Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - BÀI 7 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.98 KB, 7 trang )

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 134 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
BÀI SỐ 7

TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VỀ CÔNG TÁC ATVSLĐ

I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC BHLĐ CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN NÓI CHUNG.

Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước và Tổ chức công đoàn hết sức
quan tâm đến công tác bảo hộ lao động (BHLĐ), đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động (ATVSLĐ), bảo vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động (NLĐ).
Với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tổ chức công đoàn
đã góp phần tích cực vào công tác BHLĐ, khẳng định vai trò và trách nhiệm
của tổ chức công đoàn đối với NLĐ trong quá trình phát triển đất nước.

Công đoàn luôn coi công tác BHLĐ là một công tác quan trọng của tổ
chức công đoàn. Ngày 8/7/2005, BCH Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã
ra Nghị quyết 5b về đẩy mạnh công tác bảo hộ lao động của tổ chức công
đoàn trong tình hình mới. Trong đó có những mục tiêu và phương hướng cụ
thể sau:

1. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp công đoàn, công nhân
viên chức lao động và NSDLĐ, củng cố, kiện toàn bộ máy làm BHLĐ trong
hệ thống công đoàn để đáp ứng yêu cầu công tác BHLĐ trong tình hình mới.
- Góp phần tích cực vào việc cải thiện ĐKLĐ, hạn chế đến mức thấp
nhất TNLĐ, BNN; từng bước xã hội hoá công tác BHLĐ, xây dựng văn hoá
an toàn nơi làm việc.



2. Phương hướng
- Làm tốt công tác BHLĐ để đảm bảo ATVSLĐ, bảo vệ sức khoẻ tính
mạng NLĐ ở mọi ngành, mọi lĩnh vực, ở tất cả các đơn vị sự nghiệp, cơ sở sử
dụng kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
- Tập trung tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng
làm công tác BHLĐ, tăng cường kiểm tra giám sát BHLĐ, tích cực góp phần
vào sự nghiệp BHLĐ chung của đất nước.
- Phải gắn công tác BHLĐ với phát triển kinh tế và quá trình CNH-
HĐH, đổi mới công nghệ và cơ chế quản lý sản xuất, phát triển ngành nghề,
bảo vệ môi trường.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 135 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

II. TỔ CHỨC VÀ VAI TRÒ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BHLĐ CỦA CÔNG ĐOÀN
CƠ SỞ-DOANH NGHIỆP.
- Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (CĐCS) phân công cán bộ phụ trách
công tác BHLĐ. Hàng năm, BCH CĐCS tham gia với NSDLĐ tổ chức kiện
toàn bộ máy và cán bộ BHLĐ của doanh nghiệp, củng cố, thành lập Hội đồng
BHLĐ, xây dựng kế hoạch BHLĐ hàng năm, thực hiện các nội dung hoạt
động của CĐCS về BHLĐ theo qui định (ký thoả ước lao động tập thể có nội
dung về BHLĐ, tham gia điều tra xử lý TNLĐ theo qui định của pháp luật…).
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền hướng dẫn NLĐ về công tác
BHLĐ. Hàng năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra ATVSLĐ, tổ chức phong
trào quần chúng làm công tác BHLĐ, phong trào thi đua sáng kiến cải thiện
điều kiện lao động, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm việc.
- Chủ động phối hợp với NSDLĐ tổ chức các lớp tập huấn về công tác

BHLĐ cho cán bộ và CNLĐ, tạo điều kiện hoạt động cho mạng lưới ATVSV;
trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn hoạt động mạng lưới ATVSV.
- Tuyên truyền, vận động và tham gia với NSDLĐ tổ chức thực hiện các
qui định luật pháp, chính sách chế độ BHLĐ, các qui định về BHLĐ trong quá
trình thay đổi cơ chế quản lý, thay đổi công nghệ, thiết bị, các qui định về bảo
vệ môi trường,
- Hàng năm phối hợp với NSDLĐ sơ tổng kết việc thực hiện công tác
BHLĐ, rút kinh nghiệm, đánh giá biểu dương khen thưởng những điển hình
tiên tiến và báo cáo lên công đoàn cấp trên.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, huấn luyện nâng cao
nhận thức về công tác BHLĐ cho cán bộ, đoàn viên công đoàn và CNLĐ.
- Sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức
tuyên truyền đa dạng, phong phú như: toạ đàm, hội thảo, hội thi, các câu lạc
bộ, góc BHLĐ ở cơ sở, các tài liệu, tờ rơi, tranh ảnh để tuyên truyền, nâng cao
trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện công tác BHLĐ cho cán bộ, CNLĐ và
NSDLĐ.
- Xây dựng và thực hiện chương trình huấn luyện về BHLĐ hàng năm,
kịp thời cập nhập thông tin, phổ biến luật pháp và hướng dẫn các biện pháp
BHLĐ đến tận các doanh nghiệp, công đoàn cơ sở, NLĐ.
- Tăng khối lượng và chất lượng thông tin, hướng dẫn và trao đổi kinh
nghiệm công tác BHLĐ trên các báo và tạp chí của hệ thống Công đoàn.

2. Tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện luật pháp, tăng
cường công tác kiểm tra giám sát chế độ chính sách về BHLĐ
Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 136 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- Hàng năm xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, nội dung kiểm tra công

tác BHLĐ ở cơ sở, doanh nghiệp. Kết hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát với
việc hướng dẫn thực hiện công tác BHLĐ cho doanh nghiệp. Kịp thời kiến
nghị, khắc phục và xử lý những hiện tượng sai trái, vi phạm luật pháp, các
chính sách chế độ BHLĐ.
Tập hợp những ý kiến đóng góp của cơ sở để làm căn cứ tham gia với
các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng, bổ sung sửa đổi các văn bản luật,
dưới luật về BHLĐ.
- Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động thực
hiện công tác kiểm tra BHLĐ.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống phương pháp, nội dung các tiêu chí
kiểm tra, hình thức kiểm tra chấm điểm thi đua để nâng cao hiệu quả kiểm tra
BHLĐ của công đoàn.

3. Nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ
- Hàng năm tổ chức phong trào "Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm
ATVSLĐ", Tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN", "Tháng an toàn, năm an
toàn", phát động phong trào thi đua, sáng kiến cải thiện ĐKLĐ đảm bảo
ATVSLĐ.
- Phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ ATVSV để
thực sự trở thành lực lượng nòng cốt trong hoạt động BHLĐ ở cơ sở.
Hàng năm tổ chức huấn luyện kiến thức, pháp luật về BHLĐ, phương
pháp hoạt động cho ATVSV.
- Nghiên cứu tổ chức cho quần chúng CNLĐ tham gia các chương trình
của Nhà nước về ATVSLĐ, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm việc, chương
trình nâng cao sức khoẻ NLĐ và phòng chống TNLĐ, BNN, thực hiện chiến
lược bảo vệ môi trường, thực hiện công tác quản lý ATVSLĐ tại cơ sở…
- Kịp thời sơ tổng kết phong trào quần chúng làm BHLĐ để rút kinh
nghiệm nhân rộng điển hình.

4. Nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng KHKT BHLĐ;

nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư, cán bộ BHLĐ của hệ thống CĐ
- Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu
KHKT- BHLĐ và các cơ sở đào tạo kỹ sư, cán bộ công đoàn làm công tác
BHLĐ.
- Xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp hoạt động với các cơ quan
quản lý nhà nước, với NSDLĐ, tập trung vào các nội dung: Tham gia với Nhà
nước xây dựng các văn bản pháp luật về BHLĐ; tham gia kiểm tra, hướng
dẫn, tập huấn cho cán bộ, CNLĐ về BHLĐ, tổ chức cho quần chúng tham gia
với NSDLĐ quản lý ATVSLĐ ở doanh nghiệp.
Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 137 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch
phối hợp với liên ngành để rút kinh nghiệm, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác phối hợp.

5. Củng cố, kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ CĐ làm công tác
BHLĐ
- Qui định nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp công đoàn về BHLĐ; nội
dung, phương pháp hoạt động của cán bộ công đoàn làm BHLĐ.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy làm BHLĐ từ TLĐ đến cơ sở. Thành lập
Ban BHLĐ ở một số LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành Trung ương có nhiều
CNLĐ, có điều kiện lao động phức tạp.
- Đổi mới nội dung và hình thức đào tạo, huấn luyện, tuyển chọn cán bộ
theo tiêu chuẩn và yêu cầu công tác BHLĐ.

6. Công đoàn cơ sở với công tác BHLĐ
- Thay mặt NLĐ ký thoả ước lao động tập thể, trong đó có các nội dung
về BHLĐ.
- Tuyên truyền vận động, giáo dục NLĐ thực hiện tốt các qui định pháp

luật về BHLĐ, kiến thức khoa học kỹ thuật BHLĐ; chấp hành quy trình, quy
chuẩn, các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng
thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa,
làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn.
- Động viên khuyến khích NLĐ phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy
nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
- Tổ chức lấy ý kiến tập thể NLĐ tham gia xây dựng nội quy, qui chế
quản lý về AT VSLĐ, xây dựng kế hoạch BHLĐ, đánh giá việc thực hiện các
chế độ chính sách BHLĐ, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ NLĐ. Tổng
kết rút kinh nghiệm hoạt động BHLĐ của công đoàn ở DN để tham gia với
NSDLĐ.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào bảo đảm
AT VSLĐ; bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động BHLĐ đối với mạng lưới
an toàn vệ sinh viên.
- Tham gia xây dựng các quy chế, nội quy về quản lý BHLĐ, ATLĐ và
VSLĐ với NSDLĐ.
Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 138 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- Tham gia các đoàn tự kiểm tra công tác BHLĐ do DN tổ chức, tham
dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra
TNLĐ.
- Tham gia điều tra TNLĐ, nắm tình hình TNLĐ, BNN và việc thực
hiện kế hoạch BHLĐ và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ NLĐ trong
sản xuất. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.


V. MẠNG LƯỚI AN TOÀN VỆ SINH VIÊN Ở CƠ SỞ
1. Tiêu chuẩn yêu cầu đối với an toàn vệ sinh viên
- Là người lao động trực tiếp, am hiểu về nghiệp vụ, có tay nghề cao, có

kinh nghiệm trong sản xuất và trong hoạt động công đoàn.
- Là người có uy tín, có nhiệt tình và ngương mẫu về bảo hộ lao động
được tổ bầu ra, an toàn vệ sinh viên không phải là tổ trưởng sản xuất.
- Là người có điều kiện để hoạt động, có sức khoẻ và gần gũi, gắn bó
với anh chị em trong đơn vị.

2. Phương pháp hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên
- Phải kiên trì thuyết phục để thường xuyên tác động vào đối tượng vận
động nhằm xây dựng ý thức tự giác của mọi người trong công tác bảo hộ lao
động.
- Phải kiên quyết khi cần thiết nếu NLĐ vi phạm nghiêm trọng quy
trình, quy chuẩn an toàn.
- Luôn luôn quan hệ chặt chẽ với cán bộ bảo hộ lao động của đơn vị.
- Đi sâu sát người lao động, bám sát hiện trường nơi làm việc.
- Thực hiện thường xuyên, liên tục các nhiệm vụ được giao.
- Mạnh dạn và cương quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm các
quy định an toàn, vệ sinh lao động; phát hiện nhanh chóng, kịp thời những
hiện tượng mất an toàn trong sản xuất của tổ để kiến nghị với người quản lý.
- Gương mẫu trong việc thực hiện các quy định an toàn, vệ sinh lao
động, các quy trình, quy chuẩn
- Tuyên truyền, vận động thuyết phục công nhân lao động thực hiện
công tác bảo hộ lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của mọi người về công
tác bảo hộ lao động.
Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 139 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

3. hoạt động của an toàn vệ sinh viên
a. Hoạt động hàng ngày của an toàn vệ sinh viên
- Trước giờ làm việc

+ Nhắc nhở công nhân lao động trong tổ kiểm tra tình trạng an toàn
máy, thiết bị, dụng cụ kỹ thuật, dụng cụ an toàn, hệ thống điện nơi mình làm
việc, thực hiện quy trình, quy chuẩn an toàn khi làm việc.
+ Kiểm tra điều kiện môi trường nơi làm việc; tình trạng vệ sinh, mặt
bằng nhà xưởng. Phát hiện tình trạng thiếu an toàn của máy, thiết bị, ghi chép
vào sổ an toàn vệ sinh viên để kịp thời báo cáo với người quản lý, bộ phận sửa
chữa.
+ Kiểm tra, nhắc nhở việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của công
nhân lao động, kiểm tra các biện pháp và phương án làm việc an toàn đối với
các công việc đặc biệt nguy hiểm hoặc với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động.
+ Yêu cầu tổ trưởng sản xuất bố trí, phân công khắc phục tình trạng
thiếu vệ sinh, an toàn tại nơi làm việc.
- Trong lúc làm việc
+ Theo dõi, phát hiện những vi phạm quy trình, quy chuẩn của người
lao động khi làm việc.
+ Nhắc nhở công nhân lao động trong tổ thực hiện nghiêm túc quy
trình, quy chuẩn, nội quy lao động.
+ Phát hiện kịp thời những hỏng hóc của máy, thiết bị, sự cố phát sinh
gây nguy hiểm đối với người lao động, báo cáo người quản lý để xử lý.
- Kết thúc công việc
+ Nhắc nhở công nhân lao động trong tổ làm vệ sinh công nghiệp, thu
dọn mặt bằng.
+ Kiểm tra lại toàn bộ tình trạng an toàn của các máy, của hệ thống điện
trong tổ trước khi ra về; ghi sổ theo dõi tình hình an toàn vệ sinh lao động.
+ Trao đổi với người quản lý về tình hình vệ sinh an toàn lao động trong
ngày và biện pháp khắc phục.
b. Thường xuyên ghi chép, tập hợp ý kiến, kiến nghị của người lao
động; thông báo đến người lao động về những vấn đề liên quan tới an toàn, vệ
sinh lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 140 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- Lập sổ và ghi chép các vấn đề liên quan tới công tác an toàn vệ sinh
lao động.
- Kịp thời tham gia, kiến nghị với tổ trưởng sản xuất và những người
quản lý về những vấn đề liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động, việc
thực hiện các chế độ đối với người lao động
- Thông báo đến công nhân lao động trong tổ về những hiện tượng thiếu
an toàn, những vi phạm quy trình, quy phạm, những tai nạn lao động, sự cố
xảy ra trong tổ và trong xí nghiệp để mọi người rút kinh nghiệm.

4. Chế độ sinh hoạt của mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên toàn cơ sở phải tổ chức sinh hoạt định
kỳ 1 tháng 1 lần dưới sự chủ trình của BCH Công đoàn cơ sở.
Nội dung sinh hoạt của mạng lưới an toàn vệ sinh viên gồm có:
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người quản lý phải thông báo đến các
an toàn vệ sinh viên:
+ Các quy định, chính sách, chế độ mới về BHLĐ của Nhà nước, Công
đoàn, ngành, cơ sở
+ Tình hình thực hiện các quy định an toàn vệ sinh ở các tổ trong phạm
vi xí nghiệp; những vấn đề đã được giải quyết và những tồn tại trong các tổ.
- Trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng trình độ, năng lực, nghiệp vụ hoạt
động./.

×