Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thiết kế đê và công trình bảo vệ bờ - Chương 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.96 KB, 20 trang )


Chơng vi
Gia cố, Sửa chữa v xử lý sự cố đê


6-1. Khái quát
Đê điều Việt Nam đợc hình thành từ đầu Công nguyên, trải qua nhiều thời đại, con đê
Việt Nam trở thành hệ thống với chiều dài tổng cộng vào khoảng 8000 Km, trong đó
khoảng 5600 Km đê sông và 2400 Km đê biển. Với quá trình lịch sử nh vậy, đê luôn đợc
tôn cao, đắp dày, mở rộng để đáp ứng đợc nhiệm vụ ngăn lũ, bảo vệ nhân dân và tài sản
cho các địa phơng.
Khác với các công trình thủy lợi ngăn nớc khác, đê đợc đắp trải dài trên nền trầm
tích ven theo các dòng sông, bằng công sức và kinh nghiệm, kỹ thuật thô sơ của nhân dân.
Đê luôn luôn chứa nhiều ẩn họa khó lờng nh khe rãnh ngầm, lòng sông cũ, tổ mối, hang
động vật, hố móng cũ, hầm lò cũ, ao hồ cũ, giếng cũ, nền và móng nhà cũ, nền đê là khối
đất đắp hoặc đất san lấp Chính vì vậy, trong suốt lịch sử của mình, nhân dân ta luôn luôn
đặt lên hàng đầu công tác hộ đê, phòng lụt, xử lý sự cố đê điều với phơng châm chiến lợc
của quốc gia là " Thủy, hoả, đạo tặc".
Những đoạn đê đã từng xảy ra sự cố nhng cha xử lý triệt để, những đoạn đê còn có
khuyết tật, ẩn họa cha đảm bảo an toàn phòng chống lũ thì cần đợc tiến hành gia cố.
Những tuyến đê, đoạn đê dang sử dụng, nhng không đảm bảo điều kiện dòng chảy
thoát lũ hoặc chất lợng không đảm bảo an toàn thì có thể phải tiến hành cải tạo lại.
Đối với công trình đê, mọi h hỏng của thân đê, hoặc nền đê, đe doạ trực tiếp đến sự
an toàn của đê đang ngăn nớc trong mùa lũ, dẫn đến nguy cơ vỡ đê, đều đợc coi là sự cố.
Xử lý sự cố đê điều là giải pháp tình thế, ứng cứu, không chỉ yêu cầu biện pháp kỹ thuật
đúng đắn, mà còn đòi hỏi công tác dự phòng, chuẩn bị nhân lực, vật t, thiết bị, năng lực tổ
chức, chỉ huy thực hiện xử lý sự cố thắng lợi.
Trong chơng này, các vấn đề chính về gia cố, cải tạo, tôn cao, mở rộng và xử lý sự cố
đê điều đợc trình bày chung cho cả đê sông và đê biển. Tuy nhiên, cần chú ý đến một số
đặc điểm riêng của đê biển nh: Sóng là tải trọng chủ yếu và tác động thờng xuyên lên đê
biển. Vì vậy khác với đê sông h hỏng phổ biến là do biến dạng thấm mạch đùn mạch sủi


gây ra, đối với đê biển h hỏng phổ biến là xói lở do sóng biển gây ra. Đê sông chỉ làm
việc trong thời gian ngăn lũ khi có lũ lớn, nhng có khi 5 năm đến 10 năm mới có 1 trận lũ
lớn. Còn đê biển thờng xuyên phải ngăn nớc chống sóng biển
161

§ª m¸i nghiªng
§ª t−êng ®øng phÝa biÓn
PhÝa ®¸t liÒn
PhÝa biÓn
PhÝa ®¸t liÒn
PhÝa biÓn

H×nh 6-1: MÆt c¾t ®iÓn h×nh cña ®ª biÓn.


H×nh 6-2: C¸c kiÓu h− háng cña ®ª biÓn.
162

6-2. gia cố đê
Thông qua kiểm tra đánh giá chất lợng, những đoạn đê đã từng xảy ra sự cố nhng
cha xử lý triệt để, những đoạn đê còn có khuyết tật, ẩn họa cha đảm bảo an toàn phòng
chống lũ thì cần đợc tiến hành gia cố.
Khi kiểm tra, đánh giá hiện trạng mức độ an toàn của đê cần so sánh, đối chiếu với
tiêu chuẩn thiết kế, làm rõ các nội dung khiếm khuyết, vị trí, tính chất, mức độ và nguyên
nhân gây ra mất ổn định chống trợt, ổn định thấm, ẩn họa bên trong thân đê.
Cần khảo sát, thu thập tài liệu đã có về địa hình, địa chất, hồ sơ thiết kế - thi công, hoàn
công, tài liệu quan trắc diễn biến công trình, thăm dò ẩn họa.
Khi thiết kế gia cố đê, cần căn cứ vào đặc điểm, nội dung những vấn đề tồn tại của
từng đoạn đê để lựa chọn các biện pháp gia cố thích hợp và có tính khả thi cao. Thông qua
tính toán kiểm tra ổn định mái dốc, ổn định chống đẩy bục tầng phủ, ổn định thấm, và

thông qua tính toán so sánh kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn phơng án hợp lý nhất.
I- Đào đắp lại những chỗ sạt trợt cục bộ:
Khi xảy ra sạt trợt cục bộ, nếu xác định nguyên nhân là do chất lợng đắp đê không
đảm bảo, thì có thể đào hết khối đất trợt, đắp lại, đầm chặt, khôi phục lại mặt cắt cũ, hoặc
đắp theo mặt cắt thiết kế mới có độ dốc mái và cơ đê phù hợp.
II- San lấp ao hồ ở khu vực ven đê:
Ao hồ thùng đấu ở phía sông, đóng vai trò nh "các cửa sổ thấm nớc", làm giảm hoặc
cắt ngắn chiều dài tầng phủ phía sông, do đó làm tăng họat động của dòng thấm, dễ gây ra
biến hình thấm cho nền đê.
Ao hồ thùng đấu ở phía đồng làm mỏng tầng phủ, hoặc đục thủng tầng phủ, dễ phát
sinh mạch đùn, mạch sủi, bục đất gây ra các h hỏng và sự cố đê điều.
Vì vậy, những đoạn đê có ao, hồ, thùng đấu, đầm lầy nằm sát chân đê có nguy cơ đe
doạ ổn định thân đê và ổn định tầng phủ nền đê thì cần phải đắp lấp lại.
III- Gia cố chống thấm thân đê:
Những đoạn đê đã bị thấm, rò rỉ ra mái, bị xói ngầm, bị mạch sủi thì đều phải xử lý
chống thấm.
Đối với thân đê, có thể sử dụng các biện pháp đắp tờng nghiêng chống thấm, phụt
vữa tạo màng chống thấm, đào đắp chân khay chống thấm. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế
màng chống thấm cho thân đê thực hiện theo Qui trình kỹ thuật phụt vữa gia cố đê 14TCN-
1-85; Tờng nghiêng chống thấm thực hiện theo qui phạm thiết kế đập đất.
IV- Xử lý tổ mối:
Khi thân đê bị mối làm tổ, tạo thành các hang rỗng, các rãnh ngầm thì cần phải xử lý
gia cố.
163

Trờng hợp đã khảo sát xác định đợc vị trí tổ mối chính và nhiều tổ mối phụ thì có
thể xử lý theo hai bớc: Bớc 1, khoan phụt thuốc diệt mối; bớc 2, khoan phụt vữa trực
tiếp vào tổ chính và khoan phụt vữa theo mạng hố khoan kiểu toạ độ hoa mai vào khu vực
có nhiều tổ phụ.
Độ sâu hố khoan đợc xác định trên cơ sở độ sâu của tổ mối. Khoảng cách hố khoan,

áp lực phụt vữa đợc thiết kế theo Qui trình kỹ thuật phụt vữa gia cố đê 14TCN -1-85. Vật
liệu làm vữa là bột sét có trộn thêm phụ gia theo tỷ lệ 0,5 đến 1,0% vôi hoặc xi măng.
Trờng hợp không xác định đợc chính xác vị trí tổ mối, có thể sử dụng nhân lực đào
tìm tổ mối chính, tiến hành diệt mối đắp lấp tổ mối bằng đất á sét, với đất đắp đợc san rải
thành từng lớp đầm nện chặt.
V- Xử lý nứt đê:
Khi đê bị nứt, cần khảo sát, thăm dò, đánh giá mức độ ảnh hởng đến an toàn đê, xác
định nguyên nhân để lựa chọn biện pháp xử lý thích hợp.
Trong trờng hợp chỉ có vết nứt đơn lẻ, không hình thành cung trợt thì có thể xử lý
bàng cách đào hố đào hình nêm đến hết độ sâu nứt với bề rộng đáy tối thiểu 0,5 m, đắp đất
đầm chặt lại.
Trờng hợp các vết nứt biểu hiện hình thành cung trợt, thì xử lý nh với trờng hợp
sạt trợt cục bộ.
Nếu các vết nứt nhiều và theo diện rộng, sâu hơn 1m, ngoài biện pháp đào ra đắp lại,
cần chú ý có thể sử dụng biện pháp xử lý bằng khoan phụt vữa gia cố.
Nếu đoạn đê bị nứt có mặt cắt thiết kế còn nhỏ hơn mặt cắt thiết kế tiêu chuẩn tơng
ứng với cấp đê, cần chú ý có thể sử dụng biện pháp đắp áp trúc tờng nghiêng chống thấm,
mở rộng mặt cắt đê. Nếu đê cao trên 6 m cần bố trí thêm cơ đê hạ lu.
VI- Xử lý nền đê:
Để xử lý nền đê cần căn cứ vào cấp của đoạn đê, chiều cao đê, điều kiện địa chất nền
đê, yêu cầu phòng thấm và ổn định của đoạn đê để đề ra và lựa chọn đợc phơng án hợp lý
về kỹ thuật và kinh tế.
1. Xử lý nền đê mềm yếu:
Trớc hết cần khảo sát, xác định rõ loại đất nền mềm yếu thuộc loại nào trong các
loại: Đát sét mềm, đất bùn hữu cơ, đất than bùn, đất sét dễ tan rã, đất sét có tính trơng nở,
đất cát hạt mịn xen lẫn bùn sét dễ bị hoá lỏng.
Các biện pháp xử lý gồm:
a) Rải lớp đệm để tăng nhanh cố kết thoát nớc của đất nền:
Lớp đệm cấu tạo bằng vải địa kỹ thuật rải lót, tầng đệm cát dày 0,5 m đến 1,0 m, tầng
đệm đá dăm hoặc sỏi dày > 1 m. Biện pháp lớp đệm đợc dùng đối với đất nền là đất sét

mềm, đất bùn sét chiều dày lớn không thể bóc bỏ đợc.
164

b) Khối phản áp:
Khối phản áp nhằm đảm bảo ổn định khi đắp đê trên nền sét mềm, bùn sét, hoặc sét
trơng nở. Chiêù cao và chiều rộng của khối phản áp xác định thông qua tính toán ổn định.
c) Giếng cát, bấc thấm, dải thoát nớc bằng chất dẻo:
Biện pháp này nhằm tăng nhanh cố kết thoát nớc của đất nền là đất sét mềm, đất bùn
sét. Giếng cát có đờng kính ống thép từ 20 cm đến 40 cm, đợc hạ theo phơng pháp
rung, hoặc xói nớc. Bấc thấm, dải thoát nớc bằng chất dẻo dùng khi chiều dày tầng đất
yếu cần xử lý không lớn.
d) Khống chế tốc độ thi công đắp đất:
Biện pháp này nhằm tăng cố kết đất nền trong thời kỳ thi công, giảm lún, giảm nứt
khối đắp.
e) Đầm xung kích, đầm chấn động, dùng cọc nhồi:
Các biện pháp này nhằm gia cố nền đê là nền sét mềm, bùn sét, hoặc cát hạt nhỏ pha
bùn sét.
2. Xử lý nền đê thấm nớc:
a- Trờng hợp lớp đất thấm nớc mạnh nằm sát mặt nền, có thể đào hào, tạo chân khay
chống thấm cho đê.
b- Trờng hợp lớp đất thấm nớc mạnh nằm sâu trong nền, có thể dùng biện pháp sân
phủ chống thấm.
c- Phụt vữa chống thấm cho nền thấm nớc mạnh là cát thô, cuội sỏi. Vật liệu làm
màng chống thấm có thể là dung dịch vữa đất sét, vữa xi măng, xi măng thủy tinh lỏng,
dung dịch vữa sét ben-tô-nít.
3. Xử lý nền đê nhiều lớp đất yếu:
Nền đê là đất yếu nhiều lớp thờng có cấu tạo địa chất phức tạp. Trong nền thờng có
nhiều lớp đất yếu xen kẽ, có các thấu kính bùn sét hữu cơ, bùn cát hạt mịn chảy lỏng xen
kẹp. Tuy vậy có thể phân ra làm 2 loại dạng nền, với các biện pháp xử lý chính nh sau:
a) Xử lý nền đê nhiều lớp thuộc loại đất sét mềm, bùn sét:

Trong trờng hợp này, tuy nền không thấm nớc mạnh, nhng vì khả năng chịu tải của
nền kém, dễ xảy ra lún, trợt vòng cung. Để xử lý, có thể sử dụng các biện pháp đã nêu ở
mục xử lý nền đê mềm yếu, trong đó biện pháp tầng phản áp phía đồng và biện pháp giếng
cát thoát nớc tăng nhanh cố kết của đất nền là 2 biện pháp chính.
b) Xử lý nền đê nhiều lớp có tầng cát thấm mạnh:
Trong trờng hợp nền đê có tầng cát thấm mạnh thông trực tiếp với sông, thờng xảy
ra biến hình thấm nh lỗ sủi, mạch sủi, bãi sủi, mạch đùn, bục đất, giếng phụt. Chúng ta có
165

thể sử dụng các biện pháp đã nêu ở mục xử lý nền đê mềm yếu, trong đó biện pháp khối
phản áp và giếng giảm áp phía đồng là những biện pháp chủ yếu.
* Tầng phản áp:
Theo "Qui phạm thiết kế công trình đê số 185 - TCXD (1998)" của Trung Quốc, độ
dày của tầng phản áp tại điểm tính toán thứ i sau chân đê phía đồng có thể xác định theo
công thức sau:
()
(
)


nw isi
i
t.n11G.h.K
T

= (6-1)
Trong đó :
T
i
: Độ dày của lớp phản áp tại điểm i sau chân đê.

h
i
: Cột nớc áp lực dới đáy tầng phủ ít thấm nớc tơng ứng với điểm i theo phơng
thẳng đứng.
G
S
: Tỷ trọng của đất tầng phủ.
n : Độ rỗng của đất tầng phủ.
t
1
: Chiều dày tầng phủ tơng ứng tại điểm i.
: Khối kợng riêng của vật liệu tầng phản áp.

n
: Khối lợng riêng của nớc.
K : Hệ số an toàn. Đối với nền đê mạch sủi K=1,5; Đối với cát chảy K=2,0.


MNL
Thân đê T
i

Khối phản áp
Tầng phủ

Tầng cát thấm nớc mạnh


Hình 6-3: Khối phản áp.


166

* Giếng giảm áp:
Giếng giảm áp có 2 loại: Giếng đào giảm áp, và giếng bơm.
- Giếng đào tự phun có cấu tạo nh giếng nớc ăn, họat động theo nguyên tắc tự phun,
nhng phải có kết cấu lọc ngợc để tránh xói ngầm và kết cấu chèn bịt kỹ thành giếng để
tránh đùn sủi ở mặt tiếp xúc của thành giếng. Thông thờng, bố trí giếng thành cụm, hoặc
hệ thống kiểu hoa thị. Giếng đào có u điểm cấu tạo đơn giản, dễ thi công, sử dụng đợc
vật liệu địa phơng, nhng có nhợc điểm là tự phun nên năng lực hạ thấp áp lực thủy động
lên đáy tầng phủ hạn chế, dễ bị tắc, họat động không đều.
Tính toán lu lợng của giếng đào, tự phun, ổn định, không hoàn chỉnh theo công thức
của Cô-zen-ni:














+=
t.2
a.
Cos.

a
r
51
r
R
Lg
S.a.K
73,2Q
o
o
(6-2)
Trong đó:
r
O
: Bán kính của giếng.
K : Hệ số thấm của tầng cát.
R : Bán kính ảnh hởng của giếng.
S : Độ hạ thấp cột áp tại giếng.
t : Chiều dày của tầng cát thấm nớc mạnh.
a : Chiều sâu ngập của giếng vào tầng cát.
R





Đá
Sỏi
Cát
t



Hình 6-4: Giếng đào giảm áp.
Đờng đo áp của tầng cá
t
S
Mực nớc tràn thành giếng
2
r
O
a
Tầng phủ
Tầng cát
167

- Giếng bơm giảm áp cấu tạo bằng ống thép, có đầu lọc chống xói ngầm. Thờng bố
trí giếng thành hệ thống gồm 1 hàng, 2 hàng hoặc nhiều hàng dọc theo chân đê phía đồng.
Mỗi giếng đợc nối với ống thu nớc và nối vào máy bơm. Về mùa lũ, khi cần giảm áp lực
thủy động lên đáy tầng phủ, vận hành máy bơm, nớc ngầm sẽ đợc bơm xả vào khu vực
qui định. Thi công hạ giếng bằng phơng pháp khoan xoay kết hợp xói nớc đầu mũi
khoan.
Giếng bơm có u điểm là chủ động thoát nớc ngầm, giảm áp lực thủy động lên đáy
tầng phủ. Năng lực thoát nớc ngầm và giảm áp cao hơn giếng tự chảy. Tuy nhiên có nhợc
điểm là vốn đầu t lớn, đòi hỏi thiết bị bơm và cấu tạo giếng phức tạp hơn.
Đối với giếng bơm ổn định, đơn lẻ, không hoàn thiện, có chiều sâu tầng cát thấm nớc
mạnh lớn hơn chiều sâu vùng họat động của giếng, nớc thấm vào chỉ qua thành giếng,
đợc xác định theo công thức:











Hình 6-5: Giếng bơm giảm áp.


o
r
a2
Ln
a.S.K2
Q

= (6-3)
Trong đó:
a : Chiều sâu ngập của giếng vào tầng cát thấm nớc mạnh.
S : Độ hạ thấp của mực nớc trong giếng so với mực đo áp của dòng thấm có áp trong
tầng cát thấm nớc mạnh.
K : Hệ số thấm của tầng cát thấm nớc mạnh.
r
O
: Bán kính của giếng.
a
2
r
O

S
Mực nớc t
r
ong giếng
Bơm lên
Đờng đo áp của tầng cá
t
Tầng phủ
Tầng cá
t
168

6-3. Cải tạo đê
Những tuyến đê, đoạn đê đang sử dụng, nhng không đảm bảo điều kiện dòng chảy
thoát lũ hoặc chất lợng tuyến đê, đoạn đê không đảm bảo an toàn thì có thể phải tiến hành
cải tạo lại. Ví dụ nh:
- Khoảng cách giữa hai tuyến đê quá hẹp hoặc hình thành eo thắt cục bộ, ảnh hởng
đến việc thoát lũ.
- Dòng chủ lu trong sông áp sát bờ, địa chất nền đê xấu, chân đê hoặc mái đê bị sạt
lở, dù có gia cố cũng khó giữ cho đê đợc an toàn.
- Hớng tuyến đê cũ không hợp lý, dòng chủ lu thúc thẳng vào chân đê.
- Thân đê có nhiều ẩn họa, nứt nẻ nghiêm trọng, khó gia cố đợc an toàn hoặc gia cố
đợc nhng giá thành quá cao.
- Thân đê bằng đất chiếm nhiều diện tích, không phù hợp với kiến trúc và mỹ quan của
thành phố (nh đê ven nội thành Hà Nội).
Yêu cầu khi cải tạo:
+ Tuyến đê, đoạn đê cải tạo lại phải đợc thiết kế, thi công theo tiêu chuẩn kỹ thuật
xây dựng đê mới, phù hợp với qui họach tổng thể của tỉnh, thành phố.
+ Khi kết cấu mặt cắt của đoạn đê mới khác với đoạn đê cũ, cần thiết kế đoạn chuyển
tiếp giữa 2 đoạn và chú ý đảm bảo chất lợng đắp ở vị trí nối tiếp.



6-4. Tôn cao, mở rộng đê
Khi cao độ đỉnh đê thấp, mặt cắt đê cha đủ yêu cầu cần thiết thì cần tiến hành thiết kế
tôn cao, mở rộng đê.
Phơng án thiết kế tôn cao đê, mở rộng đê cần phải dựa trên tính toán mực nớc ngăn
lũ, sóng, kiểm tra ổn định chống trợt, ổn định thấm, sức chịu tải của nền, đồng thời tiến
hành so sánh kinh tế - kỹ thuật các phơng án để quyết định lựa chọn.
Đối với đoạn đê có bề rộng đã lớn hơn thiết kế có thể tôn cao bằng việc thiết kế con
trạch bằng đất với bề rộng lớn hơn 1 m hoặc thiết kế tờng chống sóng trên đỉnh đê.
Khi mắt cắt ngang đê cha đủ, có thể kết hợp biện pháp đắp áp trúc mái đê với tôn cao
đỉnh đê để đạt đợc mặt cắt thiết kế.
Khi thiết kế tôn cao, mở rộng đê, đối với vị trí nối tiếp giữa công trình xuyên đê với
thân đê cần chú ý thiết kế riêng một cách phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về ổn định, và
phòng thấm tiếp xúc.
169

6-5. Xử lý sự cố đê trong mùa lũ
Trong mùa ma lũ, đê làm nhiệm vụ ngăn nớc, bảo vệ ngời và tài sản cho các địa
phơng không bị ngập lụt. Các đoạn đê có thể bị h hỏng sự cố với nguyên nhân và mức độ
khác nhau. Nguyên tắc chung xử lý sự cố đê là: Trớc hết cần xác định rõ nguyên nhân,
tiếp theo là xác định rõ mức độ, chọn biện pháp phù hợp có hiệu quả, và phải xử lý kịp thời,
không để hiện tợng h hỏng phát triển theo chiều hớng xấu, đe doạ đến an toàn đê.
I- Sạt lở mái đê phía sông:
1. Mái đê bị xói lở do sóng vỗ:
Biện pháp chủ yếu là hạn chế tác động trực tiếp của sóng vào mái đê, đắp lấp lại các
chỗ sạt lở.
Tùy theo mức độ sạt lở, các biện pháp thờng đợc sử dụng là: Thả và neo buộc giằng
các bó cành cây nửa nổi nửa chìm để ngăn tác động của sóng vỗ trực tiếp vào mái. Xếp các
bao tải đất lấp chỗ sạt lở. Thả rồng đá, rồng đất để đắp vào chỗ bị sạt lở.

2. Mái đê bị xói lở do dòng chảy xiết thúc vào mái và chân đê:
ở những đoạn sông cong gấp khúc, dòng chảy lũ thờng áp sát và húc vào phía bờ
lõm. Khi đê giáp sông, dòng chảy có thể thúc thẳng vào làm cho mái đê phía sông bị xói lở.
Tốc độ và phạm vi xói lở phát triển rất nhanh, vì vậy phải tập trung xử lý nhanh chóng kịp
thời.
Nguyên tắc xử lý là:
- Giảm tốc độ nớc chảy và lái dòng chảy chính ra xa bờ.
- Củng cố chân đê và chống xói lở hàm ếch dễ gây ra trợt mái đê qui mô lớn và nhanh
chóng.
- Chống sạt lở thêm chỗ đang lở.
- Gia cố chân đê to hơn và chắc hơn.
Các biện pháp thờng đợc sử dụng bao gồm:
+ Thả rồng đá hoặc rồng đất để củng cố chân đê và mái đê phía sông. Rồng đá, rồng
đất có đờng kính từ 0,6 m đến 0,8 m, chiều dài từ 5 m đến 12 m, thậm chí có thể dài đến
20 m.
+ Thả các cụm cây, cây to vào khu vực nớc xoáy để giảm tốc độ dòng chảy. Có thể
ghép 4 đến 5 cây tre tơi cả gốc, rễ, cành lá thành cụm. Mỗi cụm cây có thể buộc chặt với
một rọ đá hộc có thể tích từ 0,2 m
3
đến 0,5 m
3
. Các cụm cây đợc thả theo hình hoa thị, với
khoảng cách giữa các cụm cách nhau từ 3 đến 5 m. Loại cây dùng để thả là các cây có tán
rộng, cành không giòn nh tre, nhãn, bởi, vải, duối. Không dùng các cây nh phi lao, gạo
vì tán hẹp, cành giòn.
170

+ Thả bao tải đất, đắp mở rộng, giật cấp chân đê phía sông để gia cố chân đê to hơn,
chắc hơn.
+ Trong lũ, cũng nh tiếp tục sau lũ có thể thực hiện biện pháp mỏ hàn cứng hoặc mỏ

hàn mềm để chủ động đẩy dòng chủ lu ra xa. Tuy nhiên, để ứng cứu tình huống trong lũ,
thờng khó thực hiện đợc biện pháp mỏ hàn, vì mất nhiều thời gian chuẩn bị, thi công gặp
nhiều khó khăn.
3. Mái đê bị sạt trợt do lũ rút nhanh:
Khi lũ sông rút nhanh, dòng thấm trong thân đê thấm trở lại phía sông do đó dễ gây
trợt mái đê phía sông. Có thể kiểm tra, đánh giá khả năng xảy ra bằng các dấu hiệu: Mái
dốc đê phía sông không đủ thoải, đất đắp đê có tính trơng nở tan rã khi ngâm nớc, cờng
suất hạ thấp mực nớc lũ lớn hơn 0.5 m/ ngày đêm.
Trớc hết, để tránh sạt lở xảy ra, cần tránh chất tải nặng, đi lại làm sũng đất, gây rung
động trên đỉnh đê phía sông.
Có thể xử lý bằng biện pháp: Hộ chân đê phía sông bằng rồng đá, rồng đất, rọ đá, bao
tải đất, đồng thời đắp lấp chỗ sạt lở, đắp áp trúc mái thợng lu có bề rộng cơ từ 2 m đến 4
m, đất đắp là đất sét, á sét ít thấm nớc.
II- Sạt lở mái đê phía đồng:
Sạt lở mái đê phía đồng thờng diễn biến theo 3 giai đoạn nh sau:
- Mái đê bị nứt, và hình thành cụm vết nứt, hệ thống vết nứt.
- Mái đê bị sệ.
- Mái đê bị sạt, trợt vòng cung.
Nguyên nhân và biện pháp sửa chữa nh sau:
1. Mái đê bị sạt trợt do mái đắp quá dốc:
Thân đê thờng xuyên phơi khô, nhng về mùa ma lũ, nớc ma làm đất ớt, chỉ tiêu
cơ lý của đất giảm, hơn nữa dòng thấm qua thân đê phát triển, lực thấm có tác dụng làm
giảm tính ổn định của mái dốc hạ lu, trong điều kiện ấy, nếu mái quá dốc sẽ bị sạt trợt.
- Trớc hết cần làm rãnh hoặc máng đón và thoát nớc thấm ra khỏi chân đê để cho
mái đê khô ráo không bị lầy hoá.
- Nếu nền đê tốt, có thể xử lý đắp áp trúc với mái dốc đủ thoải, cộng với cơ đê rộng từ
3 m đến 5 m, đất đắp là đất sạn sỏi hoặc á cát thoát nớc tốt.
- Nếu nền đê là đất xấu, hoặc có ao, hồ, thùng, đấu sau chân đê, trớc hết cần san lấp
ao, hồ, thùng, đấu, sau đó đắp áp trúc với mái đủ thoải cần thiết, đồng thời đắp thêm khối
phản áp phía đồng. Chiều cao và chiều dài khối phản áp xác định theo điều kiện đảm bảo

hệ số an toàn của cung trợt có K
minmin
.
171

2. Bố trí đât đắp trên mặt cắt đê không hợp lý, phía sông đắp bằng đất dễ thoát
nớc, phía đồng đắp bằng đất ít thấm nớc:
Trong điều kiện nêu trên, đờng bão hòa thấm trong thân đê sẽ dâng cao hơn bình
thờng. Nếu mái đê phía đồng bị sạt trợt, trớc hết cần làm rãnh hoặc máng đón và thoát
nớc thấm ra khỏi chân đê để cho mái đê khô ráo không bị lầy hoá. Sau đó đào bỏ khối đất
đã bị trợt, đắp lại bằng đất dễ thoát nớc thấm nh đất sạn sởi, đất pha cát.
3. Thấm, thẩm lậu, rò rỉ qua thân đê:
Trong điều kiện đất đắp thân đê đợc đầm nện tơng đối đồng đều, môi trờng đất
trong thân đê không có lỗ hổng, khuyết tật thì dòng thấm qua thân đê là dòng thấm bình
thờng tuân theo các qui luật thấm đã biết.
Nhng nếu thân đê đợc đắp kiểu "kê ba chồng đấu", có các lỗ hổng, khuyết tật do nứt
nẻ, do các lỗ chuột, hang cầy, thì thấm qua thân đê sẽ không tuân theo qui luật thấm thông
thờng. Tùy theo mức độ rỗng, lỗ hổng trong thân đê, mà nớc có thể thấm, hay chảy thành
mạch với các mức độ khác nhau. Nếu thấm chảy nhiều hơn mức thông thờng thì đó là hiện
tợng thẩm lậu. Nếu nớc chảy theo kiểu mạch lơn, tức là chảy qua các kễ hổng liên
thông, tạo thành các mạch nớc thoát ra tập trung, thậm chí tạo thành vòi nớc thì đó là
hiện tợng rò rỉ. Do thẩm lậu, do rò rỉ, đất trong thân đê có thể bị xói ngầm làm cho nớc
thấm thoát ra đục, moi rỗng thân đê.
Nguyên tắc xử lý trong các trờng hợp này là:
- Làm giảm thẩm lậu, rò rỉ bằng cách đắp áp trúc đất sét ít thấm nớc ở mái đê thợng
lu. Vì phải đắp đất trong nớc, nên đòi hỏi đất đắp phải là đất sét nặng và phải tập trung
đắp nhanh.
- Thoát nớc thẩm lậu, rò rỉ ra ra ngoài chân đê bằng các máng đón và dẫn nớc ra
ngoài, hoặc có thể làm hệ thống rãnh lọc thoát nớc. Rãnh lọc thoát nớc có thể bố trí theo
kiểu rãnh dọc phối hợp với rãnh ngang, các rãnh đơn hình chữ T, chữ Y, hoặc hình cây.

- Đắp áp trúc mái hạ lu tạo cơ có bề rộng từ 3 m đến 5 m và mái đê hạ lu đủ thoải
bằng đất dăm sạn hoặc đất á cát dễ thoát nớc.
III- Rò rỉ, sập tổ mối:
Nếu đê có tổ mối, nớc rò rỉ thoát ra mang theo các mảnh đất nhỏ màu hung thẫm, có
điểm trắng. Tổ mối có lõi cấu tạo nhiều ngăn bằng đất màu hung thẫm có điểm trắng. Tổ
hình bán nguyệt, đờng kính dài khoảng 1 m đến 2m, thậm chí đến 3 m. đỉnh vòm tổ mối
có khi chỉ cách mặt đất từ 0,5 m đến 1 m.
Sự cố tổ mối rất nguy hiểm, có thể diễn ra theo 2 khuynh hớng:
- Nớc rò rỉ qua các đờng dẫn mối vào và các đờng dẫn mối ra. Mức độ rò rỉ càng
ngày càng gia tăng cuốn theo đất cát rồi gây ra sập tổ, gây nên sự cố vỡ đê.
172

- Cũng có khi không thấy dấu hiệu rò rỉ cuốn theo các vụn đất nhỏ màu hung thẫm, có
điểm trắng của lõi tổ mối, nớc trong tổ mối càng ngày càng dâng cao ép không khí lên
vòm tổ, làm cho tổ mối đột ngột bị vỡ sập xuống, gây nên sự cố vỡ đê.
Để tránh sự cố tổ mối xảy ra, nếu phát hiện thấy nớc rỉ tổ mối, tiến hành làm khối lọc
thoát nớc hoặc rãnh lọc thoát nớc, kết hợp làm máng dẫn nớc ra khỏi chân đê. Mặt
khác, dùng thuốn sắt đờng kính từ 14 mm đến 20 mm để thuốn sâu từ 1m đến 2m tạo các
lỗ cho không khí trong tổ mối thoát ra.
Nếu phát hiện đợc vị trí tổ mối chính xác, cần nhanh chóng tiến hành khoan phụt vữa
xi măng để bịt tổ mối. Ngoài ra cũng cần dự trữ một khối lợng cần thiết các vật liệu nh
đất, đá hộc, rọ thép, lới thép, cọc tre, tre cây, bao tải để đề phòng ứng cứu khi xảy ra sự cố
tổ mối.
Sau mùa lũ cần khảo sát điều tra mối đầy đủ và tiến hành xử lý diệt mối triệt để, xử lý
bịt lấp tổ mối và gia cố đoạn đê có tổ mối.
IV- Lỗ sủi, mạch sủi, mạch đùn bục đất, giếng phụt:
Lỗ sủi, mạch sửi, mạch đùn, bục đất, giếng phụt là hậu quả với diễn biến và mức độ
khác nhau, gây ra bởi tác động thủy lực của dòng thấm có áp trong tầng bùn cát của nền đê,
làm cho tầng phủ ít thấm nớc phia trên bị chọc thủng, cuốn theo bùn cát lên mặt nền.
Trong mùa lũ, có thể dựa vào kinh nghiệm sau đây để tìm và phát hiện ra mạch sủi:

- Kiểm tra kỹ ruộng trũng, thùng đấu, ao, hồ, kênh mơng là những chỗ khuyết tật của
tầng phủ chân đê phía đồng, làm cho tầng phủ mỏng đi, dễ bị tác động thủy lực của dòng
thấm có áp trong tầng bùn cát nền đê đục thủng.
- Nhũng chỗ nào có chòm lúa, đám cỏ xanh tốt hơn bình thờng là nơi dễ có mạch sủi,
mạch đùn xảy ra.
- Khi diễn biến mạch sủi, có thể nhìn thấy nớc sủi tăm liên tục, hoặc có thể thấy hiện
tợng vòi nớc có cát chảy. Nếu lội xuống, rà chân có thể cảm thấy rõ dòng nớc chảy ra
mát hơn bình thờng.
Nguyên tắc xử lý:
- Giảm cột nớc chênh lệch thợng hạ lu bằng giếng quây, bờ quây kết hợp có máng
đón và dẫn nớc tràn ra ngoài.
- Giảm áp lực thủy động của dòng thấm có áp bằng hình thức giếng giảm áp.
- Lọc và thoát nớc thấm, ngăn không cho cốt đất trong nền thoát ra.
- Làm khối phản áp hoặc tầng gia trọng ở chân đê phía đồng để chống lại tác dụng đẩy
bục tầng phủ của dòng thấm có áp dới nền.
Một số biện pháp thờng đợc áp dụng:
a) Giếng quây lọc ngợc, giảm cột nớc chênh lệch:
173

+ Khi có lỗ sủi nhỏ, có thể dùng thùng phuy bỏ đáy để làm giếng quây, bên trong đổ
cát, sỏi, đá dăm, đá hộc làm tầng lọc ngợc, mực nớc trong thùng dâng lên đợc tháo ra
ngoài nhờ một máng nớc nhỏ. Nh vậy giếng quây có tác dụng nâng cao mực nớc thế
năng ở hạ lu, do đó chống đợc một phần cột áp thủy lực của dòng thấm có áp. Tuy nhiên
biện pháp này chỉ áp dụng cho trờng hợp lỗ sủi, và mang tính chất giảm nhẹ, đề phòng,
khi qui mô đùn sủi cha phát triển và mở rộng.
+ Khi biến hình thấm có qui mô lớn hơn, nh mạch sủi, vòi nớc, có thể đắp giếng
quây lọc ngợc. Thành giếng đợc đắp bằng bao tải đất, đất thịt hoặc bằng cọc tre quây
tròn kết hợp đắp đất. Bên trong giếng, để giảm tốc độ nớc chảy đùn lên, cần đặt phên rơm,
vải lọc địa kỹ thuật, chặn đá hộc, sau đó đổ cát, sỏi, đá dăm lọc. Trên thành giếng, bắc
máng nớc để dẫn nớc tràn thoát ra ngoài, tránh gây lầy lội, xói lở đất nền (hình 6-6).














Hình 6-6: Giếng quây lọc ngợc giảm cột nớc chênh lệch.

b) Xử lý giếng đùn, giếng phụt:
Các giếng nớc ăn của nhân dân ven đê phia đồng đã làm mỏng hoặc đục thông tầng
phủ, nên dễ bị đùn bùn cát tràn lên khỏi thành giếng.
Những chỗ mạch sủi phát triển mạnh, kéo theo nhiều bùn cát ra ngoài tạo thành giếng
sâu cũng đợc gọi là giếng đùn. Các hố khoan địa chất không đợc lấp kỹ, do áp lực lớn
của dòng thấm có áp trong nền, đã đẩy phụt nớc, bùn cát lên, gọi là giếng phụt.
Xử lý giếng đùn, giếng phụt cũng theo nguyên tắc làm giảm chênh lệch cột nớc, tăng
thêm gia trọng, lọc ngợc, dẫn tháo nớc ra ngoài tránh gây lầy lội, xói lở đất nền.
174

Đói với các hố khoan địa chất bị đẩy phụt, cần phải bịt lỗ khoan lại bằng đóng cọc gỗ
hoặc cọc bê tông cốt thép tiết diện 20x20 cm đến 30x30 cm.












a - Xử lý giếng đùn, giếng phụt; b - Xử lý bãi sủi
Hình 6-7: Xử lý giếng đùn, giếng phụt, bi sủi

c) Xử lý bi sủi:
Mạch sủi xảy ra trên diện tích rộng trở thành bãi sủi. Xử lý bãi sủi cũng theo nguyên
tắc làm giảm chênh lệch cột nớc, tăng thêm gia trọng, lọc ngợc, dẫn tháo nớc ra ngoài
tránh gây lầy lội, xói lở đất nền.
Biện pháp thờng đợc sử dụng là đắp bờ bao, có thể rải vải lọc địa kỹ thuật, hoặc
phên rơm, chặn đá hộc, đổ cát sỏi, đá dăm, đá hộc theo từng lớp lọc ngợc.
V- Nớc lũ tràn đỉnh đê:
Trong những trờng hợp: đê có cao trình thấp, đê bị lún làm giảm cao trình đỉnh,
những đoạn đê có đờng giao thông nông thôn đi qua, hoặc do lũ cực hạn vợt quá mức
nớc thiết kế, có thể xảy ra nớc lũ tràn qua đê.
Biện pháp thờng đợc sử dụng là đắp con trạch theo các hình thức sau:
- Con trạch đắp bằng đất, bao tải đất, bao tải cát.
- Con trạch có các bó cành cây và cọc ghim để chống sóng, phía sau đắp bằng đất, bao
tải đất, bao tải cát.
- Con trạch có cọc và ván gỗ chống sóng, phía sau đắp bằng đất, bao tải đất, bao tải
cát.
- Con trạch đắp đất giữa 2 hàng ván cọc.
175


VI- Xử lý h hỏng cống qua đê:
1. Rò rỉ theo mặt tiếp xúc của các công trình xuyên đê:
Các công trình xuyên đê thờng là cống lộ thiên, cống ngầm, thậm chí là các hầm hố,
lô cốt cũ.
Do khe hở ở mặt tiếp giáp, do xói ngầm tiếp xúc xảy ra lặp đi lặp lại mà có thể dẫn đến
rò rỉ theo theo mặt tiếp xúc của các công trình xuyên đê, với mức độ càng ngày càng gia
tăng theo thời gian ngăn lũ.
Việc xử lý rò rỉ theo theo mặt tiếp xúc của các công trình xuyên đê, trong mùa lũ
thờng theo các biện pháp sau:
- Đắp áp trúc mái đê phía sông bằng đất sét, lấp bịt lỗ rò rỉ.
- Làm các khối lọc thoát nớc, hoặc rãnh lọc thoát nớc, máng đón và dẫn nớc rò rỉ
ra khỏi chân đê.
- Tiến nhành đắp áp trúc chân đê bằng đất thoát nớc tốt.
- Sau mùa lũ, phải sửa chữa kịp thời bằng việc đào mở phần công trình ở mái đê phía
sông để đắp chống thấm, khoan phụt vữa chống thấm.
2. Bục trần cống:
Hiện tợng bục, thủng trần cống thờng xảy ra đối với cống bằng gạch, cống vòm đã
xây lâu năm.
Để xử lý sự cố này, có thể thả khung thép, lới thép có kích thớc lớn hơn gấp 2 đến 3
lần kích thớc lỗ bục. Tiếp theo thả các bó cành tre, phên tre rơm rạ để lới thép giữ lại cản
dòng chảy, giảm lu tốc. Tiếp đến thả bao tải đất để chặn và bịt cống.
3. Các h hỏng khác của cống:
Sau đây nêu ra một số h hỏng thờng gặp:
- Kẹt cửa van, không đóng khít đợc.
- Gãy phai, bục cửa van.
- Nứt và rò rỉ thân cống, tờng cánh.
- Hỏng khớp nối.
- Sủi đùn sau cống.
Các h hỏng khác của cống có nhiều loại. Tùy theo loại h hỏng, nguyên nhân, mức
độ h hỏng mà đề ra các biện pháp xử lý phù hợp, có hiệu quả.

176

VII- Hàn khẩu đê:
Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, đê điều đã đóng vai trò trọng yếu trong việc ngăn nớc
lũ bảo vệ ngời và tài sản cho các địa phơng. Tuy nhiên ở thời kỳ nào cũng có sự cố vỡ đê.
Đến nay, nguy cơ vỡ đê vẫn còn tiềm ẩn, không thể chủ quan đợc.
Khi đê vỡ, diễn biến theo chiều hớng xấu, qui mô, mức độ nghiêm trọng gia tăng một
cách nhanh chóng.
Có thể chia làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1: Lúc đầu chỗ vỡ với bề rộng nhỏ, tốc độ và
lu lợng chảy qua nhỏ. Giai đoạn 2: Sau đó, dòng chảy phá rộng chỗ vỡ theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, làm cho miệng vỡ tăng lên nhanh chóng. Giai đoạn 3: Nếu không ngăn
chặn kịp thời, bề rộng vỡ đê có thể lên đến 30 đến 40 m hoặc hơn nữa, chiều sâu hố xói có
thể lên đến 20 đến 30 m, lu tốc dòng chảy có thể đến hơn 10 m/s và lu lợng đạt đến
hàng trăm m
3
/s.
Hàn khẩu đê là công tác cấp cứu đê, đòi hỏi phải hết sức nhanh chóng, liên tục và kiên
quyết, trên cơ sở tận dụng mọi khả năng về sức ngời, vật t, trang thiết bị hiện có. Dới
đây là một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu tơng ứng theo qui mô đê vỡ ở từng giai đoạn:
Khi chiều sâu nớc còn nhỏ hơn 0,8 m, bề rộng cửa vỡ còn nhỏ hơn 10 m. Có thể dùng
cọc tre, phên tre, bó rào, bao tải đất, rọ đá để chặn dòng chảy.
Khi chiều sâu nớc đã lớn hơn 0,8 m đến 1,5 m. Cần phải thả rồng tre, rồng đất, rồng
đá, rọ đá, lới thép, đồng thời phải cắm cọc tre, cọc gỗ kè chắc 2 đầu miệng vỡ không cho
dòng lũ phá rộng thêm, mới có thể ngăn đợc. Theo kinh nghiệm, rồng tre đờng kính 0,6
m dài 8 m có thể chịu đợc lu tốc 4 m/s. Rồng đá, rọ đá 2 m
3
có thể chịu đợc lu tốc 6
m/s.
Khi chiều sâu nớc đã lớn hơn 1,5 m, lu tốc đã lớn hơn 6 m/s cần phải dùng đến biện
pháp đánh đắm thuyền chở đầy đá và rọ đá, kết hợp với biện pháp thả rồng tre, rồng đất,

rồng đá, rọ đá, lới thép, cắm cọc gỗ, cọc tre, kè chắc 2 đầu cửa vỡ mới có thể chặn miệng
đê vỡ đợc.









Hình 6-8: Xử lý hàn khẩu đê.
177

tài liệu tham khảo
01. Nguyễn Chiến, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Cảnh Thái. Đồ án môn học Thủy
công. Đại học Thủy lợi 1992.
02. Công trình thủy lợi. Các quy đinh chủ yếu về thiết kế. TCVN 5060 - 90.
03. Vũ Uyển Dĩnh: Thủy động lực vùng bờ biển. Bài giảng chuyên đề sau đại học
Công trình bảo vệ bờ biển và hải đảo - Đại học Thủy Lợi 2000.
04. Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ, Nguyễn Hữu Đẩu, Đinh Đình Trờng: Bể
cảng và đê chắn sóng. NXB Xây dựng - Hà Nội 2000.
05. Lơng Phơng Hậu: Công trình bảo vệ bờ biển và hải đảo. Tập bài giảng chuyên
đề sau đại học. Đại học Thủy lợi 2000.
06. Nguyễn Văn Mạo: Cơ sở tính toán công trình thủy. Tập bài giảng cao học và
NCS. Đại học Thủy Lợi 2000.
07. Võ Phán, Võ Nh Hùng: Công trình chỉnh trị sông. NXB Giáo dục - Hà Nội 1995
08. Nguyễn Quyền: Cơ sở nghiên cứu công trình thủy lợi. Tập bài giảng cao học và
NCS. Đại học Thủy Lợi 1998.
09. Nguyễn Quyền: ảnh hởng của dòng thấm đến công trình bảo vệ bờ. Tạp chí

Thủy lợi N
0
307, 1995.
10. Quy phạm tải trọng và lực tác dụng lên công trình Thủy lợi (do sóng và tàu)
QPTL C1-78.
11. Quy phạm thiết kế công trình đê. Nớc cộng hòa nhân dân Trung Hoa. GB50286-
98 (tài liệu dịch).
12. Tiêu chuẩn ngành. Công trình bảo vệ bờ sông để chống lũ. Quy trình thiết kế
14TCN 84-91.
13. Tiêu chuẩn ngành. Tải trọng và tác động (do sóng và tàu) trên công trình thủy.
22TCN-222-95.
14. Tiêu chuẩn thiết kế đê biển (Dự thảo). Bộ NN và PTNT - 1999.
15. Tiêu chuẩn thiết kế đê sông (Dự thảo). Bộ NN và PTNT - 1999.
16. Ngô Trí Viềng, Nguyễn Văn Hạnh, Đỗ Khang và nnk Thủy công. NXB Nông
nghiệp - Hà Nội 1989.
17. Tôn Thất Vĩnh. Kỹ thuật thờng thức sửa chữa đê. NXB Nông nghiệp - Hà Nội
1993.
18. Coastal protection Design of seawals and Dikes. Overvew of Revetment - by
Krystian W.Dilarczyk 1991.
19. Sea Dyke and Revetment - by Krystian W.Dilarczyk-1996.
20. N.P.Rôzanôp, Ia.V.Botrcarep, V.S. Lápsencốp và nnk: Công trình Thủy lợi - NXB
Nông nghiệp - Matxcơva 1985 (bản tiếng Nga).
178


Mục lục

Trang
Chơng I: Kiến thức chung về đê và công trình bảo vệ bờ.
1-1. Công trình thủy lợi và vị trí đê điều trong công trình thủy lợi 5

1-2. Tổng quan về hệ thống đê điều
7
1-3. Phân tích sự làm việc của đê, các khả năng phá hoại sự làm việc an toàn của đê
13
1-4. Các công trình bảo vệ bờ
18

Chơng II: Tính toán các thông số của sóng và nớc dâng.
2-1. Khái niệm chung 20
2-2. Xác định các yếu tố tạo sóng
22
2-3. Tính toán các thông số của sóng theo phơng pháp Crlốp
27
2-4. Tính toán các thông số của sóng biển theo biểu đồ Hincat
32
2-5. Tính toán chiều cao sóng leo
36
2-6. Tính toán áp lực sóng
39
2-7. Tính toán chiều cao nớc dâng do gió
47

Chơng III: Thiết kế đê.
3-1. Cấp của công trình đê và tiêu chuẩn thiết kế. 50
3-2. Tài liệu cơ bản dùng để thiết kế đê
54
3-3. Tuyến và hình thức kết cấu
57
3-4. Thiết kế mặt cắt đê
59

3-5. Tính toán thấm
64
3-6. Tính toán ổn định đê
84
3-7. Tính toán lún
90
179

180

Chơng IV: Kè bảo vệ mái dốc.
4-1. Khái niệm 91
4-2. Yêu cầu cấu tạo, phân loại và điều kiện ứng dụng của từng loại kết cấu kè bảo vệ mái dốc
94
4-3. Sự làm việc của kết cấu kè mái
95
4-4. Thiết kế thân kè
100
4-5. Thiết kế tầng đệm, tầng lọc
105
4-6. Thiết kế chân kè
105
4-7. Tính toán ổn định kè
107
4-8. Phân tích xác suất sự cố kè mái đê biển
110

Chơng V: Công trình bảo vệ bờ.
5-1. Qui hoạch các công trình bảo vệ bờ sông 115
5-2. Thiết kế đập mỏ hàn

117
5-4. Qui hoạch các công trình bảo vệ bờ biển
127
5-5. Rừng ngập mặn chống sóng
129
5-6. Bố trí các loại công trình giảm sóng, giữ bãi
133
5-7. Thiết kế đê mỏ hàn, đê dọc xa bờ dạng tờng đứng
138
5-8. Thiết kế đê mỏ hàn, đê dọc xa bờ dạng mái nghiêng
151

Chơng VI: Gia cố, Sửa chữa và xử lý sự cố đê.
6-1. Khái quát 161
6-2. gia cố đê
163
6-3. Cải tạo đê
169
6-4. Tôn cao, mở rộng đê
169
6-5. Xử lý sự cố đê trong mùa lũ
170
Tài liệu tham khảo 178

×