Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Công nghệ sửa chữa đầu máy diezel - Chương 7 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.85 KB, 48 trang )


Cnsc.323

CHƯƠNG VII
SỬA CHỮA GIÁ XE VÀ BỘ PHẬN CHẠY CỦA ðẦU MÁY

7.1. Sửa chữa giá xe
Khi kiểm tra trung gian và khám chữa các cấp, người ta kiểm tra giá xe ñầu
máy nhưng không ñẩy giá chuyển ra khỏi ñầu máy. Khi ky chữa và sửa chữa ở nhà
máy, người ta ñẩy giá chuyển ra khỏi giá xe của ñầu máy, làm sạch bụi bẩn, kiểm tra
xác ñịnh hư hỏng của giá xe và tiến hành sửa chữa. Khi kiểm tra toàn bộ giá xe, ñặc
biệt chú ý các mối hàn của các hộp ñầu ñấm, kiểm tra sự mài mòn của ngõng cối
quay, cối chuyển và bàn trượt, sự lỏng lẻo của các ñinh tán hay mối hàn của nó.
Ở giá xe ñầu máy truyền ñộng ñiện cần chú ý các vết nứt ở góc của các lỗ
khoét trên gía xe ñể dẫn không khí làm mát cho máy phát ñiện chính.
Trong thời gian vận dụng xà giảm xung kích và hộp ñầu ñấm móc nối sẽ hấp
thụ các lực xung kích và sẽ dẫn ñến sự lỏng lẻo của các ñinh tán hay vết nứt của các
mối hàn.
Vết nứt ở giá xe thường là vết nứt ñường, phát hiện chỗ nứt bằng cách bôi
dầu hỏa, sau ñó bôi phấn và sấy cho phấn khô, dầu ở những kẽ nứt sẽ ngấm ra do sự
hút của phấn. Vì vậy chỗ có vết nứt bị sẫm lại ta sẽ xác ñịnh ñược vết nứt và hình
dạng của nó.
ðối với giá xe, cho phép sửa chữa vết nứt bằng hàn hơi. Trước khi hàn tiến
hành khoan chặn ñầu vết nứt bằng mũi khoan có ñường kính 8 ÷ 10mm và vát mép
chỗ hàn với góc 60
0
, với chiều rộng 2 ÷ 4mm. Sau ñó tiến hành hàn và ñắp miếng
thép với chiều dày không nhỏ hơn 20mm. Cho phép hàn vết nứt trên giá xe với que
hàn ñiện loại 9 ÷ 50, hàn 4 ÷ 5 lớp. Tất cả các mối hàn sau khi hàn xong phải sửa lại
bằng ñục, nối hàn cần phải bằng phẳng không bị rỗ khí.
Khi ky chữa và sửa chữa ở nhà máy, phải ky ñầu máy lên 1,2m, ñẩy giá


chuyển ra khỏi ñầu máy, trước khi ky phải tháo các bộ phận sau ñây: ba-ñờ-sốc, bục
lên xuống, các ñường ống gió và ñường ống cát liên kết giữa thân xe và giá chuyển,
các bạt che bụi cho bàn trượt hay cơ cấu chuyển hướng.
ðối với ñầu máy truyền ñộng ñiện, tháo dây dẫn ñiện ñến ñộng cơ ñiện kéo,
ống dẫn không khí làm mát cho ñộng cơ ñiện kéo. ðối với ñầu máy truyền ñộng thủy
lực, tháo khớp các ñăng, sau ñó mới kê ñầu máy lên ñẩy giá chuyển ra, dùng giá gỗ
hay giá sắt có lót gỗ ở mặt ñỡ ñể kê.
ðể ky ñầu máy người ta sử dụng loại ky cố ñịnh hay di ñộng, nhưng tiện lợi
nhất là sử dụng loại ky có cánh vươn.
Trước khi ky người ta ñiều khiển cánh vươn ñỡ vào các vị trí ky qui ñịnh. Bệ
ky gồm có 4 chiếc ky riêng rẽ ñược lắp chặt trên móng của hầm khám máy.
Sau khi ñã ky tiến hành tháo các bộ phận có liên quan và làm sạch bụi, dầu
bám vào giá xe bằng nhiên liệu diezel và thổi khô, tiến hành kiểm tra vết nứt, vết
lõm, bulông ñinh tán liên kết bị ñứt. Thổi sạch và kiểm tra ñường ống giá của giá xe,
kiểm tra sự nguyên vẹn của các tấm gia cường và các mối hàn của nó, tháo cơ cấu
phục hồi chuyển hướng, rửa các chi tiết và kiểm tra.

Cnsc.324

Kiểm tra sự kẹp chặt của vòng gối ñỡ vào khung giá xe khi ñiểm ñặt của các
giá chuyển liên hệ ñến giá xe không chính xác. Trong thời gian hạ ñầu máy, nếu sự
lắp ráp của ngõng cối quay với thân xe không chính xác và chắc chắn thì trong thời
gian vận dụng sẽ phát sinh các vết nứt ở các mối hàn.
ðể thay ngõng cối quay hay hàn lại các vết nứt, trên ñường hàn phải tẩy sạch
bằng ñục và hàn ngõng cối quay, sau khi hàn lại phải làm sạch bằng ñục hay bằng
bánh mài.
Khi kiểm tra sửa chữa ở nhà máy, người ta dùng kẹp ñặc biệt hình chữ U và
thước ñể kiểm tra và xác ñịnh vị trí của gối ñỡ cạnh so với trung tâm của ngõng cối
quay và trung tâm dọc của giá xe cũng như khoảng cách ñến trục ngang của ngõng
cối.

Dùng thước lá (căn) dày 0,05 mm ño khe hở giữa cạnh ñường kính lớn của
gối và giá xe, không cho phép căn ñó ñó lọt qua.
Kiểm tra sai số về chiều cao của các gối ñỡ ở giá xe, sự sai số giữa các gối ñỡ
không lớn hơn 0,5 mm.
Kiểm tra bề mặt cầu bằng dưỡng mẫu cho phép khe sáng không lớn hơn
1mm. ðộ vuông góc của lỗ lắp cơ cấu chuyển hướng khắc phục bằng cách thay ñổi
các ống lót. Bề mặt cầu cao ta khắc phục bằng mài hay thay ñổi ñệm của gối ñỡ lắp
bên trong ñầu mút các gối ñỡ.
Khi sửa chữa ở nhà máy, người ta phải kiểm tra ñộ cong của xà chính lắp ráp
ñộng cơ diezel và thiết bị phụ, ñộ song song của các tấm ở sàn và các tấm thép góc.
Kiểm tra sai lệch của các bề mặt gối ñỡ, vị trí trung tâm của cối quay với trung tâm
dọc ở giá xe.
ðộ võng của giá xe xác ñịnh bằng phương pháp căng dây dọc giá xe hay bằng
dụng cụ quang học, ño bằng thước tỷ lệ, thước mềm và thước lá. ðộ võng cho phép
của giá xe là 12 mm.
Kiểm tra mặt phẳng trên của giá xe và bề mặt các tấm thép góc ở tất cả mọi
hướng của giá xe bằng thước dài 5 m và thước lá (căn). ðộ không bằng phẳng cho
phép là 3 mm. Nếu kiểm tra giá xe và ñộ võng quá 15 mm cho phép nắn bằng
phương pháp ñốt nóng và uốn về vị trí cũ. Tải trọng uốn từ 10 ÷ 15 tấn.
Trong ky chữa, ñộ chênh lệch giữa các gối ñỡ không ñược quá 2 mm. ðộ
song song giữa các bề mặt không sai lệch quá 0,5mm/ chiều dài tấm khi sửa chữa
bằng phương pháp mài.
Kiểm tra bề mặt của ngõng cối quay bằng căn và mặt phẳng kiểm tra, khe hở
cho phép giữa mặt phẳng cối quay và mặt phẳng kiểm tra là 1mm.
Khi sai số lớn hơn 1mm, ta mài bề mặt ngõng cối quay ñể khắc phục.
Khi thay mới ngõng cối quay, người ta phải tiến hành kiểm tra trung tâm của
nó trên ñường tâm giá xe và hộp ñầu ñấm. Sự di dịch của tâm ngõng cối quay so với
tâm của giá xe, hộp ñầu ñấm không lớn hơn 1mm.
Sau khi kiểm tra và sửa chữa toàn bộ giá xe, người ta tiến hành nâng ñầu máy
lên và lắp giá chuyển.

ðầu tiên ky ñầu máy lên 1,2m, người ta tiến hành bỏ giá ñỡ và ñẩy giá
chuyển vào, sau ñó hạ giá xe xuống giá chuyển bảo ñảm ñộ chính xác lớn nhất cho
chỗ giáp của mỗi cối quay ñể nó quay tự do trong gối chặn. Khi hạ ñầu máy phải cố
ñịnh bánh xe ñể tránh cho giá chuyển khỏi bị di ñộng.

Cnsc.325

Hạ ñầu máy xong ta tiến hành bắt các bộ phận liên quan giá xe với giá
chuyển: bạt che gối trượt, ống gió làm mát ñộng cơ ñiện kéo, dây dẫn ñiện ñến ñộng
cơ ñiện kéo, bộ phận gạt ñá (bañờ sốc), bậc lên xuống, thiết bị hãm tự ñộng và xả cát.
ðối với bộ gạt ñá (ba-ñờ-sốc), ta kiểm tra và xem xét lại trong tất cả các kì
sửa chữa, khi kiểm tra trung gian và khám chữa các cấp phải kiểm tra toàn bộ gạt ñá,
các góc hàn và các bulông kẹp chặt. Khi lắp chú ý khoảng cách từ chỗ thấp nhất của
gạt ñường ñến mặt của ñường ray phải nằm trong giới hạn từ 100 ÷ 250mm.
7.2. Sửa chữa khung giá chuyển hướng
Giá chuyển hướng ñầu máy gồm hai loại: kiểu bầu dầu ke trượt và kiểu bầu
dầu thanh kéo. Những ñầu máy sử dụng loại giá chuyển hướng kiểu bầu dầu ke trượt
ñang sử dụng ở Việt Nam là D9E, D12E, D13E, D18E, còn ñầu máy sử dụng loại giá
chuyển hướng kiểu bầu dầu thanh kéo (không ke trượt) là D19E.
Kết cấu tổng thể giá chuyển hướng ñầu máy D9E v à D13E ñược thể hiện
trên các hình 7.1 và 7.2.














Hình 7.1. Giá chuyển hướng ñầu máy D9E
1. Bánh xe; 2. ðầu trục bánh xe; 3. Lò xo bầu dầu;
4. Bầu dầu kiểu ke trượt; 5. Khung giá chuyển hướng.












Hình 7.2. Giá chuyển hướng ñầu máy D13E
1. Bánh xe; 2. Bầu dầu kiểu ke trượt; 3. Cối chuyển hướng; 4. Bàn trượt;
1
3
2
4
5
5
4
3
2

6
7
7
8
1

Cnsc.326

5. Xylanh hãm; 6. Xà thăng bằng; 7. Hệ thống lò xo; 8. Khung giá chuyển.

Khi kiểm tra trung gian và khám chữa các cấp người ta kiểm tra giá chuyển
mà không ñẩy giá chuyển ra khỏi ñầu máy. Thường chỉ dùng thiết bị dò khuyết tật ñể
kiểm tra vết nứt và kiểm tra các bulông liên kết.
Khi sửa chữa ñịnh kỳ lớn phải ñẩy giá chuyển ra khỏi ñầu máy ñể kiểm tra
và sửa chữa một số bộ phận, ñiều chỉnh lại bánh răng của các hộp giảm tốc, sửa chữa
hệ thống giằng hãm, v.v
Khi ky chữa và sửa chữa ở nhà máy, người ta ñẩy giá chuyển ra khỏi ñầu
máy, giải thể toàn bộ ñầu máy, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các bộ phận của giá
chuyển. Trước khi giải thể người ta làm sạch giá chuyển và các bộ phận trong máy
rửa chuyên dùng với dung dịch rửa 3% NaOH và sau ñó rửa sạch bằng nước nóng.
7.2.1. Giải thể giá chuyển hướng
7.2.1.1. ðẩy giá chuyển hướng ra khỏi ñầu máy
Trước khi ñẩy giá chuyển hướng ra khỏi ñầu máy phải tiến hành tháo các ống
mềm dẫn dầu, dẫn khí ép của hệ thống hãm và xả cát, xích của bộ phận hãm, những
dây dẫn ñiện vào ñộng cơ ñiện kéo, những ống dẫn làm mát ñộng cơ ñiện kéo. Tháo
những cacñăng truyền momen từ bộ phận truyền ñộng thuỷ lực ñến hộp giảm tốc
trục, tháo bộ phận dây dẫn của ñồng hồ tốc ñộ, tháo các bao chặn bụi của gối trượt.
Sau khi hoàn tất các công việc trên, tiến hành ky ñầu máy và ñẩy giá chuyển
hướng ra khỏi ñầu máy.
ðể ñẩy giá chuyển hướng ra khỏi ñầu máy, người ta tiến hành ky ñầu máy

bằng các bộ ky chuyên dùng. ðể làm việc dễ dàng và rút ngắn thời gian, khi ñẩy giá
chuyển của ñầu máy truyền ñộng ñiện, người ta có thể cấp dòng ñiện một chiều vào
ñộng cơ ñiện kéo ñể giá chuyển tự chạy ra.
7.2.1.2. Giải thể giá chuyển hướng
a. Giải thể sơ bộ
ðầu tiên tiến hành tháo các ñòn gánh phía dưới hộp dầu, tháo hệ thống giằng
hãm. ðối với ñầu máy truyền ñộng ñiện còn phải tháo gối ñỡ ñộng cơ ñiện kéo, tháo
dây dẫn ñiện ñến ñộng cơ ñiện kéo. ðối với ñầu máy truyền ñộng thủy lực: tháo
thanh kéo hộp giảm tốc trục, cacñăng và các bulông bắt hộp dầu.
Sau ñó người ta nhấc giá chuyển bằng cần cẩu, nhấc nó ra khỏi những cặp
bánh xe và hộp giảm tốc ñã ñược trên những giá ñỡ ñặc biệt.
b. Giải thể toàn bộ
Tháo và nhấc ống hãm, ống dầu, ống cát, gối ñỡ ñộng cơ ñiện kéo, guốc hãm,
xilanh hãm, các móc bảo vệ. Ở giá chuyển không ke trượt, trước khi tháo thanh kéo
hộp dầu, người ta kiểm tra lỗ hình nêm và thân của thanh kéo; dùng dơ ñỡ căn dò khe
hở giữa miếng vát và ñáy lỗ vát.
c. Rửa giá chuyển hướng
Việc rửa giá chuyển hướng ñược tiến hành trong máy rửa chuyên dùng. Quá
trình rửa có thể ñược tiến hành theo ba giai ñoạn: rửa toàn bộ giá chuyển hướng khi

Cnsc.327

ñã dẩy ra khỏi ñầu máy, rửa khung giá chuyển khi ñã tháo các cặp bánh xe và rửa
sạch toàn bộ các chi tiết của giá chuyển khi ñã giải thể toàn bộ.
7.2.2. Những hư hỏng thường gặp của khung giá chuyển hướng
Các hư hỏng ñặc trưng của khung giá chuyển hướng là:
Hao mòn các tấm ke trượt trong hốc bầu dầu, hao mòn ống lót ổ chốt quay
cối chuyển (gối ñỡ cối chuyển), mòn ở các ổ quay, các bàn trượt, mòn gối ñỡ của lò
xo, ñĩa và vòng bạc lót của ổ chặn, mòn phía trên và phía dưới tấm lò xo ñỡ ñộng cơ
ñiện kéo, mòn cục bộ khung giá chuyển hướng.

Hao mòn của ke trượt hộp dầu, của ổ quay, ổ trượt, ống lót và trục ổ ñỡ lò xo,
phía trên và phía dưới tấm ñỡ lò xo của ñộng cơ ñiện kéo là những hư hỏng tất nhiên.
Ta có thể làm giảm dạng hao mòn này bằng cách bôi trơn tốt và tăng ñộ bền của bề
mặt làm việc.
Nứt trong các mối hàn, nứt ở ke hộp dầu, nứt ổ chốt quay, nứt các tấm gia
cường, thân của gối quay, lỏng các mối ghép liên kết của các xà trên bầu dầu, của
thanh ñỡ phía dưới bầu dầu (ñòn gánh hộp dầu), các xà dọc và xà ngang bị cong,
võng.
Những vết nứt ở chốt quay, các tấm gia cường của ổ chốt quay, thân của gối
quay và các ke hộp dầu là do lực tác dụng dọc và ngang của giá xe vào giá chuyển
hướng, nguyên nhân là do nền ñường và ñường không bằng phẳng, bán kính cong
không phù hợp và do thao tác không hợp lý của tài xế.
Các hư hỏng ñáng kể và vết nứt trong thân khung giá chỉ xuất hiện trong
trường hợp bị tai nạn.
7.2.3. Kiểm tra khung giá chuyển hướng (kiểu bầu dầu ke trượt)
Các ke trượt 10 và 11 của hốc bầu dầu (hình 7.3) bị mòn không ñều theo cả
chiều cao và chiều rộng, trong ñó các ke trượt nhỏ 11 bị hao mòn nhiều hơn.
ðể ñánh giá mức ñộ hao mòn của các tấm ke trượt trong khi không giải thể
cụm bầu dầu, người ta ño khe hở giữa bầu dầu và hốc bầu dầu bằng thước lá. Sau khi
giải thể khung giá, khe hở này có thể ñược xác ñịnh bằng hiệu giữa chiều rộng của
hốc bầu dầu (kích thức A, hình 7.3) và bầu dầu (kích thước B, hình 7.4). ðiều này
hơi phức tạp hơn một chút. Trị số A và B ñược ño ở khoảng giữa chiều cao của các
tấm ke trượt, có nghĩa là ở vị trí ñường tâm của trục bánh xe. ðộ mòn của tấm ke
trượt nhỏ 11 (hình 7.3) ñược xác ñịnh bằng cách so sánh chiều dày của của các phần
bị mòn và chưa mòn.
Sự hao mòn không ñồng ñều của các tấm ke trượt trong hốc bầu dầu của
khung giá chuyển và trên bầu dầu sẽ làm cho các trục bánh xe bị nghiêng lệch trong
khung giá chuyển.
Việc kiểm tra khung giá chuyển có thể ñược tiến hành bằng thước góc chữ
thập và các dụng cụ quang học. Việc kiểm tra bằng các dụng cụ quang học cho kết

quả chính xác hơn, tuy nhiên phương pháp sử dụng thước góc chữ thập ñơn giản hơn,
không ñòi hỏi các thiết bị chuyên dùng, ñộ chính xác của phương pháp này là có thể
chấp nhận ñược so với các yêu cầu của thực tế.

Cnsc.328

Quá trình kiểm tra khung giá chuyển thực chất là xác ñịnh trị số ñộ lệch của
các bề mặt (mặt phẳng) của các tấm ke trượt nhỏ và các tấm ke trượt lớn của các hốc
bầu dầu so với nhau và so với ñường tâm dọc của khung giá chuyển hướng. Việc
kiểm tra bao gồm các bước sau ñây:
- Xác ñịnh một nửa hiệu số của chiều rộng khung giá ở các hốc bầu dầu ngoài
cùng;
- Kiểm tra vị trí của các tấm ke trượt nhỏ;
- Kiểm tra vị trí của các tấm ke trượt lớn của mỗi (từng) hốc bầu dầu (ñộ song
song và ñộ sai lệch).
Khi kiểm tra khung giá chuyển hướng bằng thước góc chữ thập (hình 7.4),
chiều rộng của khung giá ở các hốc bầu dầu ngoài cùng ñược ño bằng thước ño
trong.
Khi hiệu các khoảng cách a và b lớn hơn trị số cho phép, tại vị trí lớn (hơn)
giữa khung giá và các tấm ke trượt nhỏ ta ñặt một tấm ñệm có chiều dầy bằng nửa
hiệu các khoảng cách ñó, nghĩa là bằng (a-b)/2.
1. Kiểm tra vị trí của các ke trượt nhỏ
Việc kiểm tra vị trí của các ke trượt nhỏ ñược tiến hành bằng cách áp thước 3
vào vị trí giữa theo chiều cao và dùng thước lá ño khe hở giữa thước và bề mặt của
mỗi tấm ke trượt. ðộ chênh lệch của khe hở ñó nếu lớn hơn 0,5 mm thì phải thay thế
các tấm ke trượt hoặc ñệm thêm tấm ñệm vào phía dưới các ke trượt. Sự thụt vào của
các tấm ke trượt của hốc bầu dầu ở giữa khung giá (kích thước c) so với các tấm ke
trượt của các hốc bầu dầu phía ngoài cùng là ñể ñảm bảo ñộ dịch ngang cần thiết cho
cặp bánh xe ở giữa của giá chuyển hướng.


Cnsc.329


Hình 7.3. Kết cấu khung giá chuyển hướng
a. Kiểu bầu dầu ke trượt; b. Kiểu bầu dầu thanh kéo.
1. Khung giá chuyển hướng kiểu ke trượt; 2,6. Giá treo ñộng cơ ñiện kéo;
3. Dầm chốt (dầm cối chuyển); 4. Giá treo xilanh hãm; 5. Gối ñỡ lò xo nhíp;
7. Thanh giằng (bảo hiểm); 8. Ống lót; 9. Vòng ñệm;
10,11.Tấm ñệm ke trượt lớn và ke trượt nhỏ;
12. Khung giá chuyển hướng kiểu thanh kéo;
13. Giá treo nhỏ ñể treo thanh kéo. 14. Giá treo giảm chấn ma sát;
15. Giá treo lớn ñể treo thanh kéo; 16. Gía ñỡ tổ lo xo.

2. Kiểm tra các ke trượt lớn
Việc kiểm tra vị trí của các ke trượt lớn ñược tiến hành bằng cách áp thước
góc chữ thập 4 lên thước thẳng sau ñó áp nhẹ vào thước 3 và các bề mặt của các tấm
ke trượt lớn. Tại vị trí này của các dụng cụ ño, khe sáng (khe hở) cho phép giữa
thước góc chữ thập và các tấm ke trượt ñược thể hiện trên hình 7.4. Nếu có khe sáng
xuyên suốt thì chứng tỏ rằng một trong các tấm ke trượt, chẳng hạn tấm ke trượt 2,
có ñộ lệch dọc trục, hay ñộ dịch ngang so với tấm ke trượt cùng cặp 1 của xà bên bên
kia của khung giá.
Tương tự như vậy tiến hành kiểm tra vị trí của các tấm ke trượt lớn phía bên
kia của hốc bầu dầu này. Ngoài ra việc ño bằng panme ño trong hoặc thước ño trong
cho phép xác ñịnh ñược ñộ không song song của các bề mặt của các tấm ke trượt lớn
trong mặt phẳng thẳng ñứng ñối với (của) mỗi hốc bầu dầu. ðộ không song song cho
a-a
A
0,68-1,0 2,0 3,0
Khe hë
II

9 8

5,9-6,0
3,0-8,0 3,0
ChiÒu dÇy
b)
a)

A
A

325
185018501020
21002100368
16
4 2
3
12
13
14 15
7
654
321

Cnsc.330

phép của các tấm ke trượt ñã mòn là 1,0 mm, còn khi lắp các tấm ke trượt mới lên
khung giá là 0,5 mm.
Sự ñịnh vị ñúng ñắn của các tấm ke trượt lớn trên khung giá, có nghĩa là khi
các bề mặt làm việc của chúng nằm trong mặt phẳng vuông góc với ñường tâm dọc

của khung giá chuyển, trong ñiều kiện sửa chữa tại xí nghiệp, ñạt ñược bằng cách
thay thế các tấm ke trượt hoặc ñệm thêm tấm ñệm phía dưới các ke trượt. Các tấm ke
trượt cần thay thế ñược phá bỏ khỏi khung giá chuyển bằng ñục khí nén hoặc cắt bỏ
bằng mỏ hàn hơi.
Bề mặt khung giá tại các vị trí lắp các tấm ke trượt cần ñược làm sạch kỹ
lưỡng. Trước khi hàn các tấm ke trượt mới hoặc các tấm ke trượt còn sử dụng lại, cần
phải ép chặt chúng vào khung giá chuyển bằng kẹp vít hoặc kẹp khí nén. Các tấm ke
trượt ñược hàn vào khung giá chuyển bằng ñinh tán ñiện và mối hàn không liên tục
theo chu vi. Sau khi hàn bề mặt của các tấm ke trượt phải bằng phẳng và sạch.

Hình 7.4. Sơ ñồ kiểm tra khung giá chuyển bằng thước góc chữ thập
7.2.4. Sửa chữa khung giá chuyển hướng kiểu ke trượt
Khung giá chuyển sau khi ñã vận dụng, vị trí các ke trượt hộp dầu sẽ thay ñổi
so với thiết kế. ðể khắc phục vấn ñề này, người ta phải sử dụng những căn bằng và
căn cạnh có chiều dày phù hợp ñể bù trừ xà cạnh bị cong và ke trượt di chuyển dọc
trục giá chuyển.
Yêu cầu cơ bản khi sửa chữa là khôi phục những vị trị mòn ñến kích thước
giới hạn, bảo ñảm ñộ bền làm việc của kết cấu và khôi phục những khe hở trong giới
hạn của những bộ phận lắp ghép ñể ñảm bảo chuyển ñộng an toàn.
Người ta thường phục hồi những bộ phận bị mòn của giá chuyển bằng cách
thay mới chi tiết hoặc dùng phương pháp hàn và hàn ñắp.
-2,2
+1 ,2
1962
Kh«ng qu¸ 0.5mm
Kh«ng qu¸ 1.2mm
Kh«ng qu¸ 0.3mm
C=5±0.3
C=5±0.3
U

2
1
3
4

Cnsc.331

Khi kiểm tra giá chuyển bầu dầu ke trượt, người ta chú ý kiểm tra trạng thái
của các ñường hàn, của giá giữ thanh kéo bầu dầu, chú ý bề mặt tiếp xúc lỗ hình nêm
giữ chốt thanh kéo. Các tấm ke trượt có chiều dầy nhỏ hơn 4,0 mm cần ñược thay
thế. Các bộ phận bị nứt phải ñược khắc phục.
Khung giá chuyển phải bảo ñảm sao cho khi lắp ráp các cặp bánh xe vào
khung giá chuyển thì các cặp bánh xe này phải song song với nhau. ðường tâm của
các cặp bánh xe phải vuông góc với trục tâm dọc của giá chuyển, còn tâm của cối
quay phải nằm trên tâm dọc của giá chuyển. Mặt phẳng lắp bàn trượt hay cơ cấu
chuyển hướng phải nằm trên mặt phẳng giá chuyển. Sau khi ñã hàn song khung giá
chuyển, người ta tiến hành phát hiện các vết nứt trên má giá chuyển, cho phép hàn
bằng phương pháp hàn ñiện. Trước khi hàn phải khoan chặn các vết nứt bằng mũi
khoan có ñường kính 10 ÷ 20 mm, vát mép mối hàn theo hình chữ nhật, vết nứt ở
ñường hàn cũ phải tẩy sạch sau ñó mới ñược hàn lại. Thường dùng que hàn ñường
kính 5 ÷ 7mm.
Khung giá chuyển bị cong cho phép dùng phương pháp ñốt nóng và dụng cụ
chuyên dùng ñể nắn. Trước khi nắn ta phải kiểm tra khung giá chuyển:
ðầu tiên, người ta ñiều chỉnh mặt bằng của khung giá chuyển bằng nivô hay
ống ngắm thăng bằng bằng mực nước, sau ñó dùng phương pháp căng dây hay sử
dụng dụng cụ quang học ñể kiểm tra. Tính toán và xác ñịnh lại ñộ vênh của các ke
trượt hộp dầu theo chiều ngang của thành bên, xác ñịnh ñộ di chuyển của các ke trượt
so với chiều dọc giá chuyển, ñộ lệch của cối quay với trung tâm dọc giá chuyển.
Khi sửa chữa ở nhà máy người ta còn phải xác ñịnh vị trí của cối quay và mặt
bàn trượt trên khung giá chuyển.

Yêu cầu sau khi sửa chữa là sự di chuyển dọc của các ke không ñược lớn hơn
1,2 mm. Các tấm ke trượt (căn bằng) phải song song với nhau và vuông góc với
trung tâm dọc của giá chuyển. ðộ lệch cho phép không ñược lớn hơn 0,3mm/chiều
rộng của ke trượt (căn) hộp dầu. Các tấm ke trượt (các căn cạnh) phải nằm trong mặt
phẳng và song song với trung tâm dọc của giá chuyển (ñộ sai số cho phép không lớn
hơn 0,5mm).
Các vết nứt trong các mối hàn và hao mòn cục bộ của khung giá chuyển
hướng (tại các vị trí gối ñỡ là xo nhíp, các giá ñỡ hệ thống treo lò xo, v.v ) ñược sửa
chữa bằng phương pháp hàn. Các bề mặt bị mòn của các giá ñỡ 2 và 6 (hình 7.3)
cũng như các bề mặt của các gía ñỡ lò xo ñộng cơ ñiện kéo ñược phục hồi bằng
phương pháp hàn ñắp. Sau khi gia công các bề mặt tựa của các giá ñỡ cần phải nằm
trong một mặt phẳng.
7.2.5. Sửa chữa giá chuyển hướng kiểu bầu dầu thanh kéo
Giá chuyển bầu dầu thanh kéo ñược sử dụng ở nước ta trên ñầu máy D19E.
Loại giá chuyển này ñã từng ñược sử dụng trên các loại ñầu máy DFH3 (Trung
Quốc) và ñầu máy Alsthom (Pháp) sử dụng ở Việt Nam những năm trước ñây.
Khi sửa chữa loại giá chuyển này, người ta cũng tiến hành tương tự như loại
giá chuyển ke trượt. Khi kiểm tra có chú ý ñến vị trí của giá giữ thanh kéo bầu dầu,
kiểm tra vị trí và trạng thái của cối quay, của các bàn trượt hay cơ cấu chuyển hướng.

Cnsc.332

Bạc của cối quay mòn quá hạn ñộ hay có khuyết tật ta tiến hành tháo và ép
mới với kích thước phù hợp. Mặt của các bàn trượt mòn quá hạn ñộ tiến hành thay
mặt trượt mới. Bề mặt của lỗ hình nêm có thể khôi phục bằng phương pháp hàn bằng
que hàn chống mòn sau ñó gia công ñến kích thước phù hợp.
ðối với lò xo phải tiến hành kiểm tra sau ñó thay thế hay sửa chữa cho ñúng
với yêu cầu kỹ thuật. Lò xo lá khi thấy có mạt sắt vụn, lỏng ñai người ta tháo toàn bộ
lá lò xo ñể kiểm tra, sau ñó tiến hành sửa chữa.
Lò xo tròn khi bị nứt và mất ñàn tính phải thay thế. Khi thay thế phải chú ý

các lò xo lắp trên cùng một ñầu máy phải có cùng một nhóm ñộ cứng. Lò xo không
ñược sai lệch quá 1mm trên toàn bộ chiều cao khi ở trạng thái tự do so với thiết kế.
Trên một giá chuyển hướng chiều cao của các lò xo không ñược chênh lệch quá
6 mm.
Khi sửa chữa ở xí nghiệp và ñặc biệt ở nhà máy, lò xo phải ñược ép thử trên
máy ép chuyên dùng và phải bảo ñảm các tính năng kỹ thuật theo quy ñịnh.
Hao mòn bạc lót gối chuyển hướng ñược xác ñịnh theo trị số khe hở giữa
chốt chuyển hướng và gối (ổ) ñỡ của nó bằng cách ño trực tiếp. Nếu khe hở nằm
trong giới hạn ghi trong hình 7.3. thì cần phục hồi bằng cách thay ống lót 8 hoặc thay
vòng ñệm 9.
7.2.6. Sửa chữa cối quay và cơ cấu chuyển hướng
Khi bạc lót cối quay bị xây xước lớn hơn 0,5mm, bị mòn lớn hơn 1,0 mm trên
toàn bộ chiều dài ñường kính hoặc bị nứt, phải tiến hành tháo bạc lót cối quay ra khỏi
ổ ñể sửa chữa hoặc thay thế. Khi ép bạc lót mới vào ổ của cối quay phải tính toán khe
hở của chày và bạc lót cối quay là 0,2 ÷ 0,3mm. ðể bảo ñảm cối quay làm việc bình
thường ta phải chú ý ñến ñường dẫn dầu bôi trơn cho cối quay.
Khi ky chữa và sửa chữa ở nhà máy, người ta sửa chữa cẩn thận hệ thống dầu
và cần kiểm tra ñộ kín bằng dầu hỏa. Tiến hành rót dầu ñến mức 50mm so với hệ mặt
ñáy sau ñó giữ lại 20 phút, không cho phép có dầu ñọng ở bề mặt ngoài và dưới nắp.
7.3. Sửa chữa bộ trục bánh xe
Một số thông số kỹ thuật của các bộ trục bánh xe ñầu máy ñang sử dụng ở
Việt Nam ñược cho trong bảng 7.1. Kết cấu một số bộ trục bánh xe ñược thể hiện
trên các hình 7.5 – 7.7.
Trong vận dụng, người ta chú ý kiểm tra cặp bánh xe ñể ñầu máy vận dụng
ñược an toàn. Khi ky chữa và sửa chữa lớn ở nhà máy, người ta phải sửa chữa lại cặp
bánh xe ñầu máy ñúng với yêu cầu kỹ thuật về hình dạng của mặt lăn, của băng ña và
hạn ñộ của các mối ghép chặt cũng như ghép lỏng tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật và cấu
tạo của trục bánh.
Bảng 7.1. Một số ñặc tính kỹ thuật của ñầu máy D5H, D12E, D9E và D13E


TT

Thông số kỹ thuật D5H D12E D9E D13E
1
Nước chế tạo
Australia CH Séc Mỹ Ấn ðộ
2 Năm chế tạo - 1985 1962 1983

Cnsc.333

3 Năm sử dụng tại VN 1993 1986 1963 1985
4 ðơn vị sử dụng
Xí nghiệp
ðầu máy Hà
Lào

Xí nghiệp
ðầu máy
Hà Nội

nghiệp
ðầu máy
Sài Gòn

nghiệp
ðầu máy
Sài Gòn
5 Khổ ñường (mm) 1000 1000 1000 1000
6 Loại ñộng cơ dizel Caterpilla
D353

K6S 230
DR
Caterpill
a D398
ALCO
251-D
7 Công suất ñộng cơ (ML) 500 1200 900 1300
8 Phương thức truyền ñộng Thuỷ lực ðiện
MC-MC
ðiện
MC-MC
ðiện
MC-MC
9 Trọng lượng chỉnh bị (T) 40 56 52 72
10 Tải trọng trục, (T/trục) 10 14 13 12
11 Tốc ñộ cấu tạo (km/h) 65 80 114 96
12 Bán kính cong R
min
,(m) 46 75 75 75
13 Công thức trục B-B
(2-2)
B
0
-B
0

(2
0
-2
0

)
B
0
-B
0

(2
0
-2
0
)
C
0
-C
0

(3
0
-3
0
)
14 ðường kính bánh xe mới
(mm)
915 1000 1016 965
15 ðường kính bánh xe nhỏ
nhất cho phép (mm)
810 930 870 882
16 Dự trữ hao mòn mặt lăn,
(mm)
105 70 146 83

17 Bề rộng bản bánh xe,
(mm)
127 135 139,7 120
18 Giang cách giữa hai bánh
xe,(mm)
924
±
3 925
±
2 924
±
3 927
±
0,5
19 ðường kính cổ trục,
(mm)
110 170 144,564 119,164
20 ðường kính vai trục,
(mm)
158,25 - 206,375 207,800
21 Số lượng ñầu máy hiện

13 25 32 14


Cnsc.334

1016
1894,6
924

292
445
140
206,375
280
567
184
284
137
139,7
114,3





Hình 7.5. Kết cấu bộ trục bánh xe ñầu máy D9E



728
889
1769,4
927
184,15
207,8
119,164
925
285
209,52

660
120
114




Hình 7.6. Kết cấu bộ trục bánh xe ñầu máy D13E


Cnsc.335


1000
± 1
925
± 2
1756
± 5
751
± 1
Ø 170
Ø 850
Ø 1 85
1000
± 1
Ø 850
100 0
± 1
7 0

3 5
max
min
135
+2
12,2
1 3
1 0
3/10
R2
22,5
10,5
3/10
R1 2
R3
R14
10
17
R15
R15


Hình 7.7. Kết cấu bộ trục bánh xe ñầu máy D12E

7.3.1. Những hư hỏng thường gặp ở các cặp bánh xe
Hao mòn bình thường mặt lăn và gờ bánh xe, hao mòn, xước, sây sát cổ
trục bánh xe; cào xước ở vị trí nơi lắp ổ ñỡ ñộng cơ ñiện kéo do thiếu dầu bôi
trơn.
Hao mòn cục bộ mặt lăn và gờ bánh xe: mòn vẹt mặt lăn và gờ bánh do tác
ñộng cơ giới, do bó hãm, do bánh xe bị trượt lết trên ray khi có chênh lệch ñường

kính bánh xe quá giới hạn cho phép, v.v
Hư hỏng bất thường hay hư hỏng ñột xuất: rỗ, mẻ, sứt, nứt bánh xe, cong
trục bánh xe;
Các mối ghép băng ña-mâm bánh, mâm bánh-trục bánh, bánh răng-trục bánh
bị lỏng.
Sự xén thẳng ñứng gờ băng ña là hư hỏng chính và tất yếu của băng ña ở ñầu
máy làm việc trên những ñoạn ñường cong với bán kính cong nhỏ.

Cnsc.336

Biên dạng mòn mặt lăn và gờ bánh xe ñầu máy ñược thể hiện trên hình 7.8.















Hình 7.8. Biên dạng mòn mặt lăn và gờ bánh xe ñầu máy
ðường I. Biên dạng ban ñầu của bánh xe
ðường II. Biên dạng mòn của bánh xe sau quá trình vận dụng


7.3.2. Kiểm tra, phân loại trục bánh xe trước khi sửa chữa
Mục ñích của công việc này là ñể ñánh giá hao mòn hư hỏng toàn bộ trục
bánh xe, từ ñó quyết ñịnh mức ñộ và phương thức sửa chữa từng bộ phận của trục
bánh xe tuân thủ các yêu cầu, hạn ñộ kỹ thuật của qui trình sửa chữa, ñảm bảo bộ
trục bánh xe vận dụng tốt ñến kỳ vào sửa chữa lần kế tiếp.
Các hao mòn, hư hỏng của bộ trục bánh xe rất ña dạng, muốn phân loại hư
hỏng chính xác tránh tình trạng ñưa trục bánh xe không ñủ ñiều kiện vận dụng vào
sửa chữa gây lãng phí nguyên công, ta phải tiến hành kiểm tra ñầy ñủ và thứ tự như
dưới ñây.
7.3.2.1. Kiểm tra bộ trục bánh xe
Bước 1: Kiểm tra trực tiếp
Bộ trục bánh xe sau khi tháo khỏi giá chuyển hướng cần ñược làm vệ sinh
sạch bằng thiết bị phun nước-gió ép, sau ñó lau sạch bằng dầu máy (DO) và kiểm tra
xem xét trực tiếp bằng mắt toàn bộ trục bánh xe.
Dùng kính lúp quan sát theo qui ñịnh của qui trình sửa chữa, cụ thể ñối với
các bề mặt làm việc quan trọng của trục bánh xe như:
- Bề mặt bánh răng truyền ñộng;
- Bề mặt ngõng trục;

Cnsc.337

- Bề mặt thân giữa trục.
Dùng kích thước dưỡng và dụng cụ ño chuyên dùng, ñể kiểm tra hạn ñộ, kích
thước theo qui trình quy ñịnh cho từng bộ phận như bánh xe, trục bánh và bánh răng.
Bước 2: Kiểm tra bằng máy thiết bị chuyên dùng
Dùng máy dò vết nứt bằng siêu âm hoặc loại máy dò nhiễm từ có cực tương
ñương ñể kiểm tra vết nứt trên bề mặt và bên trong trục bánh xe và bánh răng, nếu
cấn thiết có thể kiểm tra cho cả gờ bánh xe.
Khi ky chữa và sửa chữa ở nhà máy, tiến hành kiểm tra toàn bộ cặp bánh xe:
kiểm tra bề mặt làm việc của băng ña, chiều dày gờ và ñộ chặt của băng ña với mâm

bánh xe.
Khi kiểm tra băng ña, người ta dùng dưỡng và thước cặp. Chiều dày băng ña
ño bằng thước cặp (hình 7.9).
Kiểm tra hình dạng mặt lăn bằng dưỡng mẫu (hình 7.9). Khe hở ánh sáng
giữa mặt lăn băng ña và mặt trong của thước không lớn hơn 0,5mm, trên gờ băng ña
không lớn hơn 1mm theo chiều cao và bề rộng của gờ.
Khi kiểm tra trục bánh cần chú ý các hiện tượng sau: nứt rạn của trục ở
những chỗ chuyển tiếp, bán kính góc lượn còn phù hợp với qui ñịnh không, nếu quá
phải loại bỏ. Khi trục bị xước, xây xát quá mức hoặc có vết lõm trên cổ trục và phần
lân cận, cổ trục bị côn, ôvan hay lệch tâm cho phép sửa chữa và lắp bánh xe có kích
thước phù hợp.
a
b
70
±0,01
75
60
25
0
Vßng l¨n
c)
b)
a)
a-b
30
±0,1

Hình 7.9. Dụng cụ ño trị số hao mòn và xác ñịnh ñặc trưng hao mòn băng ña bánh xe
a. Dưỡng ño hình dạng (hao mòn) mặt lăn và chiều dầy gờ băng ña;
b. Dụng cụ ño chiều dày của băng ña theo vòng lăn;

c. Dưỡng xác ñịnh ñộ xén thẳng ñứng của gờ bánh xe.

Cnsc.338

7.3.2.2. Phân loại các hư hỏng và nội dung phương pháp sửa chữa
Căn cứ các kết quả kiểm tra, có thể phân loại các trục bánh xe sau khi kiểm
tra làm 3 mức ñộ cần sửa chữa như sau:
1. Mức thứ nhất: Các trục bánh xe cần giải thể ñể sửa chữa
a. Giải thể bộ trục bánh xe ñể loại bỏ các chi tiết bị hư hỏng như sau:
- Có vết nứt ngang ở bất kỳ vị trí nào;
- Có vết nứt dọc vượt quá mức cho phép của qui trình sửa chữa;
- Hết kích thước sử dụng hoặc còn lượng dự trữ, nhưng sau sửa chữa hạn ñộ
ñó không thể vận hành ñến lần sửa chữa kế tiếp;
- Bị các hư hỏng cục bộ nghiêm trọng, không ñủ kích thước sửa chữa như cào
xước sâu ngõng trục, thân giữa trục, bánh răng bị mẻ, vỡ, v.v…
b. Giải thể bộ trục bánh xe ñể sửa chữa ñối với các chi tiết:
- Trục bánh bị cong, cho phép uốn, nắn lại, sau ñó kiểm tra ñạt yêu cầu thì
cho phép hạ cốt trục;
- Lỗ moay-ơ bánh xe bị xoay lỏng, cho phép hàn ñắp và gia công lại lỗ
moay-ơ;
- Các vị trí bệ bánh (vai trục) của trục không ñảm bảo kích thước ñể ñủ ñộ dôi
quy ñịnh (sau nhiều lần ép tháo và lắp) thì cho phép gia công hạ cốt theo qui trình
sửa chữa mà nhà chế tạo cho phép.
c. Giải thể bộ trục bánh xe ñể thay lẫn hoặc thay mới:
- ðối với bánh xe hư hỏng cho phép thay lẫn bánh xe khác tương ñương;
- Các bánh xe hết hạn ñộ sử dụng thì cần phải thay mới;
- Trục bánh xe hư hỏng nặng hoặc sửa chữa nhiều lần không thể hạ cốt ñược;
- Các hư hỏng của bánh răng cần thay bánh răng khác.
2. Mức thứ hai: Các trục bánh xe bị mòn gờ cần hàn ñắp
Các trục bánh xe có gờ bị mòn nhiều hơn mặt lăn hay nói khác, tương quan

hao mòn của gờ với mặt lăn bánh xe
ml
g
C
C
> 1, thì phải ñưa các trục bánh xe này
sang dây chuyền hàn ñắp gờ bánh xe, nhằm tận dụng lượng dự trữ của mặt lăn bánh
xe như hình 7.11.












Hình 7.10. Kích thước dự trữ của mặt lăn sử dụng không hợp lý
D

D

a

30

17


10

1

3

2

vòng lăn


max

min

dt


Cnsc.339

khi khụng hn ủp g bỏnh xe














Hỡnh 7.11. S dng kớch thc ca mt ln bỏnh xe hp lý
3. Mc th ba: Hao mũn bỡnh thng
i vúi cỏc trc bỏnh xe khụng b h hng v trc v g bỏnh xe b mũn ớt
hoc hao mũn di mc tng quan qui ủnh, thỡ cho phộp chuyn thng sang dõy
chuyn kim tra ủ cong trc v sau ủú cú th tin hnh tin mt ln bỏnh xe.
7.3.3. Gii th b trc bỏnh xe ( bng phng phỏp ộp ngui)
Cỏc b trc bỏnh xe h hng nng ti mc cn phi gii th ủ sa cha hoc
thay th nh ủó trỡnh by trờn, thụng thng ủu ủc gii th bng phng phỏp
ộp thỏo ngui trờn mỏy ộp thu lc chuyờn dựng.
1. Thit b chuyờn dựng ộp trc bỏnh xe
Mt trong nhng loi mỏy ộp thu lc chuyờn dựng ủang ủc s dng trong
ngnh SVN ủú l loi mỏy hiu NORDBERG- MANUFACTURING-COELME do
M sn xut ủang s dng ti Xớ nghip ủu mỏy Si Gũn.
14
13
12
16
10
9
7
2
3
1
3
2

8
6
4
5
15
11


kim loi ủp


1. Biờn dng mi


3. Bieõn daùng moứn
4. Giụựi haùn loaùi boỷ

2



Biờn dng khụi ph
c



Cnsc.340

Hình 7.12. Nguyên lý máy ép thuỷ lực CORPORATION-FARRAEL
1.Thùng dầu thuỷ lực (480 lít) 9. Van một chiều

2. Ống hút dầu 10. Van ñiều khiển
3. Ống hồi áp 11. Buồng ép
4. ðộng cơ ñiện 12. Xylanh buồng ép
5. Bơm thuỷ lực thấp áp 13. Lò xo hồi vị
6. Bơm thuỷ lực cao áp 14. Pittông ép
7. Ống cấp dầu (thể tích) 15. Nắp xylanh
8. Ống cấp dầu (áp lực) 16. Ống cấp dầu ñến xylanh

Máy ép có nguyên lý làm việc như sơ ñồ 7.12 và các quy cách, thông số
của máy ñược liệt kê trong bảng 4.1. Nguyên lý vận hành máy ép 400 T như
sau:
Phần ñộng lực: ðộng cơ ñiện dẫn ñộng vận hành sẽ lại bơm thuỷ lực 5 và 6,
nối trực tiếp ở 2 ñầu trục ñộng cơ ñiện quay ñồng tốc với tốc ñộ 970 v/ph.
Phần áp lực: Gồm 2 bơm thuỷ lực kết cấu bắt song song, cùng hút dầu thuỷ
lực ở thùng 1 ñể ñưa ñến buồng ép.
Bơm thấp áp 5: Là loại bơm rôto lệch tâm một tầng, áp lực tối ña có thể ñạt
250 kG/cm
2
, công dụng chính là cấp nhanh và ñủ dung lượng (chế ñộ cấp ñịnh
lượng) dầu thuỷ lực. Khi ñộng cơ ñiện quay, bơm thấp áp 5 sẽ hút dầu thuỷ lực từ
thùng 1 ñẩy vào ống cấp 7, qua van ñiều chỉnh 9 ñể nạp ñến van ñiều khiển 10.
Bơm cao áp 6: Là loại bơm rôto lệch tâm hai tầng nối tiếp, áp lực tối ña có
thể ñạt tối ña 400 kG/cm
2
, trên ñường ống ra cấp ñi ống số 8, có một van khống chế
áp lực nén lớn nhất lên buồng ép và pittông 14 (hiện tại van này ñang chỉnh ở 320
kG/cm
2
). Bơm cao áp 6 cũng ñẩy dầu vào ống 8 và nạp ñến van ñiều khiển 10. Nếu
van ñiều khiển 10 mở (ñang ép) cả hai nguồn dầu ñược nạp vào buồng ép 11, hoặc

sẽ xả về thùng số 1 nếu van ñiều khiển 10 ñóng (không tải).
Khi áp lực trong buồng ép 11 lên khoảng 120 kG/cm
2
thì áp lực ống 8 ñủ
mạnh, sẽ ñóng van một chiều 9. Bơm thấp áp vẫn nâng áp lực sau van một chiều 9
ñến trị số áp lực khoảng 150 kG/cm
2
thì sẽ gây tín hiệu làm bơm thấp áp 5 mở van an
toàn dưới ñế bơm ñể xả dầu trực tiếp về thùng 1 (bơm thấp áp 5 ở trạng thái không
tải hoàn toàn). Lúc này công suất của ñộng cơ ñiện tập trung cho bơm cao áp 6 ñể
nâng cao áp lực ép (chế ñộ cấp dầu ñịnh tính). Nếu áp lực ống 8 dưới 100 kG/cm
2
thì
lò xo hồi vị an toàn ñóng cửa xả, bơm thấp áp 5 làm việc trở lại và tham gia cấp dầu
cho van ñiều khiển 10.
Phần ñiều khiển: Van ñiều khiển 10 có nguyên lý như một van 3 ngã, người
sử dụng ñiều khiển máy ép bằng cách ñóng mở ñường dầu thuỷ lực thông qua hệ
thống cánh tay ñòn với 2 chế ñộ: mở là dẫn dầu vào buồng ép 11 và ñóng ñường xả
về thùng; ñóng là xả dầu từ buồng ép 11 và ống dẫn 8 về thùng 1.
Phần cụm ép: Gồm pittông ép 14, hình trụ ñược dẫn trong xylanh buồng
ép 11, giữa pittông 14 và nắp buồng ép 11 có lò xo hồi vị 13 ñể ñẩy pittông 14
hồi vị về vị trí ñầu hành trình ép.

Cnsc.341

Bảng 7.2. Quy cách máy ép thuỷ lực NORDBERG-COELME

Chi tiết và tính năng Quy cách và thông số
(1) (2)
1 ñộng cơ ñiện (ñộng lực)

Dẫn ñộng cùng một lúc 2 bơm thuỷ lực
quay ñồng tốc ở 2 phía ñầu trục
3 pha-50 Hz-kiểu lồng sóc
ðiện thế: 220/440 (V)
Công suất: 7,5 (Hp)
Cường ñộ: 23/11,5 (A)
Vòng quay: 970 (v/ph)
2 bơm thuỷ lực
- Bơm thấp áp: dùng cấp dầu ñầy thể tích
- Bơm cao áp: dùng nâng cao áp lực ép
Áp lực tối ña: 250 kG/cm
2

Áp lực tối ña: 320 kG/cm
2

1 thùng dầu thuỷ lực
- Dung tích
- Loại dầu

480 lít
TB22
1 pittông ép
- ðường kính
- Hành trình ép tối ña
- Áp suất làm việc

533,4 mm
457,2 mm
2100 PSI

(1) (2)
2 mâm ñỡ (cối) chịu chi tiết bao
- Dùng cho ép bánh xe
- Dùng cho ép bánh răng

863,6 mm
203,2 mm
Lực ép tối ña có thể ñạt 400 tấn
Khoảng cách của trụ di ñộng ngắn nhất
7 chế ñộ chỉnh, cự ly cách ñều
Tổng cộng các khoảng cách (lớn nhất)
457,2 mm
465 mm
3048 mm
Chiều cao ñường tâm pittông ép tới mặt
ñất
920 mm
Khoảng cách giữa 1828,8 mm
Tốc ñộ dịch chuyển của pittông
- Khi tiến tới (chưa ép)
- Khi ép
- Khi hồi vị

528,32 mm/ph
53,34 mm/ph
698,5 mm/ph

2. Trình tự tháo ép giải thể bộ trục bánh xe
Trước hết phải chọn cự ly của trụ di ñộng mang tấm ñỡ (cối chặn) cho phù
hợp tầm với tối ña hành trình ép cần thiết. Dọc theo xà chịu lực trên dưới có 7 nấc

ñiều chỉnh như bảng 7.2 ñã ñề cập. Như vậy ở nấc trong cùng vật ép gắn với giá chịu
tối thiểu phải có chiều dài tối thiểu 270 mm, ở mức tối ña là 3500 mm và hết tầm với
là 3900 mm.
Trường hợp giải thể toàn bộ:

Cnsc.342

Trục bánh xe cần giải thể toàn bộ ñược ép tháo theo thứ tự ngược lại với thứ
tự khi ép vào. Ép tháo bánh xe bên phía có bánh răng trước, tiếp ñến ép tháo bánh xe
còn lại và sau cùng ñổi bệ ñỡ ñúng cỡ bệ vai bánh răng rồi mới ép tháo bánh răng.
Trường hợp giải thể 2 bánh xe
Tương tự như trên, nên ép tháo bánh xe bên có bánh răng trước, sau ñó mới
ép tháo bánh xe bên không có bánh răng.
Trường hợp giải thể thay bánh răng
Cho phép tháo ép bánh xe bên có bánh răng sau ñó tiến hành ñổi cự ly trụ di
ñộng và ñổi bệ ñỡ ñúng cỡ bệ vai bánh răng ñể tháo ép bánh răng.
Các yêu cầu khi ép tháo
- Việc treo gá trục bánh xe ñể ép tháo phải ñảm bảo cho ñường tâm trục bánh
xe trùng với ñường tâm của pittông ép;
- Mặt phẳng pittông ép phải áp sát toàn bộ diện tích ñầu trục ñược ép;
- Bệ ñỡ bánh xe hoặc bánh răng khi ép tháo phải cứng vững và giữ cho bánh
xe vuông góc với ñường tâm pittông ép trong suốt hành trình ép;
- Trị số lực ép tháo tăng từ từ và ñạt giá trị cực ñại, ñạt khoảng 115% giá trị
lực ép lắp dừng cuối hành trình (thường là ñể thắng ma sát “nghỉ” của 2 bề mặt bó
chặt, ñang ñứng yên), khi bắt ñầu có dịch chuyển giữa trục bánh với bánh xe thì giá
trị này giảm khoảng 40% và giữ trong suốt 2/3 phần trình ép tháo, cuối cùng còn
25% hành thì lực ép giảm hẳn.
Chú ý :
Cần làm vệ sinh bề mặt vai trục, hướng ép tháo bánh xe moay-ơ ñi ngang,
nhằm tránh các tạp chất cơ học nêm vào bề mặt ép tháo gây sát thương tróc lột bế

mặt vai trục.
- Khi chớm thắng ma sát ỳ (nghỉ) có tiếng ñộng khá lớn rồi trục mới
chuyển ñộng.
- Cần ghi nhận áp lực ép tháo cực ñại ñể có cơ sở ñánh giá ñộ dôi và mức ñộ
san phẳng “U” giúp việc ép lắp sau ñó ñược tốt.
7.3.4. Sửa chữa cặp bánh xe
Khi sửa chữa lớn cặp bánh xe của ñầu máy, cho phép dùng phương pháp hàn
ñể hàn lỗ moay-ơ, hàn gờ cạnh moay-ơ, hàn gờ băng ña. Thường dùng máy hàn hồ
quang.
Khi hàn gờ băng ña, ñặt trục ngang trên máy tiện, hàn cả hai gờ cùng một lúc,
theo ñường xoắn trôn ốc. Thiết bị hàn ñặt trên bàn dao máy tiện. Tốc ñộ hàn gờ băng
ña 25 ÷ 40m/h, cường ñộ dòng ñiện hàn I = 450 ÷ 500A/Φ
ΦΦ
Φ
que hàn
= 3mm, ñiện áp hàn
30 ÷ 40V.
Khi hàn lỗ tâm moay-ơ, người ta ñặt tâm bánh nghiêng 10÷12
0
so với vị trí
nằm ngang, tiến hành hàn theo ñường xoắn ốc. Tốc ñộ hàn 25m/h, cường ñộ dòng
ñiện I = 250 ÷ 210A/Φ
ΦΦ
Φ
que hàn
= 2mm, ñiện áp hàn 30 ÷ 34V.
Mâm bánh xe nứt người ta cũng tiến hành hàn ñắp riêng. Trục bánh xe cũ, khi
có vết nứt ngang ta phải thay trục mới, có vết nứt dọc trên bề mặt không lắp ghép,
cho phép tẩy và hàn bằng phương pháp hàn hồ quang.


Cnsc.343

Vết nứt xiên lớn hơn 30
0
coi là vết nứt ngang, vết nứt xiên nhỏ hơn 30
0
, ngắn
hơn 125mm, sâu không quá 2,5mm ta coi là vết nứt dọc. ðối với trục có các khuyết
tật nhỏ, xây xát xước quá mức, lõm ở cổ trục bị côn ôvan và lệch tâm cho phép gia
công trên máy tiện và mài ñến kích thước sửa chữa.
ðối với bánh răng của cặp bánh xe, khi có vết nứt nhỏ trên mặt ñầu bánh răng
chiều dài lớn hơn 50mm, sâu hơn 2mm và các vết nứt nhỏ xuất phát từ mặt của răng
và từ hốc chân răng lớn hơn 6mm thì phải thay thế. Khi vết nứt có chiều dài nhỏ hơn
và nông hơn ở trên mặt ñầu bánh răng cho phép khắc phục bằng phương pháp mài
sạch vết nứt sau ñó sử dụng vòng ñệm bằng dây thép có ñường kính 3 ÷ 4 mm. ðối
với ñầu máy kéo tàu khách không cho phép sử dụng cặp bánh xe mà bánh răng có
vết nứt.
7.3.4.1. Lăn ép cổ trục bánh xe
Vấn ñề lăn ép không những chỉ tiến hành với cổ trục mà còn ñược tiến hành
cả với bộ phận bệ bánh (phần moay-ơ) nhằm nâng cao cường ñộ chống mỏi của trục
bánh xe. Không những thế, người ta còn tiến hành lăn ép cả ñối với phần giữa trục xe
sau khi gia công cơ khí, và khi ñó cường ñộ chống mỏi của trục xe ñược nâng cao
một cách toàn diện và làm tăng tuổi thọ của trục bánh xe.
Bản chất của lăn ép là tạo nên một lớp biến dạng dẻo trên bề mặt kim loại,
làm kim loại biến cứng và tồn tại một ứng suất dư, ñồng thời có thể làm cho ñộ bóng
ñạt ∇8-∇9. Những yếu tố ñó làm cho giới hạn mỏi và ñộ chống mòn của cổ trục
ñược nâng cao.
Kết quả thí nghiệm nói chung cho thấy, ñối với một mẫu thí nghiệm thẳng
ñều, không có ứng lực tập trung thì sau khi lăn ép sức chịu mỏi tăng lên từ 20-30%.
ðối với một trục có ứng lực tập trung, ví dụ như trục kết hợp với bánh, theo các

nghiên cứu của Liên Xô, sức chịu mỏi tăng lên 50%.
Các thí nghiệm khác chỉ ra rằng sức chịu mỏi và tuổi thọ của chi tiết lăn ép
trong giai ñoạn ñầu ñược tăng lên tùy theo chiều dầy của lớp kim loại ñược biến
cứng, rồi tới một mức ñộ nhất ñịnh, ñạt tới một giá trị tối ña. Vượt qua giới hạn ñó,
tác dụng của chiều dầy lớp biến cứng ñối với việc tăng cường sức chịu mỏi và tuổi
thọ của chi tiết hầu như không còn tác dụng nữa. Căn cứ vào thí nghiệm lăn ép trục
xe và các chi tiết tương tự, khi chiều dầy của lớp biến cứng bằng 15% chiều dài bán
kính của chi tiết và ñộ cứng của bề mặt tăng lên 35 - 45% thì lúc này giới hạn mỏi
của kim loại ñạt tới trị số lớn nhất.
Còn về phương diện chống mài mòn, các nghiên cứu ñều thống nhất cho rằng
sở dĩ sức chống mài mòn của bề mặt lăn ép ñược nâng cao là nhờ ứng suất nén dư,
ñộ bóng và ñộ cứng ñược tăng cường. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lượng mài
mòn của cổ trục lăn ép giảm từ 20 - 25%.
Cổ trục ñược lăn ép, tuổi thọ của cổ trục tăng lên hai lần. Góc lượn ñược lăn
ép, tuổi thọ góc lượn tăng lên 30 ÷ 50%.
Sự tăng tuổi thọ khi lăn ép của chi tiết ñược giải thích bằng sự phân bố lại của
các tinh thể theo bề mặt của chi tiết và có ứng suất dư. Trên bề mặt lăn ép ứng suất
này chống lại ứng suất phát sinh ra các vết nứt mỏi.
1. Sơ ñồ hệ thống lăn ép
Hệ thống lăn ép ñược thể hiện trên hình 7.13, trong ñó thường gặp nhất là hệ
thống con lăn 3 góc vì cấu tạo của nó không phức tạp như hệ thống 4 con lăn. Hệ

Cnsc.344

thống 3 con lăn cách ñều nhau một góc 120
0
, tự bản thân chúng tạo nên một thế cân
bằng cho hệ thống, làm cho 3 con lăn chịu lực ñều nhau, trục không bị uốn cong.
Những ưu ñiểm như vậy hệ thống con lăn ñơn và ñôi là không thể có ñược hoặc rất
khó ñạt ñược. Trong quá trình lăn ép, trục xe quay (trục chủ ñộng), những con lăn

quay theo (bị ñộng) ñồng thời di ñộng trên bề mặt lăn ép.















Hình 7.13. Sơ ñồ các hệ thống con lăn
a. Hệ thống con lăn ñơn: Ép một phía
b. Hệ thống con lăn ñôi: Ép hai phía ñối diện
c. Hệ thống con lăn 3 góc: Ép 3 phía (tam giác ñều)
d. Hệ thống 4 con lăn: Ép 4 phía ñối xứng vuông góc
2. Con lăn
Tùy theo hình dạng của bề mặt cần lăn ép, ta có thể chọn những con lăn có
hình dạng khác nhau. Kích thước chủ yếu của con lăn gồm có ñường kính D, bán
kính cong R và bán kính góc lượn r. ðể tăng cường sức chịu mỏi và sức chống mòn
cho chi tiết, người ta có thể sử dụng loại con lăn có bề mặt làm việc là mặt côn.
Ví dụ trong khi lăn ép trục bánh xe, người ta có thể dùng loại con lăn có
ñường kính D=150mm, bán kính cong R = 75mm (mặt cầu ñường kính cũng bằng
150mm). Thường ñường kính của con lăn có thể gần bằng với ñường kính của chi
tiết cần lăn ép. Riêng bán kính cong R thay ñổi tùy theo yêu cầu và kết quả của trạng

thái bề mặt sau khi lăn ép. Trong trường hợp muốn tăng chiều dày của lớp kim loại
biến cứng và trị số của ứng suất dư, người ta chọn con lăn có bán kính cong nhỏ ñể
tăng áp lực ñơn vị giữa con lăn và bề mặt lăn ép. Ngược lại, muốn tăng ñộ bóng của
bề mặt lăn ép thì bán kính cong của con lăn càng lớn. Còn góc lượn r của con lăn
thường ñược chọn theo kích thước góc lượn của mặt lăn ép.
Vật liệu chế tạo con lăn thường dùng chủ yếu là thép hợp kim X15, XBΓ,
5XHM v.v và còn dùng cả thép công cụ Y10A, Y10 và Y12. Sau khi chế tạo, con
lăn cần ñược tôi ram ở nhiệt ñộ thích hợp, sau ñó ñem mài bề mặt của con lăn ñể ñạt
tới kích thước cần thiết và ñộ bóng yêu cầu từ cấp 8 ñến cấp 10. ðộ cứng trung bình
của con lăn trong phạm vi HRC = 60 - 65.
3. Quy phạm lăn ép trục xe
V
Tr
V
L
V
L
V
L
Tr
V
Tr
V
V
L
Tr
V
1
2
0

o
Truïc
Con laên
V
Tr
V
L

Cnsc.345

Việc lựa chọn quy phạm lăn ép chủ yếu bao gồm một số nội dung sau ñây:
tốc ñộ quay của chi tiết ñược gia công, lượng ăn vào của con lăn, số lần lăn ép, chất
bôi trơn.
a. Tốc ñộ quay của chi tiết gia công
Tốc ñộ tiếp tuyến (m/phút) ñược lựa chọn tuỳ thuộc vào chiều dày δ của lớp
biến cứng, mặt khác cũng cần quan tâm ñến quan hệ giữa tốc ñộ tiếp tuyến của chi
tiết gia công với ñộ cứng lớn nhất ñạt ñược sau khi lăn ép.
Cần lưu ý rằng trong những trường hợp áp lực quá lớn, tốc ñộ quay của chi
tiết gia công cũng không nên quá lớn vì như vậy sẽ làm nhiệt lượng tỏa ra quá nhiều.
Chế ñộ tốc ñộ thường ñược sử dụng là 140 v/ph cho trục gia công.
b. Lượng ăn vào của con lăn
Lượng ăn vào của con lăn (tương ñương với lượng ăn dao) quyết ñịnh bởi
kích thước của con lăn và ñộ bóng cần ñạt ñược sau khi lăn ép. Lượng ñi vào của con
lăn càng lớn thì chiều dày của lớp thép ñược biến cứng càng không ñều và ñộ bóng
của bề mặt càng kém, nhưng không ảnh hưởng ñến chiều dày của lớp biến cứng.
Khi lăn ép, tốc ñộ quay của chi tiết và lượng ñi vào của con lăn là hai yếu tố
có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất công tác, cho nên với ñiều kiện ñảm bảo chiều dày
lớp biến cứng ñều ñặn, cần tận dụng nâng cao tốc ñộ quay của chi tiết và lượng ñi
vào của con lăn.
c. Chất bôi trơn

Chất lượng của chất bôi trơn chủ yếu ảnh hưởng tới ñộ bóng của bề mặt lăn
ép. Thí nghiệm cho thấy ñộ lưu ñộng của chất bôi trơn càng lớn thì ñộ bóng của bề
mặt lăn ép càng kém. Thông thường người ta sử dụng dầu máy phổ thông ñể làm
chất bôi trơn.
d. Số lần lăn ép
Nếu lăn ép nhiều lần có thể dẫn ñến hiện tượng biến cứng quá ñộ, khiến cho
ñộ cứng bề mặt có thể thấp hơn ñộ cứng của lớp kim loại nằm gần lớp biến cứng.
Khi lăn ép lần thứ hai mức ñộ biến cứng chỉ tăng vào khoảng 4 - 5%, cho nên số lần
lăn ép chỉ nên tới lần thứ hai là cùng.
e. Áp lực lăn ép
ðây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu tới chiều dày và ñộ cứng của lớp thép biến
cứng. Trong ñiều kiện kích thước của chi tiết lăn ép không ñổi, cùng một loại con
lăn, mức ñộ biến cứng càng tăng khi áp lực ép càng lớn.
ðối với quá trình lăn ép trục xe nên lựa chọn áp lực vào khoảng 2-3 tấn,
thường không nên ñể cho áp suất khi lăn ép vượt quá 400 kG/cm
2
(4 000 MN/m
2
).
ðể ñảm bảo có một áp lực chính xác không ñổi cần phải có máy ño.
Cuối cùng cần nói thêm rằng việc lăn ép làm tăng ñộ bóng cho bề mặt của chi
tiết nhưng cũng có thể gây ra những nếp gợn trên bề mặt. Những nếp gợn ñó gây ảnh
hưởng không tốt ñối với chất lượng của các mối lăn ép. Vì vậy sau khi lăn ép có thể
tiến hành tiện tinh với lượng dư gia công từ 0,1-0,5mm. Việc gia công ñó vẫn ñảm
bảo chất lượng cho bề mặt lăn ép.
f. Kiểm tra kết qủa lăn ép
Kiểm tra chất lượng lăn ép bao gồm các nội dung chính sau ñây:
- Trị số của ứng suất nén dư;
- Chiều dầy phân bố của ứng suất dư;
- ðộ cứng ñạt ñược sau khi lăn ép;


Cnsc.346

- Chiều dầy của lớp thép biến cứng.
Các chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai có thể xác ñịnh ñược bằng phương pháp dùng
máy ño ñiện trở với các tấm ñiện trở dán chặt lên mẫu thử.
Hai chỉ tiêu thứ 3 và thứ 4 có thể dùng máy ño ñộ cứng ñể xác ñịnh. Tiện trục
xe ñã ñược lăn ép thành hình côn với ñộ nghiêng nhất ñịnh, một ñầu ñể lại một ñoạn
thẳng ñể ño ñộ cứng mặt ngoài, sau ñó dùng vải nháp ñánh bóng.
Trong ñiều kiện không thể tiến hành nhiều thí nghiệm ñược thì có thể dùng
chỉ tiêu chiều dầy của lớp thép biến cứng làm chỉ tiêu tổng hợp của chất lượng lăn
ép. Chiều dày của lớp biến cứng δ hợp lý nhất là bằng hoặc lớn hơn 8 - 10% bán kính
R của các chi tiết ñược lăn ép.
[(Chiều dầy của lớp thép biến cứng δ) / (Bán kính của chi tiết lăn ép)] =
0,08 - 0,10.
Nếu phù hợp với chỉ tiêu trên, chất lượng của trục xe ñược lăn ép có thể ñảm
bảo, tuổi thọ của trục xe có thể ñược kéo dài.

Bảng 7.3. Số liệu tham khảo và về lăn ép trục bánh xe ñầu máy

Dữ liệu Chiều
dày δ,
mm
Áp
lực
lăn
ép,
tấn
ðường
kính con

lăn,
mm
Bán
kính
cong
của con
lăn, mm

Lượng ñi
vào của
con lăn,
mm/vòng

Số
lần
lăn
ép
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Theo Viện chế tạo máy
của Liên Xô

- Bệ bánh của trục toa
xe
6 ÷ 8 2 ÷
2,5
150 ÷
170
15 ÷ 20 1 ÷ 2
-
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

- Vai trục bánh ñầu máy
diezen
3 ÷ 6 2 ÷
2,5
150 ÷
170
15 ÷ 20 1 ÷ 2
-
Theo Viện máy công
trình Liên Xô

- Các loại trục -
4 ÷
4,5
150 75
0,3 ÷ 0,6
1
Theo viện ñường sắt
Trung Quốc
-
2 ÷
2,4
170 130/40
0,3 ÷ 1,0
1

7.3.4.2. Gia công cơ khí (tiện) mặt lăn và gờ bánh xe
Việc gia công cơ khí mặt lăn và gờ bánh xe nhằm mục ñích:
- ðạt ñược biên dạng và ñường kính bánh xe ñúng theo qui ñịnh kích thước
trong qui trình sửa chữa ñã ban hành;

- Gia công biên dạng mặt lăn và gờ bánh xe ñúng quy ñịnh của quy trình sửa
chữa cho từng loại ñầu máy trước khi xuất xưởng;

Cnsc.347

- Sửa chữa khắc phục những sai sót về kích thước (giang cách) giữa 2 bánh
xe trong khi lắp ép nếu có (với ñầu máy D9E nhỏ hơn 921mm và ñối với dầu máy
D13E nhỏ hơn 927mm);
- ðối với các trục bánh xe ñang sử dụng, không qua dây chuyền lắp ép thì cần
tiện nới rộng gian cách giữa hai bánh xe.
Khi gia công mặt lăn bánh xe thường sử dụng hai phương pháp:
- Phương pháp thứ nhất: Dùng lưỡi dao hình bát, trên giá dao có lắp cơ cấu
khuôn mẫu ñể làm cho dao di chuyển và cắt gọt thành hình dạng yêu cầu. Phương
pháp này thường ñược dùng nhiều ở Liên Xô trước ñây và một số nước châu Âu.
- Phương pháp thứ hai ñược sử dụng nhiều ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Theo
phương pháp này, khi gia công mặt lăn, trước hết dùng dao tiện phổ thông tiện thô
mặt lăn, sau ñó dùng dao tiện ñặc biệt có hình dạng giống với mặt lăn bánh xe cho
tiện lại.
Phương pháp thứ nhất có nhược ñiểm là cơ cấu khuôn mẫu khá phức tạp, khi
bị mài mòn rất khó ñiều chỉnh. Phương pháp thứ hai có nhược ñiểm cơ bản là không
thể dùng mảnh thép hợp kim mỏng kiểu mới ñể làm lưỡi dao mẫu, nên không thể
nâng cao ñược tốc ñộ cắt gọt. Ngoài ra việc mài dao mẫu là một việc rất phiền phức
do ñó phương pháp thứ nhất ñược sử dụng nhiều hơn. Do phương pháp gia công
khác nhau nên máy dùng ñể gia công cũng khác nhau.
1. Phân nhóm kích thước bánh xe ñể cắt gọt tối ưu
Mục ñích của việc này nhằm giúp ta lựa chọn trục bánh xe (ñủ cho một ñầu
máy) có cách biệt nhau về ñường kính bánh xe là ít nhất, rồi mới căn cứ vào bánh xe
có ñường kính nhỏ nhất ñể phân bố dung sai ñường kính cho các bánh xe còn lại (của
cả ñầu máy) khi tiện, ñiều ñó ñem lại hai lợi ích:
- Khối lượng phôi gia công cắt bỏ ít nhất, tiết kiệm nguyên liệu và nguyên

công sửa chữa;
- Tận dụng hữu hiệu tối ña lượng dự trữ kích thước mặt lăn bánh xe.











Hình 7.14. Phân nhóm kích thước bánh xe ñể cắt gọt tối ưu
I. Biên dạng lăn trước khi vào sửa chữa
II. ðường thể hiện gia công tiện thô
III. ðường biên dạng mặt lăn sau khi khôi phục

2. Qui trình tiện mặt lăn và gờ bánh xe ñầu máy D9E hoặc ñầu máy D13E
A
III
II
I
A

×