổnthương.
5 44.7%sốlao động làmcông ăn lươngcó thỏa thuận
Trong - , nhưng
.
6. Phân tíchsốliệuĐiều tra Laođộng-Việclàm cho thấy7trongtổngsố20 ngànhcấp1(trừngành
nông nghiệp, lâmnghiệp, thủysản) có tỷ lệ việclàm phi chínhthức năm 2009 trên 80%.Có một
điều cầnlưu ý là khu vựcchính thức phải được duytrì để phục vụ tăng trưởngvà pháttriển kinh
tếchonhữngnămtới.
7. Ngày càng nhiều thanh niên trong độ tuổi 15 - 24 làm các công việc thuộc lựa chọn thứ hai do
không có những cơ hội việc làm tương đương với trình độ học vấn hoặc do thiếu kinh nghiệm
làm việc cần thiết so với lao động trưởng thành. Tỷ lệ thiếu việc làm theo thời gian ở mức
sovới 2007.
8. Năng suấtlao độngtronggiai đoạn2007 - 2009của cácngành Công nghiệpvốn chiếmtỷtrọng

trong Tổng sản phẩm trong nước (GDP) cao nhất (42%) năm 2009 . Năng suất lao
độngkhông tăng sẽ hạn chế mức độ cải thiện điều kiệnlàmviệc.
đó
ổn định
đại diệnchosựcaoquýcủa laođộng
cho thấy trong giai đoạn 2007 2009,
giảm 4,3 điểm phần tră
(8,2 điểm phầ
. Năm 2009, miệnghoặckhôngcóhợp đồng.
giai đoạn 2007 2009,có sựtăng nhẹ của lao độngcó hợpđồng xác địnhthời hạn
sốlaođộngcóhợpđồngkhôngthời hạngiảm
8,1%
năm2009,tăng2,9điểmphầntrăm năm
không tăng
UN LiênHợpQuốc
UNDP ChươngtrìnhpháttriểncủaLiênHợpQuốc
UNESCO GiáodụcvàKhoahọccủaLiênHợpQuốc
VHLSS hộ ìnhViệtNam
VSCO BảngphânloạinghềnghiệpViệtNam
VSIC BảngphânloạicácngànhkinhtếViệtNam
VND
WTO TổchứcThươngmạiThếgiới
TổchứcVănhóa,
Điềutra Mứcsống gia đ
ViệtNamđồng
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
xvi 1
Giống như ấnphẩm đầu tiêncủa báocáo ấn phẩm thứhai này dựatrênhệ
thống phân tíchvà thông tin thị trường lao động (LMIA) - Thương binh và Xã hội khởi
xướng năm 2008 với sự hỗ trợ về mặt tài chính và kỹ thuật của Liên minh Châu Âu/Tổ chức Lao động

quốctế.
phân tích nhữngthông tin thị trường l mớinhất nhằm đánh
giáảnh hưởng của những tháchthức vềkinh tếmàViệt Nam đang đốimặt trong những năm gần đây,
bao gồmảnh hưởngcủa khủng hoảngtài chínhvà suy thoái kinh tế lên việc làm và điềukiện làm việc,
thảoluậnnhữngdựbáovềtìnhhìnhthịtrườnglaođộngcóthểdiễnra tới.
Bá người lao động phải trong việc lựa chọn
thị trường lao động liên quan tới ngành nghề và vị thế công việc. òn “quá tập trung”
trong ngành nông nghiệp, chiếm gần một nửa tổng số việc làm và “việc làm dễ bị tổn thương” vẫn
chiếmtỷtrọnglớntrongtổngsốlaođộngcóviệclàm.
Những người lao động có thể đảm bảo sự hài hòa giữa tiền lương và việc làm hưởng lương thì cũng
không khấm khá hơn. Do những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt từ khi tham gia vào Tổ chức
Thương Mại Thế giới (WTO) và sự tấn công của suy thoái kinh tế toàn cầu, nên những thành quả của
việclàm bền vữngcàng trởnênnhiềutháchthứchơn. Đối vớinhữngngườiphảiduytrì được côngviệc
thì điều kiện làm việc tồi tệ hơn. của môi trường kinh tế đến cả nam giới và nữ giới theo
nhữngcáchthứckhác nhau.
Báo cáonàythể hiệnnhững dự báomột sốchỉtiêu chínhcủa thị trườnglao độngđến năm 2020nhằm
minh họa cho sự phát triển nhất quán của nền kinh tế và thị trườ dựa trên những dữ liệu
lịch sửsẵn có.Hơn nữa, báo cáo tốt hơnnhững thành tựu như
việc làm đầy đủ, năng suất và . Đây là chỉ tiêu của Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ số 1 và là một nội dung quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam.
là kết quảcủaKhuôn khổhợp tác quốcgiavềViệc làm bềnvữngđược
ký kết giữa ILO và các cơ quan đối tác ba bên vào tháng 7/2006. Khung hợp tác này đưa ra kế hoạch
hànhđộngchiếnlược,màChínhphủ,ngườisửdụnglaođộng và các tổ chức của người laođộng thống
nhấtnhằmcùnglàmviệchướngtớiđạtđượcMụctiêuthiênniênkỷ1b “
”ởViệt Nam,được coi là lộ trình chính thứcthoátkhỏiđói nghèo.
Trong bối cảnh này, bảnbáo cáo những chiếnlược vàchính sáchgiúp
cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
hờiđảmbảotiếnbộvềkinh tế và xã hội.
Ấn phẩm thứhai của được chia thành 4 mục lớn. Sau phần giới thiệu trong

Mục 1, Mục2 tóm tắtnhữngthay đổikinh tế gần đây và đưa ratổng quan vềsự pháttriểnchung củathị
trường lao và 2009, dựatrên những thông tin thị trường lao độnghiện có. Mục 3 đưa
ra những dự báo về việc làm phần giải thích ngắn gọn về phương pháp luận
được áp dụng. Những dự báo việc làm được trình bày trong bối cảnh mở rộng của hệ thống LMIA và
XuhướngViệclàmViệtNam,
Xu hướng Việc làmViệt Nam 2010
XuhướngViệc làm ViệtNam2010
việclàmnăngsuất,toàndiệnvà
việclàmbềnvững chotấtcảmọingười
Xu hướng Việc làmViệt Nam
do Bộ Lao động
ao động
trongnhữngnăm
o cáo một lần nữa khẳng định đối mặt với nhiều khó khăn
Lao động vẫn c
Tác động
ng lao động
cũng đềxuất các biện pháp đểgiám sát
bền vững trong những năm tới
cung cấpthông tin đểxây dựng
đồngt
động trong 2007
cho đến năm 2020 với
2
1. Giới thiệu
2
Điềunàyđã đượcthừanhận ở cácdiễnđàn quốctế,bao gồm HộiNghịThượng ĐỉnhThếGiới2005, Hội đồngKinhtế và Xã
hộicủaLiên Hợp Quốcnăm2005, BanĐiềuhành chínhcủaLiên Hợp Quốcnăm2007 vàỦyban PháttriểnXã hội củaLiênHợp
Quốc, rằng biến trở thành mục tiêu trung tâm của các
chính sách quốctế và quốc gia liên quan;và các chiến lượcphát triển là lộtrình chính thoát khỏi nghèo trên thếgiới. Hệ

thống LiênHợpQuốc cũng nhưLiênminh Châu Âuđãxác nhận Chươngtrìnhnghịsự vềViệclàmbềnvững của ILO đónggóp
đángkểvàothànhtựucủaMụctiêuPhát triểnThiênniênkỷ,vàmụctiêu pháttriểnThiênniênkỷ1bnóiriêng.
việc làm năng suất, toàn diện và việc làm bền vững chotất cảmọi người
đói
9. Xem xét các chỉ tiêu chính của thị trường l trong 2007 - 2009 cho thấy rõ vẫn
còn tồntại sựmất cân bằng giới tínhtrong thịtrường laođộng.Tiềm năng của phụnữ
dường như vẫn chưa được tận dụng tối đa, được phản ánh qua nữ giới trong
ngànhnghềkinh tế và những nhóm vị thế công việc.
Bên cạnh những phát hiện quan trọng nêu trên, báo cáo cò
ao động giai đoạn
lao động
tỷ trọng lao động
n cho thấy những yếu của thông tin
thị trường lao động hiện có ở Việt Nam và những hạn chế trong phân tích những thông tin này. Bản
báo cáo nêu bật những lĩnh vực cần được giải quyết bằngnhững nghiên cứu và thốngkê để cải thiện
hệ thống phân tích và thông tin thị trường lao động một cách hiệu quả ở Việt Nam. Thông tin thị
trường lao động và khả năng phân tích những thông tin này là nền tảng để đưa ra những
mang tầm quốc gia. Do vậy, việc phân tích và thông tin thị trường lao động là nhân tố quan trọng để
nâng cao năng suất và sự bền vững của việc làm được coi là cách bền vững duy nhất để thoát nghèo,
nhằmđạtđượcmụctiêupháttriểnthiênniênkỷ(MDGs).
Việc làm bền vững đã được đưa ra thảo luận tại hầu hết các diễn đàn gần đây trên toàn thế giới, các
phiên họpliên quancủa Liên Hợp Quốc, cáccuộc họpcủa nhàtài trợvà chươngtrình nghịsự Việclàm
củaILO , điều nàyđã đóng góp đángkểvào8mụctiêuthiên niên kỷtrong cuộc đấutranh chốnglạiđói
nghèo trên toàn cầu, liên quan đến Mục tiêu thiên niên kỷ thứ nhất vềchống đói nghèo.Việc làm bền
vững cho các bậc làm chalàm mẹ, quátrình chuyển tiếp thuận lợi từ học sang làm vàxóa bỏ lao động
trẻemđóngvai trò vô cùng cần thiếtđể đạtđược mục tiêugiáo dục tiểuhọc toàndiện(Mục tiêu 2). Đạt
được Mục tiêu 3 về bình đẳng giới là tiền đề cho tất cả các mục tiêu thiên niên kỷ, trong khi việc lồng
ghép giới lại gắnbómật thiết vớiviệclàmbền vững. Bảo trợxãhội góp phầntrựctiếpvào các mụctiêu
thiên niên kỷ liên quan đến y tế, sức khỏe (Mục tiêu 4, 5 và 6), và các khía cạnh khác của Chương trình
nghịsựViệclàmbềnvữngcũng ónggóp gián tiếp vào các mục tiêu thiên niên kỷ.

điểm
quyết định
đ
1
1
Việc làm bền vững là những cơ hội dành cho nam giới và nữ giới nhằm cóđược việc làm trongđiềukiện tự do,bìnhđẳng,
bảo đảm và có phẩm chất về mặt con người. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm bền vững là cơ hội việc làm có
năng suất, cómứcthu nhập công bằng,bảođảman toàn ở nơi làm việcvàBảotrợ xã hội về mặt gia ình,nhiều triển vọngtốt
đẹp hơn để phát triển cá nhân và hòa nhập xã hội, tự do cho mọi người thể hiện quan điểm, tổ chức và tham gia vào những
quyết định ảnh hưởng đến đời sống của mình, và bình đẳng về cơ hội và cách đối xử đối với nam giới và nữ giới. Do vậy,
Chương trình nghịsựViệc làm bền vững của ILO được cân bằng và hòa nhập cách tiếp cận có tínhhệ thống nhằm theo
h việc làm năng suất và đầyđủ; vàviệc làmbền vữngcho tấtcả mọingười trên toàn cầu, vùng miền, quốc gia, ngành
nghềvàcấp địaphương.Việclàmbềnvữngcó 4quyền vàtiêuchuẩn vềviệc làm,tạoviệc làmvà pháttriểndoanh nghiệp, Bảo
trợxãhội và ãhội.
đ
đuổi
mục đíc
đối thoại x
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
2 3
đánh giá tiến bộ của Việt Nam. Cuối cùng, Mục 4 kết luận và nêu bật một số lĩnh vực chính sách được
xemxétđểphát triểnthịtrườnglao độngtrong tươnglai.Xemphầnphụ lục1vềnhững bảng liênquan
trongbáo cáo này và Phụ lục2tóm việc phântíchvàthông
tinthịtrường lao
Việc thiếu thông tin thị trường lao động thường xuyên, kịp thời và có chất lượng về các chỉ tiêu chính
của thị trường lao động đã làm hạn chế những nghiên cứu về nền kinh tế Việt Nam. Thông tin thị
trường laođộng có chấtlượng làđiều kiện tiềnđề đểcông tácphân tích và thông tinthị thịtrường lao
động mộtcách toàn diệnvà tiêubiểu có khả năng xâydựng nhữngchính sáchmới vàđánh giá những
chính sáchhiện hành, xây dựngchính sáchmới, phụcvụ cho việchoạch địnhcác chiếnlược phát triển
quốc gia. Thỏa ước việc làm toàn cầu của ILO cũng “

”. Hơn nữa, Thỏa ước việc làm toàn cầu kêu gọi nâng cao năng lực chẩn đoán và tư vấn
chínhsáchởcấpquốcgia.
Do vậy, LMIA có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách quốc gia, liên quan mật thiết với
Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội (SEDS) 20 -
ã hội(SEDP) 2011 - 2015”và Khuôn khổViệclàm bền vững Quốc gia (DWCF). Điều
này đòi hỏi phải có những phân tích toàn diện để phản ánh tiến độ hoàn thành các mục tiêu việc làm
bềnvữngvàxácđịnhđườnglốiđúngđắnchosựpháttriểnkinh tế - xã hội của đất nước trongtươnglai.
Hệ thống phân tích và thông tin thị trường l ở Việt Nam cần được cải thiện đáng kể để đạt
đượcsự kếtnốitốthơngiữa công táclập,thực thi vàgiám sátchínhsách.Trongbối cảnhnày, cómột số
nộidungcầnđặcbiệtlưuýbaogồm:
Phát triển nguồn thông tin thị trường quan trọng như (1) các lao động - việc làm, (2)
Tổng điều tra/điều tra mẫu cơ sở sản xuất kinh doanh và (3) số liệu hành chính nhằm cung cấp
thông tin thị trường lao động tốt hơn; đây là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo có những phân
tíchvàthôngtinthịtrườngl toàn diện.
Cần xác định và thể chế hóa vai trò và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong thị trường lao
động như Bộ -Thương binh và Xã hội,Tổng cụcThống kê và cácTrung tâm giới thiệu
việc làm trong lĩnh vực thu thập dữ liệu thống kê. Cần phải áp dụng Luật Thống kê hiện hành
phùhợpvớinhữngyêucầupháttriểnvàchínhsách.
ịnh hoặc xây dựngcácchỉ tiêu thịtrườnglao độngkhông chỉ phảnánh cơ hộiviệclàm,
chẳng hạn như thất nghiệp, mà còn phản ánh các khía cạnh khác của việc làm bền vững phù
hợp với SEDS/SEDP ình đổi mới. Những chỉ số này cần phải được đưa vào Hệ
thốngchỉtiêuthốngkêquốcgia(NSIS)vàdođóphảiphùhợpvới các định nghĩa và kháiniệmđã
đượcchuẩnhóacũngnhưcácbảngdanhmụcphânloại.
Cảithiện về mặt cơchếtổchứcchophép trao đổiphântíchvàthôngtinthị trường laođộngmột
cách minh bạchvà thường xuyên hơngiữacác các cơquan hữu quanở cấp quốcgia, cấp tỉnhvà
cấp huyện đểhỗ trợcôngtác xây dựngvà giám sátchính sách pháttriển nguồnnhân lực vàviệc
làm.
ì và pháttriểnhơn nữa hệthốngLMIA ở nướcta,cần đầutưnhiều hơn chocôngtác xây
dựng năng lực cán bộ ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh. Đội ngũ cán bộ có năng lực đóng vai trò
quan trọng trong việc phân tích thị trường lao động thường xuyên để đáp ứng những thách

thứcvềchínhsáchlaođộngvàviệclàmtrongtươnglai.
tắt đánh giátiến độtrong thiết lập hệ thống
độngcủa ViệtNam.
11 2020”với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất“Kế hoạch
Phát triển Kinh tế- X
ao động
Điều tra
aođộng
Lao động
Cần xác đ
đang trong quá tr
Để duy tr
đặt việc làm chất lượnglàm trung tâm của phụchồi
khủng hoảng
3
1.1 Phântích vàthôngtinthịtrườnglaođộng phục vụnhữngquyếtđịnhchínhsách
Tạo racác công cụđể thôngtin vàgiám sát các yêu cầuvà chínhsách pháttriển nguồnnhân lực
làcầnthiếtnhằmtạoviệclàmtốthơnvàpháttriểnkỹnăngnghềởnướcta.(Bảng1)
Có cơ chế cụ thể để phân tích thị trường lao động theo giới tính trong các ngành kinh tế, vị thế
việclàmvànghềnghiệp,việcsửdụngcácphươngphápthốngkêcũngnhưcácnghiêncứu định
tính là cần thiết. Nghiên cứu hoặc đánh giá định tính về việc làm của phụ nữ trong ngành công
nghiệpchếbiếnlàmộtvídụcủacơchếnhưthế.
Cần giám sátthêm sựphi chínhthức hóa thịtrường lao động, cụthể làsự gia tăngcủa laođộng
tạm thời hoặc lao động không có việc làm ổn định. Những nghiên cứu định tính về
trong cácngành cụ thểchẳng hạn nhưngành công nghiệp chế biến sẽ hỗ trợ tích cực
chophântíchđịnhlượng.
Ấn phẩm này của báo cáo sự phát triển của thị trường lao động
saunăm 2006.Dothiếusốliệu cóchất lượngvềmộtsốlĩnh vựcchủchốt,chúngtôi không thể theodõi
vàtrao đổitấtcảnhững khó khăn thách thứckinh tế vàxãhộiở nước taliênquan tới mụctiêu“việc làm
đầy đủ, năng suất và việc làm bền vững cho tất cả mọi người”. Trong các mục tiếp theo chúng tôi tập

trung phân tíchmột số chỉtiêu chính củathị trường laođộng nhằm hiểurõhơn vềchấtlượng việclàm
ở Việt Nam. Những chỉ tiêunày là đánh giá tốthơn mức độ và
tìnhtrạngthiếuviệclàmbềnvữngcủalựclượnglaođộngtrongnước.
Cũng cần phải nhấn mạnhrằng thông tinthị trường laođộng của thời kỳ trước và sau sự của thị
trường tài chínhbắt đầu vàotháng 10/2008 đượclấy từ Điềutra L -Việc làmnăm2007 và2009
là không đủ để đánh giá riêng biệt những tác động của sự kiện này đến thị trường lao động. Nói cách
khác, sẽ không hợp lý nếu quy kết nguyên nhân tạo ra những thay đổi của thị trường lao động trong
giai đoạn nàylà do cuộckhủng hoảngkinh tếtoàncầu. Khó có thểbiết đượcthị trường laođộng nước
tasẽthayđổinhưthếnàonếukhủnghoảngtoàncầukhông xảyra.
Những phần tiếp theo chủ yếu tới cácđặc điểmcủa thịtrường lao động do những thay đổi của
nền kinh tế trong giai đoạn 2007-2009 và cập nhật một số chỉ tiêu thị trường lao động để phản ánh
thựctrạng thị trường laođộngViệt Nam. Chúngtôi sử dụng một sốnguồnsốliệuthốngkêđể đánh giá
các chỉ tiêu này. Những thông tin sử dụng đều ghi rõ nguồn, thông tin thị trường lao động chủ yếu
được lấy từ các cuộc Điều tra L - Việc làm do Tổng cục Thống kê tiến hành vào năm 2007 và
2009.
Điều traLaođộng -Việclàm khôngđược tiếnhành vào năm2008, trong khicuộc điềutra năm 2007và
2009 có sự khác nhau như phương pháp điều tra, mẫu , phiếu hỏi và quyền số dân số vì mỗi
cuộc điều tra tương ứng với một cuộc tổng điều tra dân số khác nhau. Điều tra 2007 ứng với các ước
lượng dân số dựa trên kết quả Tổng điều tra dân số 1999. Dự báo dựa trên số liệu Tổng điều tra năm
1999 đã ước lượng quá cao dân số cho những năm gần đây như đã được phản ánh trong cuộc Tổng
điều tra mới tiến hành vào tháng 4 năm 2009.Vì cuộc Lao động -Việc làm năm 2009 sử dụng
các quyềnsố dân sốtính từTổng điềutra gần đâynhất làvào năm 2009nên phântích vàthông tin sâu
vềthịtrườnglaođộngbịhạnchếdothiếutínhsosánhvàthiếusốliệu.
thỏa thuận
lao động
đánh giá
điểm khởi đầu để sử dụnglao động thấp
đổ vỡ
ao động
đề cập

ao động
điều tra
Điều tra
Xu hướng Việc làm Việt Nam
4
1.2 Cấutrúc phân tíchvàcácnguồndữliệu
3
Xem ILO: , được Hội nghị Lao động Quốc tế tại phiên làm việc lần
thứ 98 thông qua tại Geneva, ngày 19/6/2009.
Phục hồi từ khủng hoảng: Hiệp ước việc làm toàn cầu
4
,Giữa năm1997và2007 Bộ Laođộng Thươngbinhvà Xã hội ãtiến hành ình, cuộc ày, tên
làĐiềutra laođộngvàviệclàm (LES),đượcbắt đầuvào năm1996(tháng 4)vàsauđóđược tiếnhànhtiếp vàotháng 7trên một
thời kỳ 11-năm liên tiếp.Tuynhiên,cầnphảithấy rằng các cuộc điều tra của MOLISA đã không được tiếp tục, vàcáccuộcdiều
tralaođộng việclàmcủaGSOtrở thànhnguồnsố liệuchính thứcvềlao động.Các phântích củabáocáo nàytập trungváocác
xu hướng gần đây nhất từ một nguồn số liệu thống nhất, nên đã không sử dụng số liệu của MOLISA. Phân tích toàn diện số
-
liệuLEScótrongxuấtbản lầnthứ nhấtXu hướngViệc làmViệt Nam2009
đđiều tra mẫuhộ gia đđiều tra n
.
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
4 5
Ghi nhận những hạn chế nêu trên về tính thống nhất và tính so sánh của điều tra, báo cáo này chỉ sử
dụng một số chỉ tiêu của thị trường lao động vốn đã được cân đối ở mức cao nhất có thể để có thể so
sánh được. Do vậy, số liệu Điều tra Lao động -Việc làm năm ã được điều chỉnh cho phù hợp với
kết quảTổng điều tradân số gầnnhất xét về tổngdân số vàcơ cấu tuổi.Việc điều chỉnhlàm cho dânsố
trongđộtuổilao động giảm đi nênlàm ảnhhưởngđếntấtcảcáctínhtoánkhácvìvậy chúng tôi ãchú
thích đó làtính toán củacác tác giả .Tuy nhiên, cầnlưu ược
nhữngđiểmkhông nhất quán giữa hai cuộc điều tra vàvìvậychúngtôicũng ãcó chú thích rõràng.
L - Việc làm vào tháng 8/2007 do Tổng cụcThống kê tiến hành (một tháng sau

Điều tra L - Việc làm được thực hiện bởi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
iều tra tương đối ngắn và vì vậy thông tin thị trường lao động
đãđượcthuthậpmộtcáchhạnchế,ởmộtmứcđộnàođókhông theo đúng chuẩn quốc tế.
Kích thướcmẫu củacuộc Điều traL -Việc làm ìTổng cụcThống kê
áp dụng thí điểm phiếu điều tra mới phù hợp với những định nghĩa và khái niệm quốc tế. Hiện nay,
cũng đã có kếhoạchvề điềutralực lượnglaođộng theoquý.Vẫn chưaxác định đượclà sẽ điềutra một
tháng trong mỗi quý, có thể là tháng giữa quý hay là
ày ghi nhận nhu cầu lớn về phân tích thông tin thị trường lao động một cách cập nhật và
thườngxuyênhơnphụcvụcôngtáchoạchđịnhchínhsách.
Báo cáo sử dụng số liệu GDP và tài khoản quốc gia từ Niên giám Thống kê năm 2009 của Tổng cục
Thống kê.Các số liệu ước lượng củaquốc tếvà khu vựcđược trích dẫn từ báocáo củaILO, các Mô hình
xuhướng ,2010.
2007 đ
đ
ý rằng chúngtôi không thể khắc phục hếtđ
đ
Cuộc Điều traao động
ao động ) sử dụng mẫu
điều tra khoảng 170.000 hộ với phiếu đ
ao động năm 2009chỉ có 18.000hộ v
điều tra trải rộng ra cả quý kể từ năm 2011. Hoạt
động n
5
Kinhtếlượng
2. Phát triển kinh tế
và thị trường lao động
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tỷ lệ tăng
trưởng bình
quân hàng

năm trong
khoảng thời
gian năm 1999
và 2009
GDP
Nông nghiệp
Công nghiệp*
(Sản xuất)
Dịch vụ **
4,8
5,2
7,7
8,0
2,3
6,8
4,6
10,1
11,7
5,3
6,9
3,0
10,4
11,3
6,1
7,1
4,2
9,5
11,6
6,5
7,3

3,6
10,5
11,5
6,5
7,8
4,4
10,2
10,9
7,3
8,4
4,0
10,7
12,9
8,5
8,2
3,7
10,4
13,4
8,3
8,5
3,8
10,2
12,4
8,9
6,2
4,1
6,1
9,9
7,2
5,3

1,8
5,5
2,8
6,6
7,2
3,7
9,3
10,8
7,1
Với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mạiThế giới (WTO) vào tháng 11/2006, Việt Nam phải đối
mặt với những thách thức mới trong việc đẩy mạnh khả năng với những thay đổi bất thường
trêntoàncầuvàduy trì mức tăng trưởng caođểhỗtrợgiảmđóinghèo.Saukhi trởthànhthànhviêncủa
WTO, cùng với thời kỳ tăng trưởng cao liên tục và có nền kinh tế vĩ mô ổn định,Việt Nam đã trở thành
điểm đến đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhữn và
nhữngthànhtựu kinhtếkể trênđã góp phần tăngcường vịthế của đất nướctrên trường quốc tế.
Tuynhiên, sau mộtthờigianngắn với nhiềukỳvọngtình hình kinhtếtừ
o ngại.Lạm phát caodo tíndụng và đầutư công liêntục tăngcùng với nhữngcú sốcbên
ngoài như tăng giá năng lượng và lương thực và sự không hiệu quả của những chính sách ứng phó với
sự gia tăngmạnhcủa cácdòng vốn vàon ã dẫntới tình trạngbất ổncủanền kinh tế vĩmô.Vào
tháng3 năm 2008,C ãtriển khai một góichínhsách ìnhtrạng bất ổnnày.
Tìnhtrạng suy thoáitoàncầu tiếp tụclàmcho nền kinhtế theođịnhhướng xuất khẩucủa nước tatăng
trưởng chậm lại,GDPchỉ đạt mức5,3%vào cuốinăm2009(Biểu số1).Tuy nhiên, tăngtrưởngcủa nước
tavẫncaosovớikhu vực.
Ngành công nghiệp chế biến bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi tình trạng suy thoái kể từ năm 2008.
Ngànhnàyđãhoạt 1997-2007vàtỷ lệ tăng trưởng hàngnăm thấp nhất
đối phó
gcải thiện trong quanhệđối ngoại
đầunăm 2007bắtđầucónhững
dấu hiệu đáng l
ăm 2007đ

hínhphủ đ đểgiải quyếtt
độnghiệuquảtronggiai đoạn
Nguồn:Tàikhoảnquốc giacủaTổng cụcThống kê
* Ngành“công nghiệp”mở rộng bao gồm: khai khoáng và khai thác đá; sản xuất; điện; xây dựng và cung cấp nước và gas.
** Các ngành dịch vụ bao gồm: bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe mô tô; khách sạn và nhà hàng; giao thông, lưutrữ và truyền
thông;trunggian tàichính;các hoạtđộngkhoa họcvàcông nghệ;bấtđộng sản,cáchoạt độngkinhdoanh vàchothuê; quốc
phòng vàquảntrịcông; an ninh xãhộibắtbuộc; y tế giáodụcvàcông tác xã hội;cáchoạtđộng thể thao vàvănhóa;các đảng
phái,liênđoàn vàhiệp hội,cộngđồng khác,công tácxãhội vàdịch vụcánhân; cáchộgia ình cáthểcó ngườilao độngvàcác
tổchứcquốctếkhác.
đ
5
Xem, ILO: , 2010Xu hướng việc làm toàn cầu
2.1 Nền kinh tếViệtNamtrong ạn2007-2009giaiđo
ViệtNamđ đổi mới bắt đầunăm
1986.
ã đạtđượcnhững thànhtựu đáng kểvề mặtkinh tếkể từkhi quátrình
kết hợp kếhoạch hóa kinh tế vớinhững lợi íchcủa thị trườngtự do thúcđẩy sự thànhlập
của các doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước ngoài, bao gồm những doanh nghiệp nước ngoài.Vào
những năm cuối của thập niên 90, những thành tựu kinh tế do những cải cách kinh doanh và nông
nghiệp của giai đoạn được minh chứng bằng sự tăng trưởng GDP. Trong khoảng thời gian
1997và2007GDPthựctếhàngnămtăngtrungbìnhkhoảng 7,4 % (bảng 1).
ĐổiMới
Đổi Mới
Bảng 1. TỷlệtăngtrưởngGDPthựctếhàngnămphânchiatheo ngành kinh tế(giácố năm 1994)định
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
Nguồn: Laođộngviệc làmdoTổngcục Thốngkêthực hiện,cáchtính toáncủatác giảdựa trênmẫuđã
*Ngành“côngnghiệp”mởrộng baogồm:khai khoángvàkhaithác đá;sảnxuất;điện;xâydựngvàcungcấpnướcvà gas.
** Các ngành dịch vụ bao gồm: bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe mô tô; khách sạn và nhà hàng; giao thông, lưu trữ và truyền
thông;trunggian tàichính;các hoạtđộngkhoahọcvà côngnghệ;bất độngsản,các hoạtđộngkinh doanhvàcho thuê;quốc
phòng vàquảntrịcông; an ninh xãhộibắtbuộc; y tế giáo dụcvàcông tác xã hội; cáchoạtđộngthể thao và văn hóa;cácđảng

phái,liênđoàn vàhiệphội, cộngđồng khác, côngtác xãhộivà dịchvụcá nhân;các hộgia ìnhcáthể cóngườilao độngvà các
tổchứcquốctếkhác.
Điềutra điềuchỉnhcho
năm2007
đ
***Việc làm dễbịtổn thươngtrong bối cảnhcủabài báocáonày được địnhnghĩalà tổngsốlao động giađìnhkhôngđượctrả
lươngvàlao .độnglàm thuê
6 7
trong thập kỷ quakhông vượt quá 2,8% giá trịtăng thêm GDP năm 2009.Con số này giảm khoảng 7,1
điểmphầntrămsovớinămtrước.
Ngành Nôngnghiệp, ngànhcótỷ trọngtương đốilớntrong tổngGDP, ã giảm kể từ năm2003 do
ngành này không đạt được tỷlệ tăng trưởng cao như ngành công nghiệp và dịch vụ.Tuy nhiên, trong
giai đoạn 2007- 2008, tỷlệ tăngtrưởnghàng nămcủagiá trịgiatăng trong nông nghiệplại tăngtừ3,8
lên4,1% Bảng1)
Trongcả năm2009, xuất khẩu giảm gần10%, dẫn tớiviệc hính phủphải cânnhắc điều chỉnhthuế để
hạn chế thâm hụt thương mại. C ã sử dụng biện pháp kích cầu bao gồm chương
trình hỗ trợ tín dụng để trợ giúp nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đầu tư
trong nước tăng 16% trong năm 2009 trong khi cam kết hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 70%
trong cùng thời gian, giảm mạnh sau 5 năm tăng trưởng. Việt Nam mất giá
trongsuốt 2009,khiếnChính nàyhơn5%vàotháng12/2009.
Tóm lại,sự hội nhập vào nềnkinh tếtoàncầu củanước ta đãdẫn tới việcphụ thuộc vàonền kinh tếthế
giới và khiến nền kinh tế Việt Nam dễ b sốc bên ngoài. Thách thức của Chính
phủ là phải xác định những chính sách để giảm yếu tố dễ bị tổn thương, đặc biệt trong thị trường lao
động,cùnglúcđóhỗtrợquátrìnhhộinhập.
Môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định trong những năm qua đã tác động tiêu cực tới thị trường lao
động.Phân tích nhữngthay đổi củathịtrường laođộnggần đây trong mụcnàychỉ ranhữngcơ hộivà
thách thức màViệt Nam cần lưu tâmtrong quá trìnhthực hiện mục tiêu 1b của Mục tiêu Phát
triểnthiên niên kỷvề
Việc làmbền vững trướchết cần phải đảm bảo việc làm cho tất cảnhững ai sẵn sàng làm việc và đang
đitìmviệc.Vìvậy,phầnnàyphântíchyếutốcơbảncủaviệc làm bền vững đó là quymô dân số quốcgia

cóviệclàm.Cácphầntiếptheosẽphântíchnhữngchỉsốphảnánhchấtlượngviệclàm.
Sự bùng nổ dân số trong những thập niê ã tạo nhiều thị trường lao động
ViệtNam.Vớiviệctăngdânsốtrêntấtcảcácnhómtuổi, nhiều người đã phải gia nhập vào lực lượng lao
động. Ngoài những thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, với dân số ước tính khoảng
20 triệu người ở khu vực thành thị thì phần lớn dân số Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung ở nông thôn.
Tuy nhiên, khi các thànhphố mở rộng với lượng người không ngừng di cư từ những vùng nông thôn,
dân sốthành thịtăng,không chỉ về số người màcòn về mức khu vực ngoại thành
đang mở rộng ra. Do vậy, tỷ lệ dân số thành thị trong độ tuổi lao động tăng khoảng 1,8 triệu trong
khoảng thời gian2007 - 2009 và vẫn cóxuhướngtăng(Phụlục1).
Bảng 2 cho thấy các chỉ số tham gia lực lượng lao động -
- . Đối vớingười dânViệt Nam, tàisản tạo ra thu nhập chủ yếulà
sức laođộng; do đóviệc thamgiavào thịtrường laođộng là tấtyếu nhiềungười tồn tại.Việc
làmgiúpnhiềungườicóthunhậpđểđápứngnhữngnhucầucơbảnnhư ,ởvànhiềunhucầukhác.
6
9
10
đ đều
,sauđógiảmmạnhxuốngmứcthấpnhất(1,8%)kểtừcuối nhữngnăm90.(
Sau đó, hính phủ đ
Đồng đối mặt với áp lực
năm phủphải giảmgiátrịcủa đồng
ị tác động bởi những cú
đặc biệt
trongnhững
nămtới.
nvừa qua đ áp lực lớn đối với
độ bao phủđịa lýdo
tăng đáng kể trong giai đoạn 2007 2009 với
nhóm tuổi 30 39 có tỷ lệ tăng cao nhất
đối với để

ăn
C
7
8
“việclàmđầyđủ,năng suấtvàviệclàmbềnvữngchotấtcả mọingười”
2.2 Thựctrạngcủathịtrườnglaođộng trong 2007-2009giaiđoạn
Bảng phụlục 3 cho thấy - , lực lượng laođộng tăng2,4 triệu người tổng
số 49,3 triệu người , chủ yếu là do sự gia tăng dân số trong thời kỳ này. Tuy nhiên, tỷ lệ tham
gia lựclượng laođộng đượcxác định bằng lực lượnglao độngso vớidân số trong
tuổi trở lên), cũng tăng 2,1 . Tỷ lệ này ở mức 76,5% năm 2009, đây là mức cao nếu
xemxétở (tỷlệthamgialựclượnglaođộnglà65,1%năm2009.)
trong giai đoạn2007 2009 , đạt
năm 2009
độ tuổi lao động (từ
15 điểm phần trăm
gócđộquốctế
11
6
7
8
10
,2009
Xem: />Xem,TổngcụcThốngkê: Niêngiámthốngkênăm2009.
NiêngiámThốngkêTổngcụcThốngkê
9
Phân tích xu hướng thị trường laođộng gầnđây đã dựatrên số liệu điềutra laođộng việclàm 2007và 2009của Tổng cục
Thốngkê.
Theo các bài thực hành thống kê chính thức của chính phủ, khu vực ởViệt Namđược phân loạilà thành thịnếu đáp ứng
cáctiêuchí sau:(1)Thành phốđược xácđịnhlà trungtâmđặcbiệttrong1tỉnh vàcó vaitròthúcđẩyphát triểnkinhtế vàxãhội
của toàn quốc hoặckhu vực xác định; (2)Thành phố phải códânsốítnhất4.000 người; (3) Ít nhất 65% lực lượnglaođộngcủa

khu vực tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp. Có 1 vài tiêu chí khác không dễ mô tả được. Tất cả các khu vực khác
đượccoi lànông thôn.
Bảng2.Một sốchỉtiêu chínhcủathị trườnglaođộng(%)
Các chỉ tiêu chính về thị trường lao động 2007 2009
Thay đổi điểm
phần trăm
74,3
78,4
70,5
72,8
76,8
69,2
2,0
1,9
2,0
6,0
6,2
5,9
20,4
24,5
16,1
49,3
47,2
51,5
30,3
28,3
32,4
30 5,
35 8,
25 0,

65 8,
59 9,
72 0,
76,5
81,0
72,3
74,5
79,0
70,4
2,6
2,5
2,7
6,2
6,3
6,1
21,8
26,4
17,0
47,6
45,4
50,0
30,6
28,2
33,1
33,4
38 9,
27 5,
61 5,
54 4,
69 1,

+2,2
+2,6
+1,8
+1,7
+2,2
+1,2
+0,6
+0,6
+0,7
+0,2
+0,1
+0,2
+1,4
+1,9
+0,9
-1,7
-1,8
-1,5
+0,2
-0,1
+0,7
+2,9
+3,1
+2,5
-4 3,
-5 5,
-2 9,
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (15+)
Chung
Nam

Nữ
Tỷ số việc làm trên dân số (15+)
Chung
Nam
Nữ
Tỷ lệ thất nghiệp (15+)
Chung
Nam
Nữ
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (15-24)
Chung
Nam
Nữ
Tỷ trọng việc làm ngành công nghiệp trên tổng số việc làm (15+)*
Chung
Nam
Nữ
Tỷ trọng việc làm ngành nông nghiệp trên tổng số việc làm (15+)
Chung
Nam
Nữ
Tỷ trọng việc làm ngành dịch vụ trên tổng số việc làm (15+)**
Chung
Nam
Nữ
Tỷ trọng lao động làm công ăn lương trên tổng số việc làm (15+)
Chung
Nam
Nữ
Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương trên tổng số việc làm (15+)

Chung
Nam
Nữ
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
8 9
Hình 1. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, năm 2009
và nữ thanh niên chiếm gần 56% tổng số lao động thất nghiệp với tỷ lệ thất nghiệp 6,2 % trong năm
2009.Tỷ lệthấtnghiệp cao hơncủathanhniên phổ biếnởhầuhết các quốcgiavàkhi tỷsốthất nghiệp
giữa thanh niên và người trưởng thành gần với 2, thì có thể nói rằng thất nghiệp là thách thức của lực
lượng lao động. Tuy nhiên, tỷ số này củaViệt Nam (ở mức 3,5) cho thấy thách thức đặc thù mà thanh
niênđangphải ìmviệclàm.
Xéttheo khía cạnh giới, việc xemxéttỷ số việclàmtrêndânsố, tỷlệthamgialực lượng laođộngvàtỷ lệ
thất nghiệp trong năm 2007 và 2009 cho thấy rõ sự mất cân bằng ngày càng tiếp cận
thị trường laođộng nhưđãđược phảnánhtrong việc giatăng chênh lệchgiữa nam giới vànữ giới ởcả
bachỉtiêu(bảng2).
Hiển nhiên là việc tạo đủ việc làm bền vững và năng suất cho nữ giới mà còn là
”. Mọi nềnkinhtế đều nênhướngtớimột viễn cảnhmàởđó nam giới và nữgiới cóthể
đóng góp bình đẳng cho tăng trưởng và đồng thời được hưởng lợi từ sự tăng trưởng này với vai trò là
những người tham gia vào thị trường lao động, lưu ý là hai nội dung này không có mối quan hệ nhân
quả.
Sau khi gia nhập WTO và từ khi , nền kinh tế và thị trường lao động Việt Nam tiếp tục trải qua
những thay đổicơ cấu; mặcdù khôngrõ ràng nhưtrước đây, nhưđượcphản ánh
ngành công nghiệp và dịch vụ, ỷ trọng của ngành nông nghiệp trong việc
làmvàGDP(bảng1và2).
Phát triển nguồn nhân lực là yếu cơ cấu của thị
trường laođộng. Như đã đượcnêu rõtrongấn phẩmđầu tiêncủa báo cáo
tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học ở mức thấp (24,3%) . Phần lớn lực lượng lao động có
trình độ tiểu học. Đáng tiếc là không thể phân tích được những cải thiện ình
lêndo thiếuthôngtintrong
2009,điềunàyhạnchếnhữngchínhsáchpháttriểnnguồnnhânlựchiệuquả.

Như đãnhấn mạnhtrongấn phẩmđầu tiêncủa báocáo , nướcta đang cần
nhữngbiệnpháp nhằm cảithiện chấtlượngviệclàmđểduytrìtăng trưởng kinh tế và ngănchặn sựgia
tăng đói nghèotrongnhữngnăm tới.Tuynhiên, những chỉtiêuđược sửdụngrộng rãi nhấtgần
giám sát những biến đổi của thị trường laođộngViệt Nam là các chỉ tiêu việc làm vàthất nghiệp được
thiếtkếđểđolườngchấtlượngviệclàmhơnlàtính của chất lượng.
Các phần sau phân tích những chỉ tiêu được lựa chọn để quan sát những động thái của thị trường lao
độngsaunăm2007vàtácđộngtớinăngsuấtvàchấtlượngcôngviệc.
Phântíchcácphânnhómvịthế việc làm có thể giúphiểu được cả các động thái củathị trường lao động
và mức độ phát triển. Qua nhiều năm và cùng với sự phát triển của đất nước, mọi người mong đợi
thấyđược sựchuyểndịchvề việc làmtừngànhnông nghiệp hướngtớicác ngành công nghiệp vàdịch
15
17
đối mặtkhi t
tăng trong việc
“không chỉ đúng đắn
điềukhônngoan
trongviệc gia tăngtỷ
trọng của đồng thời giảm t
tố quan trọng có thể hạn chế hoặc hỗ trợ thayđổi
năm 2007
gần đây về tr độ học vấn
của dân sốtrong độtuổi laođộng từ 15tuổi trở Điều tra Lao độngViệclàm
đâyđể
đa dạng
16
Đổi Mới
XuhướngViệclàm Việt Nam,
Xu hướng Việc làm Việt Nam
2.3 2007-2009Cácđặcđiểmcủa hoạt độngkinh tếtronggiaiđoạn
2.3.1 Vịthếcôngviệc

Nguồn: Laođộng-Việclàmnăm 2009,TổngcụcThốngkêĐiềutra
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là một chỉ báo về lượng cung lao động và có thể sử dụng như một
công cụ lập kế hoạch quan trọng khi xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực nói chung,
chính sách việc làm và đào tạo nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc gia tăng tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động (từ 37,1% năm 2007 lên 43,8% năm 2009) của nam và nữ thanh niên độ tuổi 15 và 19 cho thấy
ngày càng nhiều thanh thiếu niên bỏ học khá sớm và tìm việc làm để kiếm sống và giúp đỡ gia đình
(Bảngphụlục 2). Diễn biến này đòi hỏicác nhàhoạchđịnhchínhsáchcầnphảilưu tâm ngay vì bỏ học
sớm thường liênquan tới cácchỉ số kinhtế -xãhội tiêucựckhác,như việclàmthu nhập thấphoặc thất
nghiệpcao.
Việc phân tích tỷ số việc làm trên dân số (từ 15 tuổi trở lên) cho thấy những dấu hiệu liên quan. Giống
nhưtỷ lệthamgialựclượng lao động,tỷ số việc làmtrên dânsốcủa là
tương đối cao. Điềunày không có gì ngạc nhiênvì những người có việc làm chiếm phần lớn lực lượng
laođộng.Hơnnữa, Bảng 2 chothấytỷsốviệclàm trêndân số từ15tuổitrởlêntăng1,7 điểm phầntrăm
trong giai đoạn2007 - 2009. Mức tăngnày thấphơn một chút so vớimức tăng tỷ lệ thamgia lựclượng
laođộngvốnđãtăng2,2điểmphầntrămtrongcùnggiaiđoạn,chothấythấtnghiệptrong nước tăng.
Ở nước ta, tỷ lệ thất nghiệp, được tính toán trên cơ sở định nghĩa chặt chẽ, được trích dẫn rộng rãi.
nhóm tuổi từ 15 tuổi trở lên, tỷ lệ này đạt mức “cao”lịch sử là
từ năm2007(bảng 2).Ở hầuhết các nướccông nghiệp hóa,tỷ lệthất nghiệp đượccoi là một
chỉtiêu quantrọngphảnánh toàn bộhoạtđộngcủa thị trườngl Nhưng ởcácnước đang phát
triển hoặc thu nhập thấp nhưViệt Nam, tỷ lệ thất nghiệp ít phù hợp hơn với mục đích nêu trên.Trong
điều kiện thiếu các chương trình an sinh xã hội hữu hiệu, rất ít người có thể chịu cảnh thất nghiệp dài
hạn mà không có sự hỗ trợ của gia đình và phần lớn phải chấp nhận làm một công việc nào đó. Đây
thườnglàviệclàmphichínhthứcvà/hoặctựlàm.
Tỷ lệthất nghiệpở namgiới trong độtuổi lao động (2,5% trong năm2009) và nữ giới(2,7% trong năm
2009) là khá gần nhauvà thấp khi so sánh vớitỷ lệ thấtnghiệp thanh niên( tuổi 15- 24). Nam
12
14
ViệtNamở mức 74,5%năm2009
Năm 2009, ở 2,6%, tăng 0,6 điểm phần
trăm tính

aođộng.
trong độ
13
Nam Nữ Chung
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
100%
80%
60%
40%
20%
0%
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65+
Nhóm tuổi
12
13
14
Xem,TổngcụcThống kê:Niêngiám thốngkê2009 (trang550 575), báocáotỷ lệgia nhậphọccấp 2và3 giảm;và UNESCO
(xem: ) báo cáo số lượng sinh
viênbỏhọcởViệtNamtăngđángkểtrêntoànquốclênđến1triệutrong6nămqua.
Địnhnghĩachuẩnđượcsử dụngđể tínhsốngườithấtnghiệp lànhững cánhânkhông cóviệc làm,tìmkiếm việclàm trong
giaiđoạn gầnđây,vàhiệntạiđãcóviệclàm.
Cáchìnhthứctự thuê được phânbiệttheothể loài người lao màhọ
ộng gắn kết nền tảng liên tiếp hoặc hơn một ngườilàm việc cho họnhư“ngườilàmthuê”.Ngườilao
ng có tự quyền có quyền hành giống nhau trên kinh tế gọi là“người sử dụng lao ng gắn kết với
“người làm thuê”trên nền tảng liên tiếp.Thành viên của cáchợp tác xã ò bìnhđẳng với các thànhviên khác trong
việcquyết .
/>động quyềnlựccó đơn vịnăngsuất đại diệnhoặclàm
việc: Người sử dụng laođ
độ đơn vị động, nhưng khô
đóng vai tr

địnhtổchứcsảnxuất
15
16
17
Xem (Geneva,ILO,2010).
Xem (Geneva,ILO,2008).
Phương pháp phân loại việc làmtheo tình trạng dựa vào Bảng phân loại chuẩn quốctếVị thế việc làm 1993 (ICSE), phân
loại công việc được tổ chức bởi những người tại một thời điểm tương ứng với loại hợp đồng việc làm rõ ràng hoặc không rõ
ràng với những người hoặc tổ chức khác. Những phân loại như vậy phản ánh mức độ rủi ro kinh tế, một yếu tố mà trong đó là
sức mạnh của việc gắn kếtgiữa con người vàcông việc, quyền hành và những lao động khác. Chỉ sốVị
thế việc làm, nói chung phânbiệt 3nhóm lao : (a) lao động làm công lương, (b) người lao động tựlàm, và
(c)laođộngchogia đìnhkhông ợc trảlươngphântheogiớitính.Nhóm (b)ngườilaođộngtự làmcó thểđượcchianhỏhơn:
(1)ngườisửdụnglaođộng, (2)người laođộng tựlàm, và(3)cácthànhviêncủahợptácxã
CácxuhướngViệclàmtoàncầuchothanh niên
CácxuhướngViệclàmtoàncầuchonữ giới
đối với cơ sở sản xuất
động có việc làmăn
đư
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
10 11
vụ, với sự gia tăng tương ứng trong tỷ trọng lao động làm công ăn lương và sự suy giảm tỷ trọng lao
động tự làm và lao động gia đình không được trả công, vốn trước đây làm việc trong ngành nông
nghiệp. Những hình thức thay đổi như vậy có thể cải thiện hoặc làm xấu đi triển vọng việc làm và thu
nhập của một số nhóm lao động.Thay đổi cơ cấu của thị trường lao động có ý nghĩa lâu dài ự
thayđổivềđặcđiểmcủathịtrườnglaođộngvànăngsuấtcủangườilaođộng.
Tuynhiên,sự gia tăng sốlượngcủalaođộnglàmcôngăn lương cùngvớisựtăngtrưởngviệclàm trong
ngành công nghiệp và dịch vụ vốn thường được coi là dấu hiệu phát triển tích cực, nhưng những xu
hướng này chưa chắcđã phảnánh sự giatăng củanhững cơ hộiviệc làmđầy đủ, năngsuất vàviệc làm
bền vững. Xét theo những tiêu chí của chất lượng việc làm thì điều này có nghĩa là lao động làm công
ăn lương không phải lúc nào cũng làm việc một cách năng suất xét về khả năng tạo ra giá trị thặngdư

cũng nhưkhả năng được nhận những phúc lợicủa việclàm bềnvững (đượcđảm bảovề vịtrí) hoặcan
sinhxãhội.
Ngược lại, cần phải đặt ra câu hỏi là có phải chỉ riêng lao động tự làm hoặc la ình không
đượctrả công là nhữnglaođộng“dễ bị tổnthương”hoặccónguy cơ thiếuviệclàmbền vững. Cần lưu
ường mức độdễbị tổn thươngnhưngcóthể chorằngnhiều
lao động tự làm và lao độn ình không được trả công có đặc điểm là thu nhập thấp và năng suất
thấp. Cần phân tích sốliệubổsungvềthunhậpcủa lao động tựlàmvàtiềnlươngcũngnhư lợi ích của
côngviệchưởnglương rõhơnvềlaođộngdễbịtổnthương.
Việt Namcó tỷ trọngrất lớn việclàm nằm ngoài khu vực làmcông ăn lương. Cụ thể là năm 2009, nếu
tính chunglao động tựlàm và laođộng ình không được trả công thìcó 6 trên 10 lao động (tương
đương 61,5% của tổng số lao động có việc làm) ở nước ta có thể coi là lao động dễ bị tổn thương. Phụ
nữ ít nhận được các thỏa thuận công việc chính thức và vì vậy thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm
bềnvững. ,tỷlệlaođộngdễbịtổnthươngcủanữgiớilà69,1%,caohơn14,7điểmphầntrăm
sovớitỷlệnàycủanamgiới(54,4%).(BiểuPhụlục5)
Cácphântíchdữliệucủa L Việclàmchothấyrằngtrongsuốt 2007-2009,tỷ
lệ việc làm dễ bị tổn thương giảm 4, do tỷ lệ lao động làm công ăn lương (2,9
vàtỷlệlaođộngtựlàmgiảm(8,3 Tuynhiêncùngthờikỳnàytỷlệlao
động gi ình không đượctrả công tăng(4 )đi ngượclại vớixu hướng giảmcủa việc
làmdễbịtổnthương(bảng3).
đối với s
o động gia đ
ý
rằng có nhiều cách thứckhác nhauđểđol
ggia đ
đểxácđịnhlaođộng
gia đ
Năm2009
Điềutraaođộng giai đoạn
3điểm phần trăm tăng
điểmphầntrăm) điểmphầntrăm).

a đ,0điểm phầntrăm
18
20
19
-
Bảng3. Việc làmtheovị thế côngviệc, 2007và2009
18
19
20
Xem:Hướng dẫnKILM, 2010
Xem: ,2009
Tổng sốVị thế việc làm biến đổibấtthườngtrong giai đoạn 2007 - 2009vàdovậy có thể chỉ rõ một vàivấnđềvớiviệc ước
tínhhoặccácthủtụcnhậnbiếttrongĐiềutraLaođộngViệclàm.
BáocáoXuhướngViệclàm ViệtNam
Vị thế công việc
2007 2009
Nghìn
người
Phần
tr mă
Thay
2007 và 2009
đổi giữa
45.978
23 332.
22 646.
14 024.
8 359.
5 664.
25 958.

12 173.
13 785.
1 516.
892
624
24 372.
11 230.
13 142.
70
51
18
5 898.
2 741.
3 156.
99
58
40
100,0
100 0,
100 0,
30 5,
35 8,
25 0,
56 5,
52 2,
60 9,
33,
38,
28,
53 0,

48 1,
58 0,
02,
02,
01,
12 8,
11 7,
13 9,
48,015
24,694
23,321
16,025
9,608
6,417
23 795.
12 099.
11 696.
2 293.
1 547.
747
21,446
10,513
10,933
56
40
16
8 087.
2 913.
5 174.
100,0

100,0
100,0
33 4,
38 9,
27 5,
49 6,
49 0,
50 2,
48,
63,
32,
44 7,
42 6,
46 9,
01,
02,
01,
16 8,
11 8,
22 2,
2 037.
1 362.
674
2 002.
1 249.
753
-2,163
-73
-2,089
777

655
122
-2 926.
-717
-2 209.
-13
-11
-2
2 189.
171
2 018.
02,
02,
02,
107
74
33
0.2
0.3
0.1
9
16
-7
+2 9,
+3 1
,
+2 5,
-6 9,
-3 2,
-10 7,

+1 5,
+2 4,
+0 4,
-8 3,
-5 6,
-11 2,
+/-0 0,
-0 1,
+/-0 0,
+4 0,
+0 1,
+8 2,
+0 0,
+0 0,
-0 1,
Nguồn: Lao động - Việc làm 2007 và 2009 củaTổng cục Thống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã được điều
chỉnhchonăm2007.
ã được làm tròn. Các số liệu về việc làm theo vị thế
công vi trong 2007- 2009 và do vậy cóthểthấy một vài vấn đề trongướctínhhoặccách xác
đượcápdụngtrong Laođộng -Việclàmmàkhôngthể giảiquyết đượcbằng sựthốngnhấtcủa .
Điều tra
Ghi chú: Các con số có thể tính tổng không chính xác so với tổng số do đ
ệc dao độngmạnh giai đoạn định
Điềutra cuộcđiều tra
Nghìn
người
Phần
tr mă
Nghìn
người

Đi
ă
ểm Phần
tr m
Tổng
Chung
Nam
Nữ
Lao động làm công ăn lương
Chung
Nam
Nữ
Tự làm
Chung
Nam
Nữ
Lao động tự làm có thuê lao động
Chung
Nam
Nữ
Lao động tự làm
Chung
Nam
Nữ
Xã viên hợp tác xã
Chung
Nam
Nữ
L ình không được trả côngao động gia đ
Chung

Nam
Nữ
Khác
Chung
Nam
Nữ
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
Hình3.Phân bổphầntr vịthếcôngviệccủa nữgiớitheo nhómngànhkinhtếchính, 2007và 2009(%)ăm
12 13
Hình2. vịthếcôngviệctheo nhómngànhkinhtếchính, 2007và 2009(%)Phânbổphần trămcủa
Người sử dụng
lao động
Người lao động
chủ quyền
Người LĐ gia đình
không hưởng lương
Người lao động
hưởng lương
NN
CN
DV
40.0
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0

Phần tr hân bổ của việc làm theo vị thế công việc (%)ăm p
Xemxétviệclàm dễ bịtổnthươngtheo ngành kinhtếchính (nông nghiệp,côngnghiệp và dịchvụ),có
thể thấytỷ trọng việc làm dễbị tổnthương trong ngànhnông nghiệpgiảm từ 45,4% năm 2007xuống
41,8% năm 2009 (-3,6 điểm phần trăm) và công nghiệp từ5,7% năm 2007 xuống4,5% năm 2009 (-1,2
điểm phần trăm). Trong ngành nôngnghiệp, nguyên nhân của xu hướng này là do sự gia tăng củala
ình không được trả công (3,8 điểm phần trăm) trong giai đoạn 2007 - 2009. Trong ngành
dịch vụ, việclàm dễ bịtổn thương tăngnhẹ (từ 14,8%năm 2007 lên15,8% năm 2009)dotỷ lệla
ình không đượctrả công tỷ
trọng ình không được trả công ình sản xuất kinh doanh thuộc
ngành nôngnghiệp hoặcdịch v òi hỏi cần phải có những chính sách phù hợp để tạo các cơ hộiviệc
làmbaogồmcácchươngtrìnhđầutưcôngvàpháttriểncơsởhạtầng(Hình 2 vàBảngPhụ lục 5).
Hình 2cũng chothấy laođộng làm côngăn lươngtrong ngành côngnghiệp tăng(từ 13,8%năm 2007
lên 15,9% năm 2009) trong khi lao động tự làm giảm từ 4,7% năm 2007 xuống 3,7% năm 2009. Lao
độnglàmcôngănlươngtrongngànhdịchvụhầunhưkhôngtăngsaunăm2007(0,3điểmphầntrăm).
o
động gia đ
o động
gia đ tăng (0,4điểm phần trăm trong giai đoạn 2007- 2009).Sự gia tăng về
của lao động gia đ trong các hộ gia đ
ụđ
45.0
40.0
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0

Người sử dụng
lao động
Người lao động
chủ quyền
Người LĐ gia đình
không hưởng lương
Người lao động
hưởng lương
NN
Phần trăm phân bổ việc làm của nữ giới theo
Vị thế công việc (%)
2007 màu tối 2009 màu sáng
Nguồn: L - Việc làm 2007 và 2009 của Tổng cụcThống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã được điều
chỉnhchonăm2007.
Ghi chú: Các con số có thểtính tổng ã được làm tròn.Tổngsốtình trạng theo việc làm ã
biến khoảng 2007 - 2009 và do vậycóthểthấymột vài vấn đề trong ước tínhhoặcthủtụcnhận biết được
ápdụngtrong L -Việc làmmà khôngthểgiảiquyếtđượcbằngsự thốngnhất của .
Điều traao động
không chínhxácso với tổng số dođ đ
đổi mạnh mẽ trong
Điềutraaođộng hai cuộcđiềutra
Hình4.Phân bổphầntr vịthếcôngviệccủa namgiớitheo nhómngànhkinhtếchính, 2007và 2009(%)ăm
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0

Người sử dụng
lao động
Người lao động
chủ quyền
Người LĐ gia đình
không hưởng lương
Người lao động
hưởng lương
2007 màu tối, 2009 màu sáng
Phần tr hân bổ việc làm của nam giới
theo vị thế công việc (%)
ăm p
Nguồn: L - Việc làm 2007 và 2009 của Tổng cụcThống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã được điều
chỉnhchonăm2007.
Ghi chú: Các con số có thểtính tổng không chính ã được làm tròn.Tổngsố tình trạng theo việc làm ã
biến đổi mạnh mẽtrong khoảng 2007 -2009vàdovậy có thể thấy một vàivấnđềtrong ước tính hoặc thủ tục nhậnbiếtđược
ápdụngtrong L -Việc làmmà khôngthểgiảiquyếtđượcbằngsự thốngnhất của .
Điều traao động
xác so với tổngsố do đ đ
Điềutraaođộng hai cuộcđiềutra
Bảng phân tíchvịthế công việctrong cácngànhkinh tếchínhlại theogiới tínhchothấy sự khácbiệt rõ
rệt giữa năm 2007 và 2009. Hình 3 và 4 cho thấy à nhiều nữ giới làm việc
như lao động gia đình không được trả công, chủ yếu trong các ngành nông nghiệp hoặc dịch vụ
(13,9% trong 2007 và22,2%trong 2009). Mặtkhác,nam giới tiếp tụctìmđược các cơhộiviệclàm công
ăn lương trong ngành công nghiệp (17,4% năm 2007 và 20 Sự khác biệt này phản
ánhtìnhtrạngbấtbình .
đáng chú ý l trong năm 2009
% trong năm 2009).
đẳnggiới
NN

CN
DV
NN
CN
DV
NN
CN
DV
Nguồn: L - Việc làm 2007 và 2009 của Tổng cụcThống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã được điều
chỉnhchonăm2007.
Ghi ch ã được làm tròn.Tổngsố tình trạng theo việc làm ã
biến - và do vậy có thể thấy mộtvàivấnđềtrong ước tính hoặc thủ tục nhậnbiếtđược
ápdụngtrong ềutraL -Việclàmmàkhôngthểgiảiquyếtđượcbằngsựthốngnhấtcủa .
Điều traao động
ú: Các con số có thể tínhtổng không chính xácsovới tổng số do đ đ
đổi mạnh mẽ trongkhoảng2007 2009
Điaođộng hai cuộcđiềutra
CN DV NN CN DV NN CN DV NN CN DV
NN CN DV NN CN DV NN CN DV NN CN DV
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
14 15
Hình5. Phân bổphầntrăm ngườilaođộng làmcông ănlươngtheo loạihợpđồng,2007và2009(% )
Như đã phântíchtrướcđó,laođộnglàm công ăn lươngkhôngphải lúc nàocũngcóviệclàm bền vững.
Bảng4 chothấynăm2009hơn một nửa(44,7%)tổngsố lao độnglàmcôngăn lương làmcáccôngviệc
, có nghĩa là họ không có hợp đồng lao động
.
Bảng4 cũng chothấytrong 2007-2009,nhóm lao độnglàmcôngănlương thường xuyên có
xu hướng tăng nhẹ nhưng có sự giảm sút số lao
L - Việc làm mới đây cho thấy nhóm lao động làm công ăn lương được trả lương cố
định trong tổng số lao động làm công ăn lương tăng nhẹ (từ 51,2% năm 2007 lên 53,5% năm 2009)

trong khi tỷ trọng lao động làm công ăn lương không có hợp đồng ổn định (thỏa thuận
% lên 44,7%.Dườngnhưnhiều laođộnglàmcông ăn lươngkhông có
lựa chọnnào khác ngoàiviệc chấpnhận làmnhững công việc ít đảm bảo, lương và phụ cấp thấphoặc
không có phúc lợi một nửa lao động làm công ăn lương không có hợp đồng hoặc
không cóhợpđồng .(Bảng4vàHình5)
Cần hiểu rõ hơn về những hình thức g thực tế của người lao động bao gồm những lao động
làm công ăn lương, những nghiên cứu như vậy có thể được hỗ trợ bởi số liệu thu thập được từ cuộc
điều tra L - Việc làm hiện nay sẽ cung cấp thông tin giúp tìm ra điểm cân bằng phù hợp giữa
tínhlinhhoạtcủathịtrườnglaođộngvàanninhviệclàmđầyđủ.
không có hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận miệng
không xác định thời hạn hoặc hợp đồng cóthời hạn
giai đoạn
động có hợp đồng không xác định thời hạn. Kết quả
điều traao động
miệng hoặc
không có hợp đồng)tăngtừ 42,3
khi có đến gần
bằngvănbản
hợp đồn
ao động
2007
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng
hợp đồng
có thời hạn
Thỏa thuận miệng
Không ký
Khác
Tổng số
Lương

cố định
Mỗi
ngày/giờ
Trả theo
sản phẩm
Trả theo
hoa hồng,
lãi
Không
hưởng
lương
Khác
Tổng
số
28.0
15.3
4.3
3.3
0.2
51.2
1.1
3.8
17.4
6.3
0.1
28.7
3.1
5.1
6.2
2.9

0.1
17.4
0.2
0.3
0.8
0.6
0.0
1.9
0.0
0.0
0.0
0.1
0.0
0.2
0.2
0.1
0.1
0.1
0.0
0.5
32.6
24.7
28.9
13.4
0.5
100.0
2009
0.4
2.2
20.2

5.3
0.0
28.1
2.6
5.6
6.8
2.4
0.0
17.4
0.1
0.2
0.3
0.1
0.0
0.7
0.0
0.0
0.0
0.2
0.0
0.3
0.0
0.1
0.0
0.0
0.0
0.1
29.4
25.8
33.7

11.0
0.1
100.0
Điểm phần trăm
thay đổi trong
2007 và 2009
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng có thời hạn
Không ký hợp đồng
Thỏa thuận miệng
Khác
Tổng số
-1.7
2.5
2.1
-0.3
-0.2
2.4
-0.7
-1.6
2.8
-1.1
-0.1
-0.7
-0.5
0.5
0.6
-0.5
-0.1
-0.1

-0.1
-0.2
-0.5
-0.5
0.0
-1.2
0.0
0.0
0.0
0.1
0.0
0.1
-0.2
0.0
-0.1
-0.1
0.0
-0.5
-3.2
1.2
4.8
-2.3
-0.4
0.0
Nguồn: L - Việc làm 2007 và 2009 của Tổng cụcThống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã được điều
chỉnhc .
ã được làm tròn.
Điều traao động
honăm2007
Ghi chú: Các con số có thể tính tổng không chính xác so với tổng số do đ

2007 2009
Khác
Không hợp đồng
Hợp đồng miệng
Hợp đồng lao động thời gian
cố định (3 năm hoặc ít hơn)
Hợp đồng lao động dài hạn
0.1
0.5
11.0
13.4
33.7
28.9
25.9
24.7
29.4
32.6
.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0
Loại hợp đồng
Phân bổ lao động hưởng lương theo phần trăm
Nguồn L - Việc làm 2007 và 2009 củaTổng cục Thống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã được điều
chỉnhchonăm2007.
ã được làm tròn.
Điều traao động
Ghi chú: Các con số có thể tính tổng không chính xác so với tổng số do đ
2.3.2 Việclàmphi chínhthức
Khung khái niệm liên quan chặt chẽ đến chỉ số vị thế công việc là kinh tế phi chính thức
”.Theothuật ngữthống kê,
kinh tếphichính thứcbaogồm việc làmtrongkhu vựcphi chính thứcvàcác cáchìnhthức việc làmphi
chínhthứckhác (tức việc làm phi chính thức nằm ngoài khuvựcphichínhthức).

Thôngthường,đặc biệtởcácnước đangpháttriểnvà cácnước
ò quan trọng tạo việc làm cũng như tạo thu nhập và đóng góp đáng kể cho GDP. Đồng thời, kinh tế
phi chính thức đặt ra nhiều tháchthức cho các nhàhoạch định chính sáchkhi cố gắnghướng tới mục
tiêu“ ”kể cảcácvấnđềliên quan đến
điềukiệnlàm việc, bảo trợxãhộivàluật phápchongườilaođộng.Đóinghèo cũng làmộtvấnđề chính
sáchlồngghépvới kinhtếphichínhthức.
Thốngkê về việclàmtrongkinh tếphichính thức rấtcầnthiếtđể đưa ramộtbức tranh rõràngvềđóng
góp của mọi người lao động cho nền kinh tế. Song đo lường việc làm trong khu vực kinh tế phi chính
thức không phải là một công việc dễ dàng. Mặc dù một định nghĩa thống kê quốc tế đã được thông
qua vào năm 2003, nhưng khái niệm thực tiễn ở mỗi nơi một khác. Nhiều nước gặp khó khăn khi
toàn diện về khu vực kinh tế phi chính thức trong thống kê việc làm quốc gia. Đặc biệt, các tiêu
chuẩn về tính pháp nhân của các doanh nghiệp thường không được sử dụng hoặc không được áp
dụngmộtcáchđúngđắndẫntớiướclượngquácaoviệclàmtrongkhuvựckinhtếphichínhthức.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cải thiện thông tin về khu vực kinh tế phi chính thức ở nước
ta, năm 2006Tổng cụcThống kê đãbắt đầu triển khai dự ánnghiên cứu phối hợp vớiViện Nghiên cứu
Phát triển Pháp (IRD-DIAL). Mục tiêu chính là xây dựng một hệ thống thống kê có khả năng đo lường
khu vựcphi chínhthức và việclàm phichính thứcở nước tamột cáchtoàn diện vànhất quán,phù hợp
vớicáckhuyến nghị quốc tế.
. Theo định
nghĩa của ILO,kinhtếphi chínhthứcbaogồm“
quá độ, kinhtế phi chínhthứcđóng vai
tr
vấnđề
xác
định
tấtcảcáchoạtđộngkinhtếcủangườilaođộngvàcácđơn
vị kinh tếmàtheoluậthoặc thông lệ, không đượctổchứcmộtcáchchínhthức
việclàmđầyđủ, năngsuấtvàviệc làmbềnvữngchotất cả mọingười
21
21

Xem,R.Hussmanns:
Bàithamluậnsố53(ILO,Geneva,2004).
Đánhgiá nềnkinh tếphi chínhthức:Từviệclàm trongkhu vựcphichínhthứcđến việclàm phichínhthức,
Lương
cố định
Mỗi
ngày/giờ
Trả theo
sản phẩm
Trả theo
hoa hồng,
lãi
Không
hưởng
lương
Khác
Tổng
số
Lương
cố định
Mỗi
ngày/giờ
Trả theo
sản phẩm
Trả theo
hoa hồng,
lãi
Không
hưởng
lương

Khác
Tổng
số
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng có thời hạn
Không ký hợp đồng
Thỏa thuận miệng
Khác
Tổng số
26.3
17.8
6.4
3.0
0.0
53.5
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
Bảng4:Ma trận tổnghợpchéo củalaođộnglàm côngănlương theoloạihợpđồng vàhìnhthức thanhtoán
16 17
Bước đầu, những tác nghiệp về khu vực phi chính thức và việc làm phi chính thức đã được
Tổng cục Thống kê thông qua và được dùng trong các cuộc Điều tra Lao - Việc làm tiến hành
trong2năm2007và2009.
(1) Vì vậy ở Việt Nam được định nghĩa là tất cả các doanh nghiệp tư nhân
không đủ tư cách pháp nhân sản xuất ít nhất một số hàng hóa và dịch vụ để bán hoặc trao đổi,
không cógiấy phépkinh doanhvà thamgia vào cáchoạt độngtronglĩnh vựcphi-nông nghiệp.
Việclàmtrong khuvựcphichínhthứcđượcgọilà .
(2) TheoTổngcụcThốngkê làcông việc gia đình
không đượctrả công vàcôngviệc làm công ănlươngkhông có ansinhxã hộitrong khuvực phi-
nông nghiệp. Do đó việc làm phi chính thức bao gồm việc làm trong khu vực phi chính thức và
mộtphầnviệclàmtrongkhuvựcchínhthức.
Cầnphảichỉrarằng cả hai kháiniệm đều liên hệ đếncác ngành phinông nghiệp nhưng khôngxem xét

tínhphichínhthứctrongnôngnghiệp.
Áp dụng khái niệm trên để tính toán tỷ lệ việc làm phi thức vào điều tra Lao động Việc làm, tỷ lệ này
trongnăm 2007là 71,7% vànăm 2009là 70,5%, đây là mứctương đối cao.Tuygiảm về tỷlệ nhưngviệc
làm phi chính thức vẫn tăng về số lượng khoảng trên 1 triệu người trong 2 năm (từ 16,717 triệu năm
2007 đến 17,736 triệu người)(Biểu số 5). Một điều đáng chú ý hơn cũng trong thời gian xảy ra khủng
hoảng kinh tế ở nước ta, việc làm phi chính thức tăng lên là một những yếu tố để làm giảm tác động
củacuộckhủng hoảng đối với nền kinhtếnướcta.
định nghĩa
động
,định nghĩa tácnghiệpvề
khu vực phi chính thức
việclàmkhuvựcphichínhthức
việclàm phi chính thức
22
Năm 2009, tỷlệ lao độngtrongcác hộgiađình kinh doanhnôngnghiệp khôngcó đăng kýkinh doanh
ởmức xấp xỉ74%.Tiếcrằngvấnđềnàykhôngthể được phântíchsâuhơndựatrênthôngtin thị trường
laođộngsẵncótừĐiều tra Lao động-Việc làm 2007 và 2009do nhữngthiếu sót trongphươngphápvà
nhữngđịnhnghĩaápdụngtrongđiềutrakhôngđượcnhấtquán.
24
Tỷlệviệclàmphichínhthức(%)=Tổngsốviệclàmphi chínhthức /Tổngsố việclàm trongkhuvựcphinôngnghiệp*100
Người có việc làm từ 15 tuổi trở lên
(nghìn người)
Chung
(nghìn
người)
Tỷ trọng
việc làm
phi nông
nghiệp
(%)

Bảng 5. Việc làm khu vực phi chính thức theo ngành kinh tế cấp 1, 2009 (nghìn người)
Việc làm phi
chính thức
trong khu
vực chính
thức
1 2 3 4 5 =3+4 6=5/1*100
Tổngsố
Phinông nghiệp
48.007
25.157
22.850
1.663
435
290
737
242
5
16. Giáodục
17. Y tếvàhoạtđộng trợgiúpxãhội
18. Nghệthuật vàvuichơigiải trí
20. Hoạt động làm thuê trong các hộ
giađình
21. Các tổchứcquốctế khác
19. Hoạtđộng dịchvụkhác
100
6,6
17,
12,
29,

10,
00,
6.274
6.274
108
52
42
190
8
1
11,462
11,462

38
14
193
512
232
0
17.736
17.736
146
66
235
702
240
1
70,5
226
6.950

162
112
3.038
5.708
1.463
1.981
255
229
101
0,9
27 6,
06,
04,
12 1,
22 7,
58,
79,
10,
09,
04,
46
1.785
37
16
366
1994
422
634
75
49

23
58
2,508
5
26
2,354
3,308
770
1,259
12
8
54
104
4.383
42
42
2.720
5.302
1.192
1.893
87
57
77
46,0
63,1
25,9
37,5
89,5
92,9
81,5

95,6
34,1
24,9
76,2
238
186
1.135
09,
07,
45,
69
46
220
34
67
8
103
113
228
43,3
60,8
20,1
8,8
15,2
81,0
95,3
99,2
20,0
Nguồn: Các L -Việclàm 2007 và2009củaTổng cụcThống kê,cáchtính của tácgiả dựa trênmẫu đã đượcđ
.

- Biến trong khu vực chính thức (cột 3) chỉ tính những lao
- ãđượclàmtròn.
điều traaođộng iều
chỉnhchonăm2007
Ghi chú:
động có công việc chính là việc làm
phi chính thức trong khu vực chính thức. Vì lí do này, những tính toán về chỉ tiêu (cột 6) là
thấp hơn so với tỷ êệ đã nêu trong báo cáo
của Tổng cụcThốngkê vàViện Nghiên cứuphát triển(Pháp).
Cáccon sốcó thểtính tổngkhôngchínhxácsovới tổngsố dođ
việc làmkhông chínhthức
Tỷ lệ việc làm phi chính thức
“Thị trường Lao động và Kinh tế phi chính thức ở Việt Nam trong cuộc khủng
hoảng2007-2009”
Cho đến nay, một số loại việc làm phi chính thức vẫn không được thống kê vào lực lượng lao động
cũng như vào các tài khoản thu nhập quốc gia. Dẫn đến kết quả là nội dung này vẫn thường bị thống
kê sót, cho dù đây là một nội dung quan trọng nhưng vẫn không được tính đến trong các chính sách
kinh tếvà nguồn nhânlực quốc gia.Vấn đề này nếukhông đượcgiảiquyết sẽ có ảnhhưởng lâu dàiđặt
biệt đối với nữ giới là đối tượng thường làm các công việc phi chính thức hoặc không được trả lương.
Thời gian dành cho những công việc này hạn chế họ tiếp nhận các cơ hội giáo dục và đào tạo và làm
nhữngcôngviệcchínhthức,năngsuấtvàviệclàmbềnvững.
Ngoài những vấnđề mang tínhgiám sát nêutrên, không mấy ai hoài nghi rằngkinh tế phi chính thức
của Việt Nam đang tiếp tục gia tăng. Kết quả nghiên cứu của DIAL ởViệt Nam cho thấy việc làm trong
khu vực phi chínhthức sẽ tăng lên trong vài nămtới cho dù kinh tế không tiếp tục suy thoái. Điều này
có thể là do khu vực tư nhân chính thức không đủ khả năng hấp thụ số lao động mới tham gia thị
trường lao động đang tăng lên đều đặn và số lao động chuyển từ các khu vực nông nghiệp sang khu
vựcphinôngnghiệp.Nếukhôngtạora nhiều cơ hội việclàm bền vữngtrongkhuvựcphinôngnghiệp,
cóthểdựđoánrằngviệc làm phi chínhthức vẫn tiếptục chiếmđa sốtrongthị trường lao động nướcta.
Hơn nữa, nhữngthách thức kinh tế gầnđây sẽ tiếptục ảnh hưởngđến những độngthái của thịtrường
laođộng.

Hầu hết các nghiên cứu đánh giá tác động của suy thoái kinh tế đều có khuynh hướng kết luận rằng
thất nghiệp sẽ gia tăng nhanh chóng nhưng những nghiên cứu này đã không tính đến việc làm phi
chínhthức.
Bảngsố5chothấy7trongtổngsố 20ngành cấp 1 (trừ ngànhnông nghiệp,lâmnghiêp,thủy sản) cótỷ
lệ việc làm phi chính thức năm 2009trên 80%, đó là ngành xây dựng (89,5%), ngành bán buôn và bán
lẻ, sửa chữaôtô, xemáy(92,9%); ngànhkhách sạn, nhàhàng(95,6%);ngành vận tảivàkho bãi(81,5%);
ngành nghệ thuật vui chơi giải trí (81%); ngành hoạt động dịch vụ khác (95,3%) và ngành hoạt động
làm thuê trong các hộgiađình(99,2%).Trong khiđó việc làmphichính thức của7ngành này chiếm tới
53,5% tổng sốviệc làmphinông nghiệpvà28% tổngsốlao độngcóviệc làm. Có thểchothấy khuvực
phi chính thứclà hoạt độngkinh tế củanhững doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và
không có giấy phép kinh doanh đã dẫn đến việc khu vực này không được tính đến trong Tổng Sản
phẩmQuốc dân. Cómột điều cầnlưuýkhu vựcchínhthức phảiduytrì phụcvụtăngtrưởngvà phát
triển
23
để
kinh tế cho những năm tới.
23
Xem,J P.Cling,M.Razafindrakoto vàF.Rouboud: (HàNội,2010).NềnkinhtếphichínhthứcởViệtNam
Việc làm
khu vực phi
chính thức
(nghìn
người)
Tổng số việc
làm phi
chính thức
Tỷ lệ việc
làm phi
chính thức
(%)

1. Nôngnghiệp,lâmnghiệp,thủysản
2. Khaikhoáng
3. Côngnghiệpchếbiến, chếtạo
4. Sản xuấtvàphânphối điện,khí đốt
5. Cungcấpnước
6. Xâydựng
7. Bánbuônvà bán lẻ,sửachữaôtô,xe máy
8. Vận tảivàkhobãi
9. Kháchsạn,nhàhàng
10. Thông tinvàtruyềnthông
11. Tàichính,ngân hàngvàbảohiểm
13.Hoạtđộngkhoahọcvàcông nghệ
14.Hoạtđộnghành chínhvàdịchvụ hỗtrợ
àn thể, tổ chức
chính trị xã hội
12.Hoạtđộngkinhdoanhbấtđộng sản
15. Hoạt động đảng, đo

———
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
18 19
Hộp1:Cáchìnhthái phichuẩncủa hoạtđộngkinhtế
Thiếuviệc làm thườngđượcđịnh nghĩa làtìnhtrạng người laođộnglàm những công việc khôngđúng
với khả năngmà họmong muốn xét về các khía cạnh như thù lao, số giờ làm việc, trình độ tay nghềvà
kinh nghiệm làm việc. Nhìn chung, người ta có thể phân biệt hai hình thức thiếu việc làm chính: (1)
thiếu việc làm hữu hình và (2) thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là khái niệm thống kê
phản ánh việc thiếu số lượng công việc và có thể được đo lường bằng kết quả điều tra lực lượng lao
động.Trong khi đó thiếu việc làm vô hình là khái niệm phân tích phản ánh việc sử dụng không đúng
nguồn lực lao động thể hiện qua năng suất và thu nhập thấp của người lao động và không tận dụng
hếtđượctrình

Phân tích việc sử dụng lao động và mức độ phù hợp về việc làm cho người lao động ở các nước đang
phát triển làmộtcôngviệc khó khănnhưngcó vai tròquantrọng vì được xem là
chìa khóa cho tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm nghèo do năng suất
. Giống như ở nhiều nước khác trên thế giới, ở Việt Nam sức lao động cũng là nguồn thu nhập
chínhcủacáchộgiađình.
Vấn đề thườnggặpkhi đolườngthiếu việclàmhữu hình làđịnhnghĩa của kháiniệm, phươngphápđo
lường và việc thiếu số liệu toàn diện và chi tiết. Theo định nghĩa quốc tế“những người thiếu việc làm
hữu hìnhbao gồm tấtcả nhữngngười lao độngđược trả lương hoặc tựlàm, cho dù đang làmviệc hay
không, hiệnphải làm việc ít hơnthời gianlàm việc bình thường màcông việc đòi hỏi,
này cũngđang tìm kiếm hoặc sẵn sàng làm thêm việc.” Những người này cũng đượccoi là những lao
độngthiếuviệclàmtheothờigian.
Do những hạn chế về phương pháp luận của Điều tra Lao động -Việc làm năm 2007 và 2009, báo cáo
này phân tích sự tồn tại của thực trạng việc làm không đầy đủ của người lao động thông qua việc sử
dụng dữ liệu liên quan đến giờ làm việc của công việc thứ nhất và tính sẵn sàng làm thêm giờ của
ngườilaođộng.Trongnăm2009,6,8%tổngsốlaođộng cóviệc làm trả lời rằnghọ làmviệc thấp hơn35
giờ/tuầnvàsẵnsànglàmthêmgi
Mặc dù tỷ lệ thiếu việc làm theo thời gian ở nước ta đang gia tăng, tỷ lệ 6,8% năm 2009 vẫn tương đối
thấp khi so sánh với các nước khác trong khu vực. Đồng thời, tình trạng thiếu việc làm theo thời gian
dường như chủ yếu tồn tại ở khu vực nông thôn. Năm 2009, có 7,7% lao động cả nước thiếu việc làm
theo thời gian, tăng 1,9 điểm phần trăm so với năm 2007. Tuy nhiên ngày càng nhiều lao động thành
thị rơi vào tình trạng phải làm những công việc không phù hợp với thời gian làm việc mà họ mong
muốn hoặc không làm việc đủ thời gian c .Trong giai đoạn 2007-2009
tỷlệ thiếuviệclàmtheo thời gian ở khuvực thành thịđãtănggấp đôi,từconsốước tính 2,0%lên4,0%.
Tỷ lệ nam giới thiếu việc làm theo thời gian (7,3% năm 2009) cao hơn so với tỷ lệ này ở nữ giới (6,2%
năm2009)(Bảng6).
Đồng thời, dường như ngày càng nhiều lao động thanh niên trong độ tuổi 15 -24 phải làm các công
việc là lựa chọn thứ hai vì thiếu cơ hội việc làm phù hợp với trình học vấn hoặc thiếu kinh nghiệm
làm việc so với lao động trưởng thành.Tỷ lệ thiếu việc làm theo thời gian của thanh niên là 8,1% năm
2009,tăng2,9điểmphầntrămsovớinăm2007.Tỷ lệ thiếu việc làm theo thời giancủanamvànữthanh
niên nông thôn bị ảnh hưởng nhiều bởi tình trạng thiếu việc làm theo thời gian (8,9% đối với nam

thanhniênnôngthônvà8,2% đốivới nữ thanh niên nông thôn năm 2009) (Bảng 6).
ình trạng thiếu việc làm theo thời
gian ở nước ta đó là việc thiếu các chương trình an sinh xã hội đầy đủ. Dường như nhiều lao động bị
độtaynghềcủa họ.
lao động có năng suất
lao động quyết định thu
nhập
những lao động
ờsovới 4,8% trongnăm2007.
ần thiết để có thu nhập đủ sống
độ
Một trong những lý do có thể sử dụng để giải thích sự gia tăng của t
25
26
27
Những thậpkỷgầnđâyđ
đẳn
đ
hải thamgia
hoạtđộngkinhtế.
tỷ lệ lao động
ãchứngkiếnxuhướngtănglênđốivới hình thái không chuẩn của việclàmkhi việc
làm bán thời gian và việc làmtạm thờigia tăng ởcác nền kinh tếpháttriểnvàtìnhtrạngthiếu việc làm theo
thời gian và việc làm không chính thức gia tăng ở các nước đang phát triển. Ngay cả việc làm chính thức
cũng trở nên bấp bênh khi nhiều doanh nghiệp sử dụng lực lượng lao động với những hình thức không
chuẩn(mềmdẻo,tạmthời, hợpđồnghoặclàmtại nhà).
Có mối liên hệrõràng giữa những hìnhthái việc làm thiếuchuẩn này với bấtbình g về thunhập, nhưng
sựthịnhhànhcủanhữnghình thái nàylàlựachọncủangười lao động haylàđiểmhạnchế của thị trườnglao
động? Vì lao động nữ chủ yếu làm những công việc này, người ta có thể giả thiết rằng những hình thức tổ
chức công việc “mới”giúp hài hòa công việc và trách nhiệm gia ình, ít nhất là ở các nền kinh tế phát triển

nơi mànhu cầu kinh tếít căngthẳng hơn và phụ nữ sẵn lòng hơn hoặccó khả năngchấp nhận chi phí hơn.
Dướiđâylà tómtắtmộtsố xuhướngtheothời gianliênquantới cáchìnhtháikhôngchuẩncủaviệc làm:
Ở cácnền kinh tếphát triển, việc làm bán thời gian tăngmạnh trong 20 năm qua,tỷ lệ nam giới caohơn nữ
giới.
Thiếu việc làm là vấn đề chung của các nước đang phát triển, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp ở các
nước có ít lao động được hưởng bảohiểm thất nghiệpvà các chương trình hỗtrợ của chínhphủ .Trong bối
cảnh đó, hầu như không có ai có đủ điều kiện để thất nghiệp. Đa số người dân dù ítdù nhiềup
Không nên tách đôi việc làm chính thức và phi chính thức vì chúng có liên quan mật thiết với nhau và
thường chồng chéo. Báo cáo ILC 2009 về lưu ý rằng việc làm
chính thức và phi chính thức cùng tồn tại và việc làm phi chính thức nằm ngoài khung pháp lý. Kinh tế phi
chính thứcgồm cả lao động tự làm vàlao động làm công ănlương vàxuyên suốt tấtcả cáckhu vực kinh tế.
Khu vực phi chính thức nói chung có nữ lớn hơn, tuy nhiên thiếu thông tin thường xuyên về
chủđềnàysẽkhókhăntrongviệcđánh giá.(Xemmục 2.3.2đểbiếtthêmchi tiết)
Ở các nước phát triển, việc làm tại nhà là một sự lựa chọn mang tính tự nguyện.Tuy nhiên, với những nước
đang phát triển thì đây lại là sinh kế. Phụ nữ làm việc tại nhà vì nhu cầu kinh tế và bắt buộc phải chấp nhận
thời gian làm việcdài, tiền công thấp, tiếp cận hạnchếvới bảo trợxãhội và chịu đựngcác vấn đề vềantoàn
vàsứckhỏe.Cùng vớitoàncầu hóa,việclàmtạinhà đanggiatăng,đặcbiệtđối vớiphụnữ.
Việc làmbánthời gian
Thiếuviệc làmtheothời gian
Kinhtếphi chínhthức
Việc làmtạinhà
Bình giớitrung tâm của việclàm bền vữngđẳng
Nguồn: Hộp 4trongILO: (Geneva,
2010).
Nữ giới trongthịtrườnglaođộng:Đánhgiátiếnbộvà xácđịnhnhữngtháchthức
2.3.3 Thiếu việc làm theo thời gian
Mục đích chính của việc
đầy đủ, năngsuất
bất ổn định của nền
biếtđến đi gia tăngtrong

nền kinh tế phi chính thức đóng vai tr
động kinhtế.
Bỏ qua vấnđề thiếu việc
đo lường mức độ thiếu việc làm trong báo cáo này là nhằm hỗ trợ công tác
phân tích các vấn đề việc làm mà cần được giải quyết trong các chính sách ngắn hạn, dài hạn ở Việt
Nam trong khithúc đẩyviệclàm và việclàm bền vữngcho tất cảmọi người. Đặcbiệt
là đối với các nền kinh tế đang phát triển, ảnh hưởng của sự kinh tế thường được
quathời gianlàm việcngắnhơn,thunhập giảm vàviệc làmdễbịtổnthương
đang trên đà mở rộng.Vì vậy, số liệu thống kê về thiếu việc òrất
quan trọngtrongviệc bổsung chonhững số liệu về việclàm, thấtnghiệp vàkhông hoạt
làm có thểdẫn tới sailầm trong sửdụng lao động. Dùkhông thất nghiệptrên
thực tế, lao động thiếu việc làm thường phải cạnh tranh về số giờ làm việc và việc làm trên thị trường
laođộng.
24
24
Xem,ILO: ,xuất bảnlầnthứ6(Geneva,2010).CácchỉtiêuchínhvềThịtrườngLaođộng
25
26
27
Xem,ILO:
,trang.120-130(Geneva,1990).
XemGSO: Kếtquả khảo sátchất lượngsống củahộ giađình 2008,trang.13-15(2010).
Xem:ILOCác cuộc điều tramẫuvề dân số HĐKT, việclàm,thất nghiệp và thiếuviệclàm:Tàiliệuhướng dẫn của ILO vềkhái
niệmvàphươngphápluận(Geneva, 2009)
CácĐiềutradânsốnăngđộngvềmặtkinhtế,việc làm,thấtnghiệp và thiếuviệclàm: Cáckháiniệm và phươngpháp
củaILO
Nguồn:
ILO (2009) , Báo cáo VI, , Kỳ họp thứ 98,
Geneva,tháng6/2009,trang.111-117.
ILO (2010)Báocáo củaTổng Giámđốc Phục hồi vàpháttriển vớiviệclàm bền vững,Báo cáo IC,Hộinghị LaođộngQuốc

tế,Kỳhọpthứ98,Geneva,tháng6/2009,trang 9-14
ILO:(1990)Cáccuộcđiều tramẫu vềdân sốHĐKT,việclàm,thấtnghiệpvàthiếu việclàm
Bình giới trung tâm của của việc làm bền vữngđẳng Hội nghị Lao động Quốc tế
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
20 21
mất việclàm khi nềnkinh tế rơivào tìnhtrạng bấtổn ì
cuộc sống trong tình trạng thất nghiệp. Thay vào đó, họ phải làm việc trong khu vực phi chính thức
hoặclàm những công việcnăng suấtthấpđểkiếm sống dùchohọkhông làm đủ thờigian hoặc không
kiếm đủ thu nhập để bảo đảm cuộc sống.
Thanh niên làđộng lựccho sự pháttriển kinhtế, chínhvì vậy n
àmột lãng phí vềmặtkinhtếvà làm suyyếusựpháttriểnvàổn ãhộitrongnhữngn
“dân số vàng” ã đem lại cho nước ta một cơ hội hiếm có để tối đa hóa tiềm năng lao
động củalực lượng lao động trẻcủa đất nước.Vì vậy, cần tập trung vào những chiếnlược toàn diện và
lồng ghép phối hợp các chính sách giáo dục và đào tạo với các chính sách mục tiêu về việc làm cho
thanhniêntrongnhữngthậpkỷtới.
dẫn đếnviệc họkhông có đủđiều kiện đểduy tr
ếu khôngchú ýđến tiềm nănglao động
của họsẽ l địnhx ăm
tới.Lợi thế về đ
28
2.3.4 bìnhquâncủalaođộngcóviệclàm)Tỷlệtăngnăngsuấtlaođộng(GDP
Tỷ lệtăng năngsuất laođộng làmột chỉ tiêu để đánh giá khả năngnền kinh tếnước tatạo ravà duytrì
việc làm bền vững với mức tiền công và tiền lương hợp lý. Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh mối
quan hệ giữa sản lượng và tổng số laođộng được sửdụng để tạo ra sản lượng đó. Nói cách khác, đó là
tỷ số của sản lượng trên một lao động có việc làm. Trong báo cáo này, sản lượng được tính bằng chỉ
tiêuGDP(tổnggiátrịgiatăngcủatấtcảcácngànhkinhtế)và được thể hiện bằng đồngViệtNam(VND)
theo giá cố định,tươngđương với tổngsản lượng trừđicác chi phítrung gian nhưnguyên vật liệuthô,
bánthànhphẩm,dịchvụvàchiphínănglượngtheogiácốđịnh.
28
Việt Nam đang bước vào thời kỳ ”dân số vàng”, nghĩa là có ít nhất 2 người trong độ tuổi lao động (15-60) cho mỗi người

trongđộtuổiphụ thuộc (dưới 15hoặctừ60 trở lên). Giaiđoạnnày có thểkéodài khoảng 30
ình mỗi năm, số người trongtuổilaođộngsẽtănggần1triệu.Thời kỳ này
đem lại cả cơ hội và thách thứccho pháttriển kinh tế - xã hội quốcgia. Có“nguồn lao độngdồi dào”là điều kiệnthuận lợi cho
pháttriển kinhtế.Tuynhiênđikèm vớinó lànhững tháchthức vềtạoviệclàm,giáodụcvàbảotrợxãhội.
năm, từ2010đến2040 (UN 2007,
UNFPA2009).Trong10nămtới,2011-2020,trungb
Bảng6. Tỷ lệthiếuviệc theothờigian theokhuvực, nhómtuổivàgiớitính, 2007và2009 (%)
15+
2007
4,8
47,
49,
68,
73,
62,
+2 0,
+2 6,
+1 3,
20,
22,
18,
40,
46,
34,
+2 0,
+2 4,
+1 6,
58,
57,
59,

77,
83,
72,
+1 9,
+2 6,
+1 3,
2009
Thay đổi điểm phần trăm
2007-2009
15-24
2007
5,2
53,
51,
81,
86,
74,
+2 9,
+3 3,
+2 3,
23,
29,
18,
59,
75,
42,
+3 6,
+4 6,
+2 4,
59,

58,
59,
86,
89,
82,
+2 7,
+3 1,
+2 3,
2009
Nguồn: Các L - Việc làm 2007 và 2009củaTổngcụcThống kê,cáchtínhcủa tác giả dựa trên mẫu
đãđượcđiềuchỉnh chonăm2007.
Ghichú:Cácconsốcó thểtínhtổn ãđượclàmtròn.
Điều traao động
gkhôngchínhxácso với tổngsốdo đ
Bảng7.Cácchỉtiêu kinh tếchínhchia theonhómngànhkinhtếvà tỷlệtăngbìnhquânnăm,2007và 2009
15+
2007
461.344
82 717.
192 065.
186 562.
45 966.
22 664.
9 368.
13 934.
10 037.
3 650.
20 502.
13 389.
516 568.

88 168.
214 799.
213 601.
5,8
3,2
5,8
7,0
48 007.
22 850.
10 489.
14 669.
2,2
0,4
5,8
2,6
10 760.
3 859.
20 479.
14 562.
3,5
2,8
-0,1
4,3
2009
Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm
(%) (2007-09)
Theo Bảng - 2009năng suất lao động nước ta đãt ên 10,8
triệu đồng. Điều này có nghĩa là mức tăng bình quân hàng năm là 3,5% phù hợp vớităng trưởng kinh
tế (trung bình 5,8%/năm) và cao hơn so với tăng trưởng việc làm trong cùng kỳ (mức tăng bình quân
hàngnăm là 2,2%).Nhữngsố liệu nêutrên chothấythayđổivề năng suấtlaođộngmột phần làdoquá

trình tái cấutrúc thịtrườnglao độngkhi chuyểndịchtừ việclàmnăng suấtlao động tươngđối thấp và
việc làm nông nghiệp tập trung nhiều lao động sang việc làm trong ngành công nghiệp hoặc
dịch vụvới nhiều giá trị gia tăng hơn, sử dụngnhiều công nghệ hơnvà cần nhiều vốn hơn.Nói chung,
sự chuyển dịch này đòi hỏi lao động có chất lượng tốt hơn. Với năng suất lao động cao hơn trong khu
vực công nghiệpvà dịch vụ,người ta cũngcó thể kỳvọng cảithiệntiền lươngvàđiều kiệnlàm việc. Để
tiếp tục quá trình này và ì tăng trưởng kinh tế trong những năm tới, cần phải bảo đảm có đủ
lao động lành nghề và đầu tư vào các ngành công nghệ thích hợp. Nếu không có giáo dục đầy đủ và
trình của lực lượng lao động, Việt Nam có thể bị rơi vào bẫy năng suất thấp, hạn chế tính
cạnh tranh trên thị trường lao động toàn cầu . Nâng cao và tăng cường kỹ năng nghề cũng
như cải thiện tiếp cận kỹ năng nghề cho cả nam giới và nữ giới thuộc mọi lứa tuổi là điều kiện cần để
bảo đảm tăng năng suất lao động, tạo việc làm bền vững với thu nhập cao hơn và phát triển kinh tế
trongcảngắnhạnvàdàihạn.
7, trong giai đoạn 2007 ăng từ10 triệuđồng l
đang
để duy tr
độ tay nghề
đông đúc
Tổng số
Chung
Nam
Nữ
Thành thị
Chung
Nam
Nữ
Nông thôn
Chung
Nam
Nữ
Tổng số

Chung
Nam
Nữ
Thành thị
Chung
Nam
Nữ
Nông thôn
Chung
Nam
Nữ
Thay đổi điểm phần trăm
2007-2009
GDP ( m 1994 (tỷ ))
Việc làm (nghìn người)
(nghìn )
giá cố định nă đồng
Năng suất lao động đồng
Tổng số
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Tổng số
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Tổng số
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ

Nguồn: L -Việc làm 2007 và 2009 củaTổng cụcThống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫu đã
đượcđiềuchỉnhcho năm2007.
ã được làm tròn.
Điều traao động
Ghi chú: Các con số có thể tính tổng không chính xác so với tổng số do đ
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
22
Phân tích vàthông tin thịtrườnglao động(LMIA) gópphần giảm chiphígiao dịch trong cácthịtrường
lao động vìnó giúp khắc phục tìnhtrạng thiếu thôngtin về cáctác nhân củathị trường laođộng.LMIA
là cơ sở chủ yếu những chính sách lao động và việc làm hiệu quả và có thể cung cấp thông tin
cho việcthiết kế,giám sát vàđánh giá cácchính sáchcó trọngtâm vàtrọng điểmtốt hơn.Với bảnchất
hữu ích của dịch vụ thông tin công cộng, hầu hết Chính phủ rò lớn trong
việcthuthập,sửdụngvàphổbiếnphântíchvàthôngtinthịtrườnglao .
Khi xem xét việc xây dựng hoặc cải thiện hệ thống ,
cần lưu ý rằng những hệ thống như vậy có thể , phục vụ nhiều
nhóm đối tượng và có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Vì vậy phần này sẽ trình bày tổng
quanvề cácchứcnăngvà cấu phầncủahệthống ,
nhấnmạnhmộtsốkinhnghiệmquốctếchọn lọc về mặt thể chế,năng lực vàsố liệu củahệ thống
(Mục 3.1). Mục 3.2 xem xét tiến độ phát triển hệ thống
ởViệt Nam, được tóm tắt trong Phụ lục II. Mục3.3 sẽphân tích kỹ hơn
bộ kếtquảdự báoviệc làmđượcthực hiệntrong khuôn khổDự án thịtrường l vàmối quanhệ
với sự phát triển của hệ thống . Mục 3.4 cung cấp một số
nhậnxétvềsựpháttriểncủahệthống ởViệtNam.
Có thể phân biệt được ít nhất 3 chức năng mở rộng của hệ thống phân tích và thông tin thị trường
lao :
(F1) Hệ thống phân tích và thông tin thị trường lao chịu trách nhiệm phân tích thị trường lao
động.
(F2) Hệ thống phân tích và thông tin thị trường lao chịu trách nhiệm giám sát và báo cáo các
chínhsáchlao vàviệclàm.
(F3) Hệ thống phân tích và thông tin thị trường lao cung cấp một cơ chế trao đổi thông tin

hoặc phối hợp với các tác nhân và các thể chế tạo ra và sử dụng các phân tích, thông tin thị
trườnglaođộng.
Chức năng thứ nhất (F1) thuần túy là chức năng phân tích và hiểu theo nghĩa hẹp thường được thực
hiện trong phạm vi nào đó tại các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu, có thể tập trung hoặc
không tập trung vào thị trường lao động. Tuy nhiên, mục đích chính của các hệ thống
đượcthiết lập bênngoàicáctrường đại họcvàcáccơ quan nghiêncứulà
phân tích vàthông tincho các nhàhoạch địnhchínhsách vàcác bên liênquan khácđến thịtrường lao
động.Vídụ,chứcnăngcủaTrạmquansátviệclàmChâuÂu được quy định như sau:
đối với
của các quốc gia đóng vai t
động
điều
quan trọng thực hiện nhiều chức năng
đồngthời
ao động
động
động
động
động
động
phân tích và thông tin thị trường lao
phântích vàthôngtinthị trường lao
phân
tích và thông tin thị trường lao phân tích
và thôngtin thị trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phântíchvàthôngtinthịtrườnglao
phân tích và
thôngtin thị trườnglao
động

động
động
động
động
động
động
Trạm Quan sát Việc làm Châu Âu (EEO) góp phần phát triển Chiến lược việc làm Châu Âu qua việc
cungcấpthôngtin,cáckếtquảnghiêncứu sosánhvà đánhgiávềcácchínhsáchviệclàm,xu hướng
3.1 Hệthống phân tíchvàthôngtinthịtrường l : chứcnăngvànhiệmvụaođộng
30
3.1.1 Chức năng
23
Hệ sốcogiãn củaviệc làm trong mốitương quan vớităng trưởngkinh tếở mức0,4 là phùhợp vớimức
trung bìnhcủa Nam ÁvàThái Bình Dương (Bảng8). Tuy nhiên, cần lưu ý tình trạng
kinh tế ãn việc làm ở nước ta. Ví dụ,
Bảng bình quân củangànhcôngnghiệp,ngànhchiếm tỷ trọngGDPlớn
nhất, đã giảm 0,1 điểm phần trăm mỗi năm nhưng lại có tăng trưởng việc làm trung bình hàng năm
caonhất (5,8%) so vớitấtcảcácngànhkinh tếtronggiaiđoạn 2007 -2009.Nguyên nhân chủyếu tạora
xuhướngnàycóthểlàdosựsuygiảmtìnhhìnhkinhtếtoàncầu.
khu vực của Đông
dễ biến động trong giai đoạn 2007 - 2009 khi phân tích hệ số co gi
7 cho thấynăngsuấtlao động
29
ViệtNam
Hệ số co giãn việc làm
(2007-2009)
Tốc độ tăng
năm
GDP bình
quân

(2007-2009)
Chung
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
0,4
01
10
04
,
,
,
58
32
58
70
,
,
,
,
Thế giới
Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình Dương
Đông Á
03
01
04
,
,
,
44

93
58
,
,
,
Nguồn: L -Việc làm 2007 và 2009 củaTổng cụcThống kê, cách tính của tác giả dựa trên mẫuđã
đượcđiềuchỉnhcho năm2007.
Ghichú:Ướctính theokhuvựcvàthế giớitừMôhìnhxu hướngkinhtếlượngcủa ILO,xuấtbản lầnthứ6,hộp 19b.
Điều traao động
Ngay cả khi năng suất lao động của ngành dịchvụ là mộtcon số ấn tượng(tăng trưởng hàngnăm đạt
mức 4,3%) và hệ số co giãn việc làm 0,4, cần phải tính đến tỷ trọng cao của việc làm khu vực phi chính
thức(Biểusố5)vàsựgiatăngcủalaođộnglàmcôngănlươngnhưđãđềcậpởphầntrước.
Cuối cùng, hiện nay rất khó đo lường tăng trưởng năng suất lao động theo ngành kinh tế chi tiết, chủ
yếu là dosố liệu hiện có không nhất quán nhưng cũng do ápdụng những bảng phân loại ngành kinh
tế khác nhau trong tài khoản quốc gia và các cuộc ình. Vì vậy, để có được bức tranh
chính xác hơn về xu hướng năng suất lao động và nhu cầu kỹ năng nghề để năng suất lao
động của các ngành kinh tế, TổngcụcThống kê vàBộ Lao động-Thương binh vàXã hội cần phối hợp
làm việc đểcải thiện số liệu theo thời gian và phân tích các số liệu đó như là một phần không thể tách
rờicủahệthốngphântíchvàthôngtinthịtrườnglaođộngởViệtNam.
điều tra hộ gia đ
thúc đẩy
29
Xem hộp 19a trong ILO: (Geneva, 2009). Nên nhấn mạnh rằng
tínhlinhhoạtcủaViệtNamtrongthờigiantươngđốingắnbịđặcđiểmhóabởimôitrường kinhtếdễbiếnđổi.
Các chỉ số chính về Thị trường Lao động , xuất bản lầnthứ 6
3
Thị trường Lao động sử dụng
dự báo việc làm
30
Phần này dựa trên Chỉ dẫn sắp tới của các hệt thống Phân tích và Thông tin Thị trường Lao động do EMP/TRENDS (ILO,

Geneva).
Bảng 8. Ước tínhhệsố cogiãnviệclàmtheo nhómngànhkinhtếvàmộtsốkhu vựctrên thếgiới
Hệ số co giãn việc làm
(2007-2009)
Tốc độ tăng
năm
GDP bình
quân
(2007-2009)
Phát triển Phân tích và Thông tin
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
24 25
thịtrườnglaođộngởcácnướctrongphạ .
thốngkê laođộng
Cấp hạt
nhân hay bậc một của hệ thống
mvihoạtđộngcủa EEO
31
Do đó, rất cần phải có cơ chế hoạt động để phổ biến kết quả phân tích và thông tin tới các nhóm đối
tượng mụctiêu vàtạo cơ hội để các bên thamgia thịtrường laođộng gây ảnhhưởng tới chương trình
nghị sự của hệ thống . Hệ thống
cũng có thể trực tiếp thamgia giám sát và báo cáo về cácchính sách lao động vàviệc
làm(chứcnăngthứhai,F2,đượcliệtkêởtrên),cóthểbaogồmcảphântíchvàđánhgiáchínhsách.
Ở cả cấp quốc gia và quốc tế, có thể mở rộng vai trò tổ chức của hệ thống
là traođổi thôngtin hoặcphối hợpcác hoạt
động của các bên tham gia thị trường lao động, bao gồm
các cơquan có liênquan như cơquan thốngkê,tổ chứcnghiên cứuvà các cơquan thamgia xây dựng,
thực hiện chính sách như tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động. Chức năng này
có thể bao gồm phổ biến thông tin về khái niệm, định nghĩa và các tiêu chuẩn nhằm phân bổ nguồn
lựcliên quanđến nhưcác

ìnhkinhtếlượng).
Hệthống gồm cóbanhiệmvụchính:
(C1)thuthập,biênsoạnsốliệuvàthôngtin;
(C2)côngcụvànănglựcphântích;
(C3)sắpxếpvàmạnglướitổchức.
(C1): Vì mục đích của các hệ thống là nhằm phân tích thị
trường lao động trong bối cảnh kinh tếnên việc thu thập số liệu không chỉbao gồm số liệu thịtrường
laođộng mà còncảmốiliênhệrộng hơn vớinềnkinhtế. Các nguồn sốliệuchínhcủa
baogồm:
ìnhvàtổng iềutradânsố;
(S2)cáccuộcđiềutracơsởsảnxuấtkinh doanh;
(S3)cáchồsơhànhchính.
Các cuộcđiều tra mẫulực lượng lao động có thể đượcthiết kế để gần như toàn bộ dânsố của
cảnước, tất cảcácngànhkinh tế,cáckhu vựckinhtế vàtấtcảcác nhóm laođộng, bao gồmlaođộngtự
làm, lao độnggia đình không đượctrả công và lao động làm cáccông việc không thườngxuyên
ìlýdonày,cáccuộc ìnhvềlựclượnglaođộngcólợithếđặc
biệt trong việc thu thập thông tin và cấu trúc về thị trường lao động của một quốc gia. Các nguồn số
liệu khác như tổng điềutra dânsố, điềutra hộ gia đình đa mục tiêu, điềutra cơsở sản xuất kinh doanh
(ví dụ điều tra việc làm và thu nhập), hoặc các hồ sơ hành chính (ví dụ số liệu nhập học) có những đặc
điểmkhác nhauvềphạmvi,đốitượng,đơnvịđolườnghoặcphương pháp thu thập số liệu. Mỗi nguồn
sốliệu có những ưuđiểmvànhượcđiểmriêng xétvề mặt chi phí,chấtlượngvàloạithông tin thuđược.
Những hệ thống hiệuquả sẽ sử dụngtấtcảnhữngnguồnsố
liệunày.
(C2): Các hệ thống có khả năng phân tích để xác định và giải
thích những xu hướng và phát triển thị trường lao động cũng như kết nối những xu hướng này với
những chính sáchhoặc những nhântố tác độngđến hiệu quảcủa thịtrườnglao động.Về nănglực phân
tích, các hệthống có thể được xây dựng theo ba cấp.
bao gồm việc giám sát hoặc
theo dõi bộ chỉ tiêu.Ví dụ về các bộ chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi là các chỉ tiêu chính về thị trường l
của ILO hoặc một số chỉ tiêu chọn lọc từ bộ chỉ tiêu hoặc bộ các chỉ tiêu việc làm bền

vững. Hiện nay ILO đang thảoluận về bộ chỉ tiêuviệc làm bềnvững bao gồmkhông chỉ các nội dung về
tiếp cận việc làm đầy đủ và năng suất mà còn các quyền tại nơi làm việc, bảo trợ xã hội và ã
phân tích và thông tin thị trường lao phân tích và thông tin thị
trường lao
phân tích và thông tin thị
trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phântíchvàthôngtinthịtrườnglao
phân tích và thông tin thị trường lao
phântích và thông tinthịtrườnglao
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích vàthông tin thị trường lao
động
động
động
động
động
động
động
động
động
để bao gồm cả chức năng thứ ba (F3), đó
thuthập số liệu hoặccáchoạtđộng phân tíchcụthể(ví dụ đánhgiá hoặc các
môh
(S1)cáccuộcđiềutra hộgia đđ
đại diện
hoặc
cáchoạtđộngkinh tế phụ.V điềutra hộgia đ
ao
động (KILM) đó,

đối thoại x
phân tích và thông tin thị trường lao động
32
3.1.2 Nhiệmvụ
hội. Các hoạt động cần thực hiện để xây dựng hệ thống hạt
nhân như biên soạn số liệu, xây dựng các cơ sở dữ liệu thích hợp, biên soạn các báo cáo thị trường lao
động định kỳ, công việc nêu trên có thể do một đơn vị trong
một cơquan thuộcchính phủthực hiện,phối hợpvới các bên tham gia thị trườnglao động, cáccơ quan
thống kê và các cơ quan nghiên cứu. Nhân sự của cơ quan bao gồm các nhà phân tích thị trường lao
động,cácnhà thống kêvàcácchuyênviên xử lýsốliệuvà công nghệ thôngtin.
Việc giám sátcác chỉsố không chỉgiúp xácđịnh thựctrạng củathị trườnglao độngmà còntạo tiền đề
cho những hoạt động nghiên cứu và phân tích, tập trung vào các mối quan hệ trong thị trường lao
độngvà giữa thị trường laođộngvớinềnkinh tế (
). Trong tất cả các trường hợp, các phương pháp này cần sử dụnghoặc cần được bổsung bởi một
hệ thống cấp một c õi các chỉ tiêu thị
trườnglaođộng.
và cũng làbậc caonhất bao gồmviệc
sử dụng cácmô hìnhkinhtế lượngtoàndiện dựatrêncơ sởkếtquả phântíchcủa cấphai. Các mô hình
kinhtế lượngđạidiệncho phương phápphântíchcóthể tạoracácdự báo kinhtếrộng,chi tiết vànhất
quán với cácdự báo vềpháttriển củathịtrường laođộng.Tuynhiên, cácmôhình kinh tếlượng đòi hỏi
cao vềtấtcả cácnhiệm vụ củahệ thống (C1, C2 vàC3) vàdo
đóviệcxâydựngvàduytrìcácmôhìnhnàyrấttốnkém.
(C3): Những sắp xếp về mặt tổ chức là cần thiết để những đối tượng đang hoạt động trong thị trường
lao động có thể sử dụng kết quả phân tích và thông tin, tạo ra mạng lưới người sử dụng và người sản
xuất số liệubao gồm các cơ quanchính phủ, cáctổ chức đạidiệnngười laođộngvà ngườisửdụng lao
động, các cơ quan thống kê và các tổ chức nghiên cứu. Những sắp xếp về mặt tổ chức như vậy cho
phép hệ thống thực hiện có hiệu quả chức năng phân tích
(F1), vídụ về tiếpcận số liệu(từ cơquan thốngkê và cácnguồn hồsơ hànhchính) và vềphổ biếnphân
tích và thông tin cho các đối tượng thụ hưởng. Một ví dụ về cách thức tổ chức là thành lập Ban cố vấn
LMIA bao gồmcác nhàhoạchđịnh chínhsách, cơ quanthống kê vàtổ chức đạidiện ngườilaođộng và

ngườisửdụnglaođộng.
33
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tíchvàthông tinthị trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
động
động
động
động
động
hệthống cấp
hai
Cấpba của cáchệthống
phântíchvàthôngtinthị trườnglao
phântích vàthôngtinthịtrường lao
động
động
34
ó chức năng theo d
31
32
Xem: />,xuấtbảnlầnthứ6(Geneva,ILO,2009),xem />33
34
Về đo lường việc làm bền vững và bộ các chỉ số việc làm bền vững, xem
en/index.htm.
Với trao đổi về chuỗi các phương pháp trong phạm vi phân tích thị trường lao động tập trung vào phát triển kỹ năng
Chức năng 1
Phân tích

thị trường lao động
Chức năng 2
Giám sát và
báo cáo chính sách
Chức năng 3
Phối hợp và
trao đổi thông tin
Các nhóm mục tiêu & phát triển chính sách
Nhiệm vụ 1
thu thập và biên
soạn thông tin và
dữ liệu
Hệ thống LMIA cấp độ 3 Mô h- ình kinh tế lượng
Hệthống LMIAcấpđộ2-Phântích cácmốiquanhệ
Hệ thống LMIA cấp độ 1- Các chỉ tiêu theo dõi
Nguồn1 - ìnhĐiều tra hộ gia đ Nguồn 2 - Điều tra Cơ sở SXKD Nguồn 3 - Hồ sơ hành chính
Nhiệm vụ 2
các công cụ
và khả năng
phân tích
Nhiệm vụ 3
sắp xếp và
mạng lưới
tổ chức
Hình 6. Tổng quan về hệ thống phân tích và thông tin thị trường lao động
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
26
trở đi. Điều n
2010 trong việchỗtrợ thiết kếĐiều tra ao động
Sự gia tăng về

đ
ăng lực của cả
đầu đọc quang học trong xử lý số liệu). Ngo
ảo sát đ
đ
đ
đ điềutra đánhgiá thựctrạngsửdụng
đồng
dịch
điều tra nhu cầusử dụng
laođộngtạicácdoanhnghiệpcấptỉnhtừtháng3
điềutralự
ày sẽ cho phép có được kết quả chi tiết hơn. Dự án Thị trường Lao động đã trở thành cầu
nối giúp Vụ Thống kê Dân số và Lao động của Tổng cục Thống kê nhận được những hỗ trợ về mặt
thống kê củaPhòngThống kêILOvào tháng10/ L -Việc
làmtheoquýcủanướcta.
quy mô mẫu và tần suất điều tra mang lại một số thách thức cho cả người sản xuất và
người sử dụng thông tin thị trường lao động. Do vậy, dự án thị trường lao động ã tổ chức chuyến
nghiên cứu khảo sát tại Thái Lan nhằm nâng cao n Tổng cục Thống kê và Bộ Lao động
Thương binh vàXã hội.Chuyến khảosát này tìmhiểu vềcách thức tổchức điềutra hiệnđại và sửdụng
công nghệ thông tin (ví dụ, sử dụng thiết bị ài ra, chuyến
kh ã góp phần tăng cường sự phối hợp giữa Tổng cục Thống kê và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hộitrong công tácxây dựng chínhsách (vídụChiến lượcPhát triển Kinh tế -Xã hộivàKhuôn khổ
QuốcgiavềViệclàmBềnvững).
Vào tháng 12/2008,Dựán ãtổchứcmột cuộc hộithảonhằmxác định vàưutiênbộ chỉ tiêuthịtrường
laođộngchoViệtNam,bao gồm một số chỉtiêu chính vềthị trường laođộng của ILOvà các chỉ tiêuliên
quan đến việclàm bềnvững nằm trong hệthống chỉtiêuthống kêquốc gia (NSIS).NSIS được ápdụng
để xây dựng Chương trình iều tra thống kê quốc gia và cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê chính cho
côngtácxâydựngchínhsách.
BộLao động-Thươngbinhvà Xã hội ã thiếtkếvàthực hiệncuộc

và nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp với sự hỗ trợ về mặt tài chính và kỹ thuật của Dự án thị
trường laođộngtrong sáuthángcuối năm2009 để đánhgiá nhucầu lao độngcủaViệt Namcũng như
những hạn chế trong công tác tạo việc làm bền vững. Dữ liệu về các doanh nghiệp trên phạm vi cả
nước cho phép theo dõi những thay đổi trong môi trường kinh doanh và nhu cầu lao động/kỹ năng
nghề theo thời gian. Phương pháp này tạo thuận lợi cho việc đánh giá tác động của cải cách, khuyến
khích đối thoại về các cơ hội cải cách.
Để hỗ trợ thêm cho công tác thu thập dữ liệu hành chính, mục tiêu của dự án là tăng cường năng lực
phân tích củachocác trung tâmgiớithiệuviệc làmtrựcthuộccác SởLaođộng-Thương binhvàXã hội
bao gồm chuẩn bị các dự báo thị trường lao động ngắn hạn. Với mục đích đó, dự án đã ký hợp
vụ vớiTổ chức việc làm côngThụy Điển(PES) đểhỗ trợvề mặtkỹ thuậtcho BộLao động-Thương
binh và Xã hộitrong công tác dự báo thị trường lao động sử dụng hình thức
/2010.
Dự án thị trường lao động cùng phối hợp với Ngân hàng Thế giới cũng đã hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho
Tổng cụcThốngkêđiều chỉnh lạiphầnnội dung liênquanđến việc làmcủacuộc Điều traMứcsốngHộ
giađìnhViệtNam(VHLSS)cho phù hợp với phiếu clượnglaođộng.
DocầnhiểurõnhữngyếutốthúcđẩykhuvựcchínhthứcvàphichínhthứcởViệtNam,TổngcụcThống
36
Dự ánthị trườnglao động ã xem xét việcthu thậpthông tinvề nhucầu lao động và hồsơ hànhchính
từ các trung tâm giới thiệu việc làm năm 2009. Dự án đã hỗ trợ hai chuyến công tác tư vấn để xem xét
hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm và đưa ra những khuyến nghị để cải thiện việc thu
thập và biênsoạndữ liệuhànhchính. Chuyến công táctưvấn đượctiếnhành dựa trên kếtquảđã có từ
trước của dự án Việt - Mỹ về dịch vụ việc làm nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin quản lý (MIS)
cho 15Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc các Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tham gia dự
án, giới thiệu việc làm được tiếp tục tham gia dự án thị trường lao động. Hệ
thống thông tinquản lý biênsoạndữ liệuhànhchính từcáctrung tâm giới thiệuviệclàm, bổsungcho
những dữliệu thị trườnglao độngkhác vàsẽ được sửdụng đểlập kế hoạchvà
giớithiệuviệclàm.
đ
trong đó có 5 Trung tâm
đánh giá hiệu quả hoạt

độngcủacáctrungtâm
37
35
'PhântíchvàthôngtinThịtrường Laođộngđểpháttriểnkỹnăng', -Số.27,ILO,Geneva.BáocáoViệclàm
36
37
Để có thêm thông tin xem: />Mỗi tỉnh của Việt Nam thường chỉ có một ESC do DoLISA quản lý. Tuy nhiên còn có các ESC khác do các bộ/ngành và
các tổ chức khác quản lý như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, v.v.
27
3.1.3 Bài học kinh nghiệm quốc tế
3
3.2.2 Thu thập thông tin và biên soạn dữ liệu
3.2 Tiến ộtrongviệcpháttriểnhệthốngLMIAởViệtNamđ
.2.1 Mụcđích
Nói chung, hệ thống sẽ trở nên hiệu quả hơn nếu số lượng
và chất lượng của số liệu được cải thiện ở cả ba nguồn (S1, S2 và S3) và năng lực phân tích trong hệ
thống được tăngcường phù hợpvới trìnhđộphát triển củađấtnước, đồng thờidành racácnguồn lực
cho hệ thống . Các tổ chức quốc tế có thể hỗ trợ quá trình
nàyvề mặt nguồnlựcvà kỹ thuật,nhưngsựhỗ trợcủaquốctế không thểthay thếđượcnhucầu đầutư
bềnvữngchotấtcảcácnhiệmvụcủahệthốngởcấpquốcgia.
( mục tiêu, phương pháp phân tích, số liệu sẵn có, bối cảnh kinh tế và bối cảnh
chính sách sẽđịnhhìnhcho những hoạtđộngsẽđược triển khaitrong hệ thống
, đưa ra sắp xếptổ chức phùhợp nhất, vị trí củađơn vị
sẽ ò là trung tâm của hệ thống cũng như cơ cấu tổ chức và nhân sự
của đơnvị này.Vìcó nhiềuyếu tốgóp phầnquyết
ã được thiết lập, kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng cần
phải có sựthamvấn. Mụcđíchcủa công tácthamvấn làtăngcường hoặcđạtđược sự đồngthuận giữa
các bên liên quan về chức năng, nhóm mục tiêu, các hoạt động chính, tổ chức và nguồn lực của hệ
thống .
Có thể tham khảo ví dụ về chức năng và sự phát triển tiến bộ của hệ thống

ở các nước trong báo cáo của Sparreboom và Powell (2009). Ví dụ ở Pakistan hệ
thống tập trung vào chức năng phân tích (F1), trong khi ở
Nam Phi hệ thống thông tin tập trung mạnh mẽ vào hoạt động giám sát và báo cáo về các chính sách
việc làm (F2) cùng với chức năng phân tích. Ở cả hai nước hệ thống
đềuđượcphát triển từ hệthống hạtnhân ('cácchỉtiêugiámsát')
bậc 2 (các mối quan hệ) và đối với Nam Phi, các hoạt động 3 (các mô hình kinh tế lượng). Cơ chế
hoạt độngsẽ trởnên phức hợp hơn nếu các hoạtđộng củahệ thống
được cung ứng bởi các cơ quan chuyên ngành. Tại nhiều nước phát triển kể cả ,
Singapore và Hồng Kông (Trung Quốc), các hoạt động của
được kết nối trong một mạng lưới có sự phối hợp tốt của
mạnglướicáccơquan đã được xâydựngquanhiềunăm.
Hệ thống ởViệt Namcó chức năngphân tíchvà là cơchế để
trao đổi thông tin về thị trường lao động. Hệ thống này cũng có chức năng báo cáo về các hoạt động
giớithiệuviệclàmvàbảohiểmthấtnghiệpdựatrêncáchồsơhànhchính.
Việc ràsoát lại những nguồn sốliệu ởViệt Nam được thực hiện trong năm 2008và 2009 chothấy rằng
phần lớnsố liệu thịtrường laođộng được lấytừ cáccuộc điều trahộ gia đìnhdo BộLao động -Thương
binhvàXãhội thực hiện vớisự hỗtrợ củaTổngcụcThốngkê.Cuộcđiềutrahàngnămnày,cònđượcgọi
là Điều traLao động-Việc làmbắt đầu đượcthực hiệnvàonăm 1996và trong suốt11 năm tiếptheo từ
1997đến2007.
là năm cuối cùng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra thực trạng việc làm
và thấtnghiệp, TổngcụcThốngkê cũngbắt đầutiến hành cáccuộc iều traL -Việc
làm.DựánThị trường Laođộng đãhỗ trợxây dựng phiếu L -ViệclàmmớicủaTổng cục
Thống kêvà ã đượcáp dụng năm 2009.Tới năm 2009, điềutra lựclượng laođộng của nước ta làđiều
tra hộ hàng năm, nhưng có kế hoạch mở rộng mẫu và bắt đầu tổ chức điều tra theo qu
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích vàthôngtin
thị trường lao phân tích và thông
tin thị trường lao
phân tíchvà thôngtin thịtrường

lao
phântíchvàthôngtinthịtrườnglao
phân tích và thông tin thị
trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích và thông tin thị trường
lao
bậc
phân tíchvà thôngtin thị trường
lao Ai Len
phân tích và thông tin thị trường lao
phân tích và thông tin thị trường lao
phântíchvàthôngtinthịtrườnglao
phân tíchvàthông tinthị trườnglao
động
động
động
động
động
động
động
động
động
động
động
động
động
động
Các) chức năng, nhóm
xác định

đóng vai tr
định đếnhệ thống
bao gồm cả việc nâng cấp hệ thống đ
đếncáchoạt động phân tích
Năm 2007
đồng thời Đ ao động
điềutra aođộng
đ
ý từ năm 2011
35
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
28 29
kê cùng phối hợp với tổ chức DIAL-IRD tiến hành cuộc Điều tra Lao động -Việc làm vào tháng 8/2007
với cỡ mẫu là 170. ình ại diện cho cả nước, trong đó đã phân loại lao động theo khu vực
thể chế,chính thức vàphi chínhthức, theo các định nghĩacủa ILO. Dựatrên khuyến nghị quốc tế,một
cuộcđiều tra chuyên đề đãđược ghépvớiđiềutraLaođộng-Việc làm
ìnhsản xuấtkinhdoanh nói chungvàkinh tế phichínhthứcnói riêng chonghiên
cứu vềkhu vựcphi chínhthức vàhộ gia ình sảnxuất kinh doanh mang tính đạidiện vàonăm 2007và
2009. Dự án thị trường lao động ã hỗ trợ phân tíchnhững số liệu này để nêu lên tầm quan trọng của
khu vực phi chính thức cũng như điều kiện làm việc khó khăn và những thách thức về mặt chính sách
của khu vực này. Kết quả nghiên cứu đã góp phần quan trọng cho Hội nghị Quốc tế về Kinh tế phi
chính thức được tổ chức vào tháng 5/2010 ở Hà Nội và cung cấp tài liệu tham khảo cho công tác xây
dựngChiếnlượcviệclàmViệtNam2011đến2020.
ã hỗ trợ sử dụng các bảng phânloại chuẩnquốc tếtrong cáccuộc điềutra, đánhgiá và nghiên
cứuđãđượcđềcậpởtrên.
Phân loại Ngành kinh tế ChuẩnViệt Nam (VSIC 2007)gần đây nhất đượcxây dựng trên cơ sở Phân loại
Ngànhkinh tế Chuẩn Quốc tế (ISIC)phiênbản4vàPhânloạiNgànhkinhtếch ã
đượcTổng cụcThống kêvàBộLaođộng-Thương binhvà Xãhộiápdụngtớimã ngành cấp4chotấtcả
cáccuộcđiềutrađểthuthậpsốliệuthốngkêtheongànhkinh tế kể từ năm 2007.
và nhà ở năm ã sử dụng Phân loại nghề nghiệp chuẩn Việt Nam (VSCO)

tham khảo Phân loạinghềnghiệpchuẩn q ã có khuyến nghịlànêncập nhậtVSCO
theophiênbảnISCO(2008)mớinhất.
ã được thiếtkếhoặc thiết kếlạiđểsử dụngPhânloạiquốc tếvềvịthế việclàm
(ICSE).
thịtrường lao động ãtíchcựchỗ trợ thiếtkếcơsởdữliệu tham khảovề
thông tin thị trường l dự báo và thông tin thị trường lao động, Cục
Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hiện tại, cơ sở dữ liệu này bao gồm một số chỉ số thị
trường lao động chính và một số thông tin thị trường lao động phù hợp khác của Điều tra Lao động
Việc làm và Điều tra lực lượng lao động - 2007. Thông tin thị trường lao động được lưu
trữdướidạngExcel.
HiệntạicóbanhómbảngExcel:
(1) Cácbảngvàthôngtinđặctảmôtảdữliệu(cònhạnchế).
(2) Bảng 10 Chỉ số chính về thị trường Lao ã được tính toán phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
chomộtsốnăm:
KILM 1. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
KILM 2. Tỷ số việc làm trên dân số
KILM 3. Vị thế công việc
KILM 4. Việc làm theo ngành
KILM 6. Số giờ làm việc
KILM 8. Thất nghiệp
KILM 9. Thất nghiệp trong thanh niên
KILM 11. Thất nghiệp theo trình
176 hộ gia đ đ
đểthu thập số liệuvềnhữngđặc
điểmcủa cáchộgiađ
đ
đ
Dự ánđ
ungASEAN.VSIC 2007 đ
Tổng điều tra dân số 1999 đ

uốc tế (ISCO)1988.Đ
Tất cả cáccuộcđiều tra đ
Kểtừ tháng 9năm2008,dựán đ
ao động cho Trung tâm Quốc gia
giai đoạn 1999
động đ
KILM 5. Lao động bán thời gian
độ học vấn
3.2.3 Sửdụngcácbảngphânloạingànhkinhtếvànghềnghiệpchuẩn
3.2.4 Xâydựngcơsởdữliệuthôngtinthịtrườnglaođộng
KILM 13. Tỷ lệ không hoạt động kinh tế.
đặctả.
ăn bản '
hiếtbịđ
đ
đ
Phần mềmSPSS cũng đ
đ
y tỏ ý định tạo điều kiện cho các sinh vi
Mỗi bảng được thiết kế phù hợp với mô tả của các chỉ số và được phân chia theo khu vực, giới tính và
nhómtuổi.Mỗibảngcũngcómãkiểmkê,kếtnốidữliệuvớicácbảngcóthôngtin
(3) Cácbảngcóthôngtinkhác giúphiểuthêmvềthịtrườnglaođộngViệtNam.Vídụ:
Dânsốvàlựclượnglaođộng
TăngtrưởngGDP
GDPtheongànhkinh tế
Bảng Các chỉ tiêuchính về thị trường laođộng được tính toán từsố liệu Điều tra laođộng việc làm của
BộLaođộng-ThươngbinhvàXãhộivàĐiềutralaođộngviệclàmcủaTổngcụcThốngkê.
Cơ chế thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thị trường lao động ở cấp trung ương, tỉnh/thành phố và
cấp quận/huyện ởViệt Nam được trình bày chi tiết trong v
(Bộ LĐTBXH, Hà Nội, 2007). Trong khuôn khổ dự án thị trường lao động, từ tháng 4

năm2010t ãđượcbắtđầulắpđặtcho15tỉnhthamgiadựán.
Hệ thống phân tích vàthông tin thị trường laođộng hiện hành ở nước ta mới chỉhoạt động chủ yếu ở
cấp 1 (Kiểm tra giám sát và theo dõibộ các chỉ tiêu chính).Việc cải thiện năng lực phân tíchbị hạn chế
do khó khăn trong việc tuyển dụng chuyên viên có kỹ năng và kinh nghiệm cũng như cơ cấu tổ chức
cònchưađượcpháttriểnđầyđủ.
Tuynhiên,TrungtâmQuốc gia dự báovàthôngtin thịtrườnglaođộng,các SởLaođộng-Thương binh
và Xã hộivàcácTrung tâmgiớithiệuviệc làm ã được hỗtrợđể xây dựngnănglựcphân tích thịtrường
lao động trong bối cảnh kinh tế vĩ mô (cấp 2) và phát triển các mô hình kinh tế lượng cho dự báo dài
hạnvàngắnhạn(cấp3)nhằmđưaramụctiêuvềviệclàmchotươnglaigần.
Cáchoạt động xâydựng nănglựcphântíchcho CụcViệclàm,BộLao động -Thươngbinhvà Xã hộibao
gồm cả ào tạo qua công việc và đào tạo ngoài công việc. Những hình thức đào tạo này có những ưu
điểmvànhượcđiểmriêngvìvậynênápdụngcảhai.
Trung tâm Quốc gia dự báo và thông tin thị trường lao động đã được đào tạo kể từ tháng 3 năm 2009
về cáckhái niệm phân tích và thông tin thị trườnglao động, cácchỉ tiêuthị trườnglao độngchính, các
chỉ tiêu việc làm bền vững cũng như cách thức chuẩn bị các báo cáo phân tích. Mộtbộ tài liệuđào tạo
đã được biênsoạn kèmtheođó làcácbài trìnhbàybằng tiếngViệtvà tiếngAnhdưới cảdạng bản điện
tửvàbảnin.
ã đượccài đặt ởTrung tâmquốc gia dự báovà thôngtin thị trường lao độngvà
tổ chức tập huấn cách thức sử dụng phần mềm này phục vụ công tác lưu trữ, xử lý, cập nhật và phổ
biến thông tin thị trường lao động. Dự án đã ký hợp đồng với trường Đại học Kinh tếQuốc dân Hà Nội
để tiến hành tập huấn nâng cao về sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS cho Trung tâm.
Chươngtrìnhtậphuấn ãtăngcườngmốiquanhệhợptácgiữaTrungtâmvớitrường.TrungtâmQuốc
gia dự báo và thông tin thị trường lao động cũng bà ên sắp tốt
nghiệpthựctậptạitrungtâm.
Như đã đề cập trong văn kiện dự án, cán bộ/chuyên viên đã qua đào tạo của Trung tâm Quốc gia dự
báovàthôngtinthị trường lao động sẽ trởthành giảng viên đào tạo cánbộ/chuyênviên cácTrungtâm
Tài liệu Dự án Pháttriển cơ sở dữ liệu
l việc làm'ao động,
38
3.2.5 Công cụ và năng lực phân tích

Đàotạoquacôngviệc
38
Ở miền Bắc: Hà Nội, Hải Duong, PhúThọ, Bắc Ninh, Ninh Bình, miền Trung: Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Quảng
NamvàmiềnNam:CầnThơ,Đồng Nai,LongAn,TP.HồChíMinh,BếnTre
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
30 31
giớithiệuviệc làm trongkhuônkhổhệthống phân tíchvàthôngtinthị trường lao độngởcấptỉnh.Tuy
nhiên, nếu cán bộ/chuyên viên của các trungtâm giới thiệu việc làm chưa có đủ năng lực thì dự án có
thểsẽphảiký hợp đàotạotiếptheovớitrườngĐạihọcKinhtếquốcdân.
Tổ chức việc làm công Thụy Điển hiện đang hỗ trợ đào tạo trong công việc để nâng cao năng lực cho
các Trung tâm giới thiệu việc làm cấp tỉnh trong công tác dự báo ngắn hạn về nhu cầu của thị trường
laođộng,đâylàmộtphầnquantrọngcủahệthốngphântíchvàthôngtinthịtrườnglaođộng(bậc3).
Trường Đại học Maryland đã cung cấp phần mềm và tổ chức đào tạo cho phân tích và thông tin thị
trường laođộng vào tháng12 năm 2009, tháng 4năm 2010 và tháng 7năm 2010 để thực hiệndự báo
thị trường laođộngcấp vĩ mô.Như đãđềcập ở trên, đây là mộthoạtđộng phức tạpcủahệ thống phân
tích và thôngtin thị trườnglao động vốnthường được tiếnhành khi đã quenvới các hoạtđộng cơ bản
thường ngày (bậc 1 và 2). Dự án sẽ đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo này đối với phân tích và
thôngtinthịtrườnglaođộng.
Dự án thị trường laođộng ã hỗ trợđào tạo cán bộ/chuyên viên của BộLao động -Thương binhvà Xã
hội v portal) củaBộ Lao động -Thương binhvà Xã hội,đây là một
thiếtbịquantrọngđểlưuchuyểnthôngtintrongvàngoàiBộ.
Thị trường Lao động ã tổ chức một chuyến tham quan khảo sát tại Ý,
Đức vàT ãnhđạo chủ chốt của CụcViệc làmvà Giámđốc cáctrung tâmgiới thiệu
việc làm thamgia dự án .Tổng sốthànhviên thamgia đoàn khảo sát là23 ngườikểcả chuyên gia quốc
tế và phiên dịch. Sau chuyến khảo sát, Cục Việc làm đã nhất tr ình ước tính nhu cầu lao
độngngắn hạncủaThụyĐiển dựa trênđiều tradoanhnghiệpdo các trungtâmgiớithiệuviệc làm tiến
hànhtạimỗitỉnh.
Như đã được đề cập ở trên, một chuyến tham quan khảo sát chung cho Tổng cụcThống kê và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tại ã được tổ chức vào tháng 3 năm 2010 hỗ trợ các nhà sản
xuất thông tin thị trường lao động (Tổng cục Thống kê ) và các nhà sử dụng thông tin thị trường lao

động (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) tại Việt Nam tìm hiểu về các cuộc điều tra mẫu lực lượng
lao động theo quý với mục tiêu cung cấp thông tin thị trường lao động có chất lượng tốt hơn và
thườngxuyênhơndướisựhỗtrợcủacôngnghệhiệnđại.
Vào tháng 6 năm 2010, chuyến khảo sát tại Úc tập trung tìm hiểu những quá trình hoạch đính chính
sách baogồm các chươngtrìnhthị trườnglao động chủđộng vàmối liênhệ với phântích vàthông tin
thị trường lao động. Vào tháng 9 năm 2010, trọng tâm của chuyến khảo sát tại Trung Quốc là kết nối
phát triển nguồn nhân lực với tăng trưởng kinh tế, di cư lao động, xúc tiến việc làm và chính sách việc
làm. Những hoạt động này đã góp phần hỗ trợ về mặt chính sách như đã
thị trường lao động (
Cuối cùng, cuộckhảo sáttới Canada cũng đã được tổchức trong tháng6 năm 2010 để nghiêncứu qui
trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cả công tác thu thập dữ liệu hành chính và giám sát
hoạt áctrungtâmgiớithiệuviệclàm.
Trong khuôn khổ Dự ánThị trường Lao động EU ã được thành lập đại diện cho
cácđơnvịcungcấpvàsửdụngphântíchvàthôngtinthịtrườnglaođộngởnướcta.
Một nhóm hỗ trợ kỹ thuật quốc tế cho phân tích và thông tin thị trường lao động thường xuyên hoạt
động với các đại diện của Tổ chức Lao động Quốc tế/ Dự án Thị trường Lao động, UNDP, IRD/DIAL,
NgânhàngThếgiới(WB), Ngân hàng Châu Á (ADB)vàTổ chức Hợp tác kỹ thuật (GTZ).
đồng
đ
ề hệ thống cổng thông tin điện tử(e-
Từ 27/7 đến 10/8/2008, dự án đ
hụy Điểncho mộtsố l
í thí điểm mô h
Thái Lan đ
đề ra ở Kết quả 1.4 của văn
kiện dự án
độngcủac
/ILO, một Ban Chỉ đạo đ
Đức
Cải thiện nănglực phân tích và sử dụng thông tinđể xây dựng các chính

sáchlaođộng).
Đàotạongoàicôngviệc
3.2.6 Bốtrítổchức
3.3 Dự báo việclàm
3.3.1 Giới thiệu
3.3.2 Môhìnhvàkếtquả
Việt Nam ã bắt ình kinh tế lượng dự báo việc làm toàn diện - một phần của
việc cải tiếnhệ thống phântích và thôngtin thịtrườnglao động.Như đãđược đềcậptrong mục trước,
nhữngmôhìnhnhưvậycóưuđiểmriêngtrongviệcthiếtlậpnhữngdựbáonhất quán, là công cụ quan
trọng đối vớicác nhà hoạch định chính sách vàlập kế hoạch. Dự báo việc làm nói riêng, đượcsử dụng
để địnhhướng đầutư cho giáodục vàđào tạovà làmột nguồnthông tincông quan trọngđối vớisinh
viên và cácchuyên viêntưvấn.Đồng thờicácmôhình kinhtếlượng có nhu cầucaovềsố liệu,
phântíchvàsắpxếptổchứccủacáchệthốngphântíchvàthôngtinthịtrườnglaođộng.
Mặcdùhệ thống phântích vàthôngtinthịtrườnglaođộng ởViệt Nam chưa đạtđượcmộtnềntảngtối
ưu song ãbắt đầu đi vào hoạtđộng, một phần vìquá trìnhdự báo cho phép thảo luận vềnhiều
vấn đề liên quan đến số liệu cũng như phân tích kinh tế và thị trường lao động. Nói cách khác, phát
triển mô hình góp phần vào sự nhận thức được nhu cầu cần phải có số liệu kinh tế tốt hơn và đầy đủ
hơn cho Việt Nam. Ở nhiều nước, việc cải thiện số liệu song hành với việc gia tăng nhu cầu phân tích
kinh tế định lượng. Các mô hình kinh tế như mô hình xây dựng cho Việt Nam là cơ sở thuận lợi cho
nghiên cứu và phân tích số liệu kinh tế, giúp tập trung chú ý vào nhu cầu về sự nhất quán của số liệu
của các khu vực kinh tế và theo thời gian. Nghiên cứu cách sử dụng mô hình để dự báo và phân tích
theo các kịch bản là công cụ đào tạo tốt cho các nhà kinh tế, thống kê và lập chính sách, đào tạo theo
cáchthứcnàycóthểtạoramộtdiễnđànthảoluậnvềnhucầusốliệuvàchínhsách.
Phần này tóm tắt chức năng cơ bản của mô hình dự báo và những cấu phần
thị trường lao động được xem xét một cách ngắn gọn và tính đến một số mở rộng của mô hình cơ
bản giúp hiểu sâu hơn về thị trường lao động.
Các dự báo thị trường lao động được đặt trong một mô hình kinh tế vĩ mô liên ngành do Nhóm
Inforum của trường Đại học Maryland xây dựng, là nhóm chuyên phát triển các mô hình nêu bật sự
tương tác giữa các ngành kinh tế và tầm quan trọng của cơ cấu ngành kinh tế đối với kết cấu của việc
làm, đầu tư và thương mại. Các mô hình được xây dựng sử dụng một khung phần mềm chung là

Interdyme.
Vì mô hình Inforum ình đượcxây dựng cho Hoa Kỳ,nhiều nước Châu Âu và Châu Ánên mô hình
choViệt Nam,có tên là môhình vĩmô liênngành đưara cácchỉ tiêukinh tếvĩ môtừ các
ngành kinh tế chi tiết và sử dụng bài toán đầu vào - đầu ra. Cấu trúc liên ngành (đầu vào-đầu ra) được
sử dụng để chuyển các tiêu dùng cuối cùng, các dòng đầu tư và thương mại quốc tế tới nhu cầu sản
xuất trong nước theo từng ngành. Theo trong nước được sử dụng để tính nhu cầu việc
làm.Việc làm của từng ngành sauđó đượcnhân với ma trận cáctỷ trọngnghề nghiệp để tính việclàm
cho từng nhómnghề theo từngngành kinh tế.Với cấutrúcnày, không chỉ có thểsử dụng môhình cho
thị trường lao động theo nghĩa hẹp mà còn có thể dùng để phân tích một số lượng lớn các câu hỏi
chínhsáchbắtnguồntừcácvấnđềkinh tế, nhân khẩuhọchoặcchínhsáchthuếvàtàikhóa.
Bộcácdự báo kinhtế vĩ mô vàthị trườnglao độngđược thựchiện vớimô hình đếnnăm2020,đây
cũnglà tầm nhìn triểnvọngtậptrungchokếhoạch 10 năm tới.Cơsởdữliệudùngcho dự báođược liệt
kê trong báocáo cuối cùngđược thựchiện bởiInforum. Việc phát triểncác dựbáo chomô hình
baogồmcácbướcsau:
đ đầu xây dựng một mô h
năng lực
cũng đ
kết quả chính, sau đó
điển h
đó, sản xuất
39
40
41
Lotus (Hoasen)
Lotus
Lotus
39
40
41
Phần 3.3.2 và phần 3.3.3 dựa trên báo cáo cuối cùng Meade D.S.:

( ,2010).
Để có thêm thông tin xem: />DouglasS.Meade,
đầu của phần được Inforum thực hiện; xem
ĐạihọcMaryland,tháng 8
,tháng8năm2010
Final
MacroeconomicandLabourMarketProjectionsusingLotus
DựbáoKinhtếvĩmôvàThịtrườngLaođộngcuốic ng sửdụngLotus
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động
32 33
1. Đưa radựbáo về cácbiếnngoại sinh nhưdânsố,lực lượnglaođộng,tăngnăng suất theongành
kinh tế vàtăng trưởng xuất khẩu theo ngành.Hệ số giảm phát GDPcũng là biến ngoại sinhdựa
trên dự báo của tạp chí Viewswire Outlook thuộc cơ quan nghiên cứu kinh tế của Anh (EIU)
.
2. Xây dựng các giả thiết về tỷ lệ tăng trưởng cho các thành phần cấu thành nên GDP như tiêu
dùngcuốicùngcủahộgiađìnhvàcủaChínhphủ.
3. Cho phép mô hình đưa ra lời giải cho các biến chính khác như tổng tài sản cố định, nhập khẩu,
đầu ra/sản lượngvà việc làm.Thất nghiệp vàtỷ lệ thấtnghiệpđược tínhtừtổng sốviệclàm theo
ngànhkinh tế và lực lượng lao động.
4. Hiệu chỉnh dự báo để có được tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp gần với kết quả
ViewswiredựbáochoViệtNam.
Cần phải nhấn mạnh ì sẽ xảy ra mà chỉ phần nào
cho thấysự phát triển nhất quáncủa nềnkinh tếnước ta, dựa trên các số liệulịch sửhiện có, và các giả
thiếtkhác nhau về xu hướng của một số biến kinhtếvànhânkhẩuhọctrongtươnglaingoàimôhình.
Bảng9và10tómtắtnhữngchỉtiêukinh tế vĩ mô chính, bao gồm cảlực lượng lao động,việclàmvàthất
nghiệp.TăngtrưởngGDP thực năm2009chậmlại chỉ đạtmức5,1%do GDP thếgiới giảmvàthịtrường
tài chính tiếp tục xáo trộn (tỷ lệ tăng GDP thực năm 2008 là 7,0%).Tỷ lệ thất nghiệp được dự báo tăng
tới 2,7%năm 2009 và 2,9% năm2010, sauđó duytrì ởmức giữa 2,5%và 2,8%.Dự báocơ sởyêucầu cải
thiện tăng trưởngGDPthực trong t ìnhquân7,1%.Tỷ lệtăng
trưởngchothời kỳ cònlại củadựbáo ìnhquânlà7,6%.Tăngnăngsuấtlaođộngchung

khá mạnh ở mức5,0% trong giai đoạn 2011 - 2015, và 6,0%trong giai đoạn 2015 -2020. Lực lượng lao
độngđượcdựbáotăngtrongkhoảng1,7%đến2,4%trongdựbáodàihạn.Lạmphátlàbiếnngoạisinh
và đượclấy từ Cơquan nghiên cứu kinh tế của Anh Tỷ lệ lạm phát năm2008 đứng ở
mức rất cao,tới 22,1%. Lạmphátđược dự báogiảmdần xuống tỷlệ6,1% năm 2009,tănglên 9,9%năm
2010vàgiữtrongkhoảng5%tới7%giaiđoạn2010-2020.
tháng7năm2010
rằng các kết quả dự báo không khẳng định những g
hời kỳ 2011đến2015, với GDPthựctăng b
đếnnăm2020 b
cho tớinăm 2014.
Bảng9.Tómtắtcác chỉsốkinhtếvĩmôchính(mứcgiátrị)
2008
GDPthựctế(2005tỷ ồ )
GDPdanhnghĩa(tỷ )
GiảmphátGDP(2005=100)
/)
Dânsố(nghìnngười)
Lựclượnglaođộng(nghìnngười)
Tổngsốviệclàm(nghìnngười)
ung(tỷ VND/ngườilao động)
Thấtnghiệp(nghìnngười)
Tỷlệthấtnghiệp(%)
đng
đồng
Tỷgiáhốiđoái(Đồng Đô la Mỹ
Năngsuấtlaođộngch
1 188 409
1 720 792
145
17 800

87 116
47 105
45 834
24 8
1 272
2,7


.
.
.
.
.
.
1 267 042
2 025 577
160
19 044
88 097
48 202
46 805
25,9
1 398
2,9


.
.
.
.

.
1 355 291
2 337 743
172
19 443
89 011
49 274
47 894
27,1
1 380
2,8


.
.
.
.
.
2 638 806
7 333 813
278
21 500
96 984
58 418
56 958
44,7
1 460
2,5



.
.
.
.
.
2009 2010 2011 2015 2020
1.129 085
1 538 144
136
16 440
86 135
46 010
44 916
24,0
1 095
2,4
.

.
.
.
.
.
1 801 425
3 899 105
216
20 785
92 668
53 655
52 314

33,1
1 341
2,5


.
.
.
.
.
Nguồn:Dựbáokinhtếvĩmô vàthịtrườnglao độngLOTUS,tháng 8/2010
Ghi chú:Tổng số việc làm trong Bảng 9 và 10 được điều chính để tính đến do
vậysốliệucủa bảngnàykhácvớitổngsốcác bảngtiếptheo.
những người có nhiều công việc
Bảng10.Tómtắt cácchỉsố kinhtếvĩ môchính(tỷ lệtăngtrưởng)
08-09
GDP thực tế
GDP danh nghĩa
Giảm phát GDP
/)
Dân số
Lực lượng lao động
Tổng số việc làm
Thất nghiệp
Tỷ giá hối đoái (Đồng Đô la Mỹ
Năng suất lao động chung
64
16 3
99
68

11
23
21
44
94
,
,
,
,
,
,
,
,
,
67
14 3
76
21
10
22
23
45
-1 3
,
,
,
,
,
,
,

,
,
71
12 8
57
17
10
21
22
50
-0 7
,
,
,
,
,
,
,
,
,
09-10 10-11 11-15 15-20
5,1
11 2
61
79
11
24
20
32
15 0

,
,
,
,
,
,
,
,
76
12 6
50
07
09
17
17
60
17
,
,
,
,
,
,
,
,
,
Nguồn:Dựbáokinhtếvĩmô vàthịtrườnglao độngLOTUS,tháng 8/2010
3.3.3 Thịtrườnglaođộng
Việclàmtheongànhvàtheonghề
Bảng 11 và 12 cho thấy việc làm theo ngành kinh tế. Tăng trưởng việc làm được quyết định bởi sản

lượng ngành và năng suất lao động ngành.Tỷ lệ tăng sản lượng ngành khác nhau vì từng ngành bán
hàng hóa của mình cho nhu cầu trung gian và cuối cùng khác nhau. Trong bộ dự báo cuối cùng này,
năng suất lao động của từng ngành được xác định một cách ngoại sinh, tăng với tỷ lệ gần bằng mức
trungbìnhlịchsửcủa10nămqua,dựatrênsốliệuviệclàmvàsốliệusảnlượngthựctrongmôhình.
Ngành có sốviệc làmlớn nhất hiện là ngànhnông nghiệp, lâmnghiệp và thủy sản vớisố laođộng gần
23 triệu năm 2008. Trong phần lớn thời kỳ dự báo, việc làm trong ngành này giảm, đạt mức 21,1 triệu
ngườinăm2020. Nếu tính theo tổngsố việclàm, thìtỷtrọngviệclàmtrongngànhnàycòngiảmnhanh
hơn,xemHình7.
Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động Xu hướng Việc làm Việt Nam 2010 Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động

×