Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty tnhh hoài ánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.18 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
Cơ sở ngành Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn : TH.S Nguyễn Thị Vân Anh
Họ và tên sinh viên : TRẦN THỊ OANH
Lớp : ĐH QTKD1-K3
HÀ NỘI – 2011
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
MỤC LỤC
2.2.1 Kế hoạch cung ứng và dữ trữ NVL, CCDC của Công ty TNHH Hoài
Ánh 28
* Số NVL đang dùng và nhu cầu trong năm 28
2.2.2. Kế hoạch dữ trữ vật liệu dụng cụ 29
S¶n lîng thùc hiÖn 46
L + 100 46
2.6 Tình hình tài chính của công ty TNHH Hoài Ánh 49
2.6.1 Đánh giá khái quát 49
2.6.2 Phân tích các hệ số tài chính của công ty TNHH Hoài Ánh 50
14.742.261.520 52
6.176.582.926 53
6.176.582.926 53
PHẦN 3: 54
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN 54
3.1 Đánh giá chung 54
KẾT LUẬN 59
Danh mục các phụ lục 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63



Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển nền kinh tế đi liền với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất, kinh doanh. Khi nền sản xuất, kinh doanh càng phát triển thì công tác quản lý
càng trở nên quan trọng và không thể thiếu trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì công tác quản lý phải được tổ chức hợp lý
tiến hành đồng bộ bám sát tình hình tiêu thụ sản phẩm, công tác Marketing, công tác
quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công tác quản lý tài sản cố định, công tác
quản lý tiền lương, công tác quản lý chi phí tính giá thành sản phẩm, vấn đề tài chính
của doanh nghiệp.
Trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động của rất
nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đòi hỏi công tác quản lý phải có sự điều
chỉnh thường xuyên, phù hợp với yêu cầu đặt ra nhưng phải mang tính chính xác và
kịp thời. Qua đợt thực tập tại Công ty TNHH Hoài Ánh, được sự hướng dẫn tận tình
của các anh chị trong phòng tài chinh – nhân sư, phòng kế toán, phòng kế hoạch,
phòng kinh doanh, phòng sản xuất, các tổ trưởng của các phân xưởng, em đã được làm
quen với thực tế sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể, ứng dụng được
những kiến thức và kỹ năng có được vào thực tế các hoạt động của công ty nhằm củng
cố các kiến thức đã học cũng như nâng cao các kiến thức chuyên sâu của ngành quản
trị kinh doanh
Với hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoài Ánh là “tư vấn, thiết kế và
cung cấp thiết bị nội thất văn phòng, trường học”, thì công tác quản lý có tầm quan
trọng rất lớn, vừa giúp công ty hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành các sản
phẩm vừa đảm bảo cho công ty có chính sách cân đối nguồn lực để từ đó đưa ra các
phương pháp sản xuất hợp lý, đưa lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Đợt thực tập đã giúp em củng cố làm phong phú thêm kiến thức đã học ở trường,
tạo cho em một hành trang vững chắc trước khi trở thành nhà quản lý thực sự. Được sự
hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Vân Anh các thầy cô giảng dạy ở trường ,

các anh chị tại công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bài báo
cáo của mình với 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Hoài Ánh
Phần 2: Thực tập theo chuyên đề
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Bản báo cáo thực tập cơ sở ngành của em là kết quả của quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu và thực tập tại Công ty TNHH Hoài Ánh. Nhưng với sự hiểu biết còn hạn
chế, trong báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự
giúp đỡ của các thầy cô cùng với các cô, chú, anh chị để bản báo cáo thực tập của em
đươc hoàn thiên hơn
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình trước sự giúp đỡ vô cùng quý báu
của cô Th.s Nguyễn Thị Vân Anh và các anh chị trong công ty.

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
PHẦN 1:
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
HOÀI ÁNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoài Ánh
Công ty TNHH Hoài Ánh có tên giao dịch quốc tế là Hoai Anh Company
limited
Tên viết tắt : HA CO., LTD
Địa chỉ : Huyện Vĩnh Tường – Tĩnh Vĩnh Phúc
Điện thoại :021.8800 141 / 021.965 5875 / 021.961 4691
Fax : 021.9614 690/ 021.965 5874
Website : hoaianh.com
Email :
Số giấy phép đăng ký kinh doanh : 52500370411
Ngày cấp : 18/9/2000 Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tĩnh Vĩnh Phúc cấp .
Thay đổi đăng ký lần 3 ngày 24/03/2010

Mã số thuế : 0101058775 .
Tài khoản: 2141 000 000 3520 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Hà Nội
Vốn điều lệ: 6.800.000.000 đồng ( Sáu tỷ tám trăm triệu đồng)
Người đại diện: Ông Cao Văn Ngọc ( Chức vụ giám đốc)
Công ty TNHH Hoài Ánh là một doanh nghiệp được thành lập theo giấy phép
số : 01022001149 do Sở kế hoạch và đầu tư Tĩnh Vĩnh Phúc cấp ngày 18 tháng 09
năm 2000. Hoạt động chủ yếu là chuyên sản xuất , gia công cơ khí trang thiết bị
trường học, nội thất văn phòng.
Với sự nỗ lực nghiên cứu, lựa chọn và sản xuất thiết bị đồng thời nhận được sự
giúp đỡ, tư vấn về mặt chuyên môn của các chuyên gia giáo dục, Công ty luôn chú
trọng đề cao tính an toàn, giáo dục, thẩm mỹ của sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Chính vì vậy sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng lựa chọn và tin dùng trong
hệ thống Giáo dục và Đào từ bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS, Trung học chuyên
nghiệp đến các trường Đại học, Học viện, Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh…
Công ty đã tư vấn, thiết kế và cung cấp trang thiết bị cho nhiều cơ quan, trường
học như : Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị -

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Hành chính khu vực I, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hội đồng lý luận Trung
Ương, Phòng GD - ĐT huyện Sóc Sơn, Phòng GD - ĐT huyện Đông Anh, Phòng GD
- ĐT quận Cầu Giấy, Sở GD - ĐT tỉnh Tuyên Quang, Sở GD - ĐT tỉnh Lạng Sơn, Sở
GD - ĐT tỉnh Yên Bái, Sở GD - ĐT tỉnh Bắc Cạn , Sở GD – ĐT Tĩnh Vĩnh Phúc, Cục
nhà trường , Bộ tham mưu…

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp
ST
T

Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Quý I
-
2011
Số tương đối Số tuyệt đối
2009/2008 2010/2009 2009/2008 2010/2009
1 Tổng số CBCNV tại thời điểm 31/12 (người) 180 192 200 202 8,3% 4,17% 12 8
2 Tổng vốn lưu động tại thời điểm 31/12 (tỷ
đồng)
3,578 4,015 4,667 4,825 12,2% 16,23% 0,437 0,652
3 Tổng vốn cố định tại thời điểm 31/12 (tỷ
đồng)
5,546 5,953 6,430 6,685 7,34% 8,01% 0,407 0,732
4 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 9,658 12,256 14,742 4,255 26,9% 20,28% 2,598 2,486
5 Tổng lợi nhuận trước thuế (tỷ đổng) 1,236 1,583 2,890 0.,86 28% 82,56% 0,347 1,307
6 Thu nhập bình quân NLĐ (triệu
đồng/người/tháng)
2,75 3,15 3,5 3,6 14,5% 11% 0,4 0,35
(Nguồn: phòng kế toán)

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Nhận xét: Nhìn chung công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả quy mô

lớn dần theo từng năm, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống
của công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao.
- Số cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp: Trong những năm gần đây số
lượng công nhân viên của doanh nghiệp không ngừng tăng. Song mức tăng từ năm
2008 đến 2009 nhanh hơn so với mức tăng từ năm 2009 – 2010. Số CBCNV năm 2009
tăng 8,3% so với năm 2009 tương ứng với tăng 12 người. Có sự tăng trưởng này
chứng tỏ quy mô công ty ngày càng lớn.
- Vốn lưu động : Vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu có mức tăng cao của doanh
nghiệp, năm 2009 mức tăng là 12,2% tương ứng 437 ( triệu đồng), năm 2010 mức tăng
là 16,23% ứng với 652 (triệu đồng)
- Vốn cố định: Vì là doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định của doanh nghiệp là
khá lớn và liên tục tăng theo các năm. Năm 2009 tốc độ tăng là 7,34% tương ứng với
407 (triệu đồng), năm 2010 là 8,01% tương ứng với 732(triệu đồng). Điều này được
đánh giá là tích cực.
- Tổng doanh thu: tổng doanh thu tăng từ 9,658 tỷ đồng năm 2008 lên đến 2,89
tỷ đồng năm 2010 cho thấy tình hình của công ty là rất tốt. Mức tăng của năm sau cao
hơn năm trước, công ty phải tiếp tục phát huy điều này nhưng mức tăng này là quá
nhanh nên công ty cần phải xem xét lại một số vấn đề liên quan để đảm bảo sự tăng
trưởng bền vững của công ty.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế của công ty có xu hướng
tăng, đặc biệt là từ năm 2009 đến năm 2010 với mức tăng rất cao 82,56% tương
đương với 1,307 tỷ đồng. Công ty cần phải phát huy điều này vì mục tiêu của công ty
là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì những người trong công ty càng có lợi
- Thu nhập bình quân người lao động: Từ năm 2008 đến 2010 thu nhập của
những người lao động trong công ty liên tục tăng từ 2,75 triệu đồng/người/tháng năm
2008 đến 3,5 triệu đồng/người/tháng chứng tỏ công ty làm ăn hiệu quả nâng cao đời
sống của người lao động
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Công ty TNHH Hoài Ánh là doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công cơ khí
trang thiết bị trường học , nội thất văn phòng.
- Xây dựng và phát triển nguồn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản xuất tiêu thụ
sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu của các đơn vị đặc biệt là khối các trường học .
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động trong công ty, thực hiện nghĩa vụ
đối với Ngân sách nhà nước và Xã hội .
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm .
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh .
- Sản xuất gia công cơ khí .
- Trang trí nội thất.
- Xây dựng các công trình nhà ở, trường học, công sở, công trình văn hoá, khu
vui chơi giải trí, công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị,
san lấp mặt bằng , xử lý nền móng công trình, xử lý môi trường .
- Kinh doanh vật tư, kim khí, trang thiết bị trường học, văn phòng, trang trí ngoại
thất và làm đẹp cảnh quan công trình .
- Sản xuất, lắp đặt và hoàn thiện các loại biển, biểu, mô hình phục vụ hướng dẫn
và quảng cáo.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ
- Sản xuất đồ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ dọn vệ sinh nhà ở, văn phòng, trường học .
- Dịch vụ cung cấp hoa, cây cảnh .
- Xuất nhập khẩu hàng hoá Công ty kinh doanh .
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Vận tải hành khách đường bộ bằng ô tô.
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông.

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng.
- Lắp đặt hệ thống lò sưởi và điều hòa không khí.

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Bán lẻ đồ điện gia dụng , đèn và bộ đèn điện.
Cùng với thời gian, Công ty đã không ngừng hoàn thiện hơn về chất lượng cũng
như mẫu mã, đã đưa vào sản xuất, thử nghiệm và ngay bước đầu đã thành công với các
sản phẩm đa dạng về mẫu mã , phong phú về chủng loai …
1.3.2 Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm
Công ty TNHH Hoài Ánh có các dây chuyền sản xuất tự động, quy trình sản xuất theo
công nghệ hiện đại. Chu trình sản xuất ngắn phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
ở các khối văn phòng và trường học .
* Cụ thể quy trình sản xuất bàn ghế học sinh:
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất bàn ghế học sinh
-


(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Gia công
khung bàn
bằng thép
ống hộp
Sơn tĩnh
điện chân
bàn.
Chế biến
gỗ ván

tráng phủ 2
mặt.
Bắt vít định vị
Bịt đầu góc bàn .
Lắp chân nhựa .
Kiểm tra và xuất
xưởng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Gia công khung chân bàn ghế : cắt thép ống hộp theo kích thước tiêu chuẩn, mài
các góc cạnh bị sờn trong lúc cắt, uốn khung thép ống hộp tạo đường cong quy chuẩn,
bắn vít lỗ kết nối, các phần khung được định vị bằng đinh vít, hàn liên kết, các phần
được định vị kiên cố - Gia công sơn tĩnh điện : sau khi kết thúc việc gia công khung
ban được chuyển xuống phân xưởng gia công sơn tĩnh điện, được xử lý bằng hoá chất
ngâm trong khoảng thời gian 24h làm cho thép ống hộp đảm bảo độ bền không gỉ .
- Chế biến gỗ : gỗ ván được tráng phủ cả hai phía vì vậy công đoạn chế biến gỗ
sẽ được rút bớt một số công đoạn như : đánh giấy giáp, bả ma tít, dán phủ hoa hai mặt
và các góc cạnh của sản phẩm, sau đó phải đợi 1 khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc
vào độ dày mỏng của tấm ván theo đơn hàng. Nếu dùng ván tráng phủ hai mặt thì khi
cắt ván theo kích thước phải dán mép các cạnh của mặt bàn, hộc bàn, mặt ghế, tựa ghế.
- Bắn vít định vị : Bắn mặt bàn ghế định vị mặt bàn với khung ống hộp .
- Bịt đầu bàn ghế bằng nút nhựa
- Lắp chân nhựa bàn ghế
- Kiểm tra, xuất xưởng : đo các thông số theo thiết kế và tiêu chuẩn
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm công ty là đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo
kiểu trực tuyến chức năng . Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoài Ánh qua sơ đồ sau:

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 1.2. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý công ty


(Nguồn: Phòng TC – HC)
Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận.:
 Số lượng nhân viên từng bộ phận năm 2010
- Giám đốc: 1 người
- Phó giám đốc: 1 người
- Phòng tổ chức hành chính: 3 người
- Phòng kế toán: 5 người
- Phòng kế hoạch: 4 người
- Phòng kinh doanh: 5 người
- Phòng thiết bị vật tư: 5 người
- Phân xưởng cơ khí: 50 người
- Phân xưởng gỗ: 65 người
- Phân xưởng tĩnh điện: 55 người
- Tổ xe:6 người

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
XƯỞNG
GỖ
ĐỘI XE
XƯỞNG
CƠ KHÍ
XƯỞNG
SƠN TĨNH
ĐIỆN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG

KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
TC_HC
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
A/ Giám đốc (Ông Cao Văn Ngọc): là đại diện pháp nhân có quyền cao nhất
trong công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của đơn vị mình quản
ly và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quyết định hiện hành. Công ty theo chế
độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty
theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả.
B/ Phó giám đốc ( Ông Nguyễn Văn Được): Là người giúp việc cho giám đốc ,
điều hành một số lĩnh vực theo phân công của giám đốc , đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công .
C/ Phòng tổ chức hành chính ( TP: Ông Hoàng Xuân Thành) : Có chức năng
trực tiếp quản lý một số lĩnh vực như tổ chức nhân sự , tham mưu cho giám đốc về
sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý .
- Thực hiện các thủ tục cần thiết về việc tuyển dụng và sắp xếp lao động.
- Lập kế hoạch tiền lượng, theo dõi lao động thực hiện các chế độ bảo hiểm ,
phục vụ thường trực lái xe y tế .
- Theo dõi công văn đến, đi , quản lý con dấu .
D/ Phòng kế toán ( TP: Bà Hoàng Thị Thuỷ) : Tham mưu cho giám đốc hoàn
thành tốt mọi công tác về tài chính theo chế độ hiện hành của nhà nước .
- Kết hợp với các phòng ban liên quan hoàn thành mọi báo cáo , thực hiện đầy đủ

các quy định của doanh nghiệp với nhà nước về mặt tài chính .
- Lập báo cáo kiểm kê , kiểm toán và thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế với nhà
nước - Cung cấp tài chính kịp thời , thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước .
- Cung cấp tài chính kịp thời , phục vụ tốt mọi dự án xây dựng đổi mới và cải
tiến công nghệ của công ty .
- Quản lý sử dụng chứng từ sổ sách của công ty .
E/ Phòng kế hoạch ( TP: Ông Nguyễn Mạnh Tuấn) : Tham mưa giúp giám
đốc lập kế hoạch sản xuất kế hoạch đầu tư , cũng như đưa ra các đề xuất cần thiết .
- Xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty cho các xí nghiệp thực hiện .
F/ Phòng kinh doanh ( TP: Ông Cao Văn Công) : Có nhiệm vụ tổ chức tiếp
thị tiêu thụ sản phẩm , lập các dự án kinh doanh , tham mưu cho giám đốc trong tổ
chức thực hiện việc cung ứng các dịch vụ quản lý và điều hành có hiệu quả , nhằm
đảm bảo quá trình kinh doanh được nhanh chóng hoàn thiện, quảng cáo để nâng cao

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
uy tín, chất lượng của công ty, chiếm lĩnh thị trường hiện tại và tiếp tục mở rộng thêm
các thị trường khác.
G/ Phòng thiết bị vật tư (TP: Hoàng Văn Hùng) : Là nơi quản lý và vận hành
toàn bộ máy móc, thiết bị của công ty .
H/ PX cơ khí( Tổ trưởng: Ông Cao Văn Hồng) : Gia công các loại chân bàn
ghế , tủ sắt từ thép ống, hộp.
I/ PX gỗ ( Tổ trưởng: Ông Nguyễn Văn Nghiệp) : Chế biến các sản phẩm ,
hàng hoá từ gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp.
K/ PX sơn tĩnh điện (Tổ trưởng: Ông Nguyễn Mạnh Tuấn) : Chuyên sơn các
sản phẩm làm từ sắt, thép.
N/ Tổ xe (Tổ trưởng: Ông Nguyễn Văn Hậu) : Chuyên chở vật liệu hàng hoá
cho công ty và vận chuyển sản phẩm cho khách hàng .
1.5. Tổ chức và hạch toán kế toán tại doanh nghiệp
1.5.1- Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại
doanh nghiệp cùng với các phương tiện, trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử
lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận,
kiểm tra, xử lý, đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động
của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng
người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác đông tích cực đến
những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà
tổ chức bộ máy được thực hiện theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Hình 1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng TC- HC)
1.5.2 Quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán .
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty có nghiệp vụ
tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty , phân công từng công việc
cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan đến
công tác tài chính . Kết toán trưởng phải tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán
thực hiện các chính sách, chế độ , thể lệ tài chính kế toán do nhà nước ban hành hoặc
các quy chế cuả doanh nghiệp và kiểm tra việc thực hiện đó . Kế toán trưởng còn tổ
chức kiểm tra tài sản , tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng , nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán , giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính ,
tài sản của công ty . Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp chi
phí và tính gía thành sản phẩm , theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao, lập báo cáo tài chính .
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ
phận , ghi chép kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ
phận , ghi chép kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho . Lập bảng phân bổ

công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất . Ngoài ra kế toán vật tư còn tham gia trong việc
định mức vật tư dự trữ , góp phần đảm bảo dự trữ vật tư ở mức hợp lý , đảm bảo cho
sản xuất liên tục .

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
CPSX
và giá
thành
Kế toán
vật tư
Kế toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
bán
hàng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương , tính lương và bảo
hiểm xã hội cho người lao động , ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương , quỹ BHXH ,
BHYT, KPCĐ,

BHTN , lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , BHXH ,
BHYT , KPCĐ, BHTN .
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của các tài khoản vốn bằng tiền ( tiền mặt , tiền gửi ngân hàng ) , theo dõi
các khoản trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định , giúp kế toán trưởng xây dựng
và quản lý kế hoạch tài chính của công ty
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng bán ra thông qua các
hoá đơn , ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng , các khoản thuế ở khâu tiêu thụ ,
đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng .
- Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản
xuất phát sinh đúng đối tượng tính giá thành , tiến hành tổng hợp số liệu xác định giá
thành lập báo cáo gửi cho cấp trên
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty , thi hành mệnh lệnh thu
chi do kế toán thanh toán lập , trong đó phải có đủ chữ ký của kế toán trưởng , giám
đốc để đảm bảo được việc thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt , không để mất mát
thiếu hụt tiền quỹ .
1.5.3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, sổ kế toán:
Công ty vận dụng hình thức kế toán máy, sổ kế toán là sổ nhật ký chung.
1.5.4.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
1.5.5.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Công ty TNHH Hoài Ánh hiện đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Vì đây là hình thức ghi sổ đơn giản, phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của
hoạt động kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ năng lực của cán bộ kế toán,
phù hợp với khả năng trang bị phương tiện tính toán của Công ty.

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Hình 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
(Nguồn: Phòng kế toán)

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Chứng từ kế toán
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
PHẦN 2:
THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của công ty
TNHH Hoài Ánh.
Đối với bất kỳ công ty, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nào thì công tác
Marketing đều được coi là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đảm bảo sự sống còn cho
doanh nghiệp. Những tập đoàn lớn trên thế giới như Samsung, Nokia, Cocacola cũng
phải lập những chiến dịch Marketing lớn để quảng cáo cho thương hiệu và nâng cao
lợi nhuận. Điều này giúp cho thương hiệu của họ được định vị trong lòng người tiêu
dùng trong nước và vươn xa trên khắp thế giới. Nhận thức được sự quan trọng này
công ty TNHH Hoài Ánh đã xây dựng những kế hoạch Marketing phù hợp với tình
hình thị trường, tình hình tài chính cũng như tình hình nhân lực của công ty. Những
chiến lược Marketing nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng số lượng hàng hóa, sản

phẩm bán ra, trên hết là để cho khách hàng biết đến thương hiệu của Công ty.
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty những năm qua rất ổn định và ngày một
tăng về số lượng. Sản phẩm tiêu thụ mạnh đồng nghĩa với việc doanh thu cũng tăng
theo.
Điều này được thể hiện thông qua bảng báo cáo sau:

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh
doanh
Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm
STT Tên sản phẩm Giá bán(1000đ) Lượng bán Doanh thu(1000đ) So sánh
2009 2010 2009 2010 2009 2010 Tuyệt đối Tương đối
1 Bàn học sinh 495 525 3.000 3.800 1.485.000 1.995.000 510.000 34.34 %
2 Giá sách 2.825 2.970 2.000 1.880 5.650.000 5.583.600 -66.400 -5,38 %
3 Cầu trượt 3.580 3.660 480 550 1.718.400 2.013.000 294.600 17.14 %
4 Ghế văn phòng 1.300 1.395 800 780 1.040.000 1.088.100 48.100 4.62 %
5 Tủ văn phòng 1.430 1.520 1.000 1.200 1.430.000 1.824.000 394.000 27.55 %
6 Bàn học nội trú 580 630 2.700 2.850 1.566.000 1.795.500 229.500 14.65 %
7 Bàn vi tính 320 355 1.750 1.850 560.000 656.750 96.750 17.27 %
8 Bảng chống lóa 1.900 1.985 900 1.000 1.710.000 1.985.000 275.000 16.08 %
Tổng
15.159.40
0
16.940.95
0
1.781.550
( Số liệu dựa vào bảng cân đối kế toán và nguốn số liệu của phòng KH-TC)

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực

tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Nhận xét: Dựa vào bảng ta thấy từ năm 2009 đến năm 2010 số lượng sản phẩm
bán ra của công ty có mức độ tăng khá nhanh và giá bán cũng có xu hướng tăng. Vì
thế doanh thu của năm 2010 đã tăng 1.781.500.000 đồng. Đây là một dấu hiệu tốt cho
sự phát triển của công ty nhưng xem xét kỹ hơn ta thấy trong các sản phẩm chính của
công ty có một số sản phẩm đã giảm số lượng bán ra như giá sách và ghế văn phòng.
Công ty cần phải xem xét lý do dẫn đến sự giảm này đồng thời tìm biện pháp nâng cao
số lượng bán của các sản phẩm này để tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Qua bảng
này ta cung thấy giá của các sản phẩm chính của công ty tăng. Đây là một dấu hiệu
không tốt của công ty, cần phải tìm ra lý do xem có phải là do giá của các chi phí trực
tiếp tăng hay do công ty quản lý không tốt các chi phí đầu vào gây lãng phí, từ đó tìm
ra cách giải quyết phù hợp nhằm giảm giá bán, tăng số lượng và tăng doanh thu.
2.1.2 Công tác Marketing tại công ty
2.1.2.1 Môi trường Marketing của Công ty TNHH Hoài Ánh
+ Môi trường Marketing vi mô
- Các lực lượng bên trong của Công ty TNHH Hoài Ánh
Các phòng ban, phân xưởng trong Công ty TNHH Hoài Ánh kết hợp chặt chẽ
vớinhau tạo thành một thể thống nhất nhằm triển khai đúng tiến độ mà ban GĐ đề ra.
Trong Công ty phòng kế hoạch và phòng kinh doanh đảm nhiệm công tác
Marketing, đưa ra những sách lược kịp thời sao cho phù hợp với thị trường và với thị
hiếu của khách hàng.
- Các lực lượng bên ngoài Công ty.
* Những tổ chức, cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất.
Để tiến hành sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ công ty cần được cung cấp các
yếu tố đầu vào như: nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất và quản lý. Đối với Công ty TNHH Hoài Ánh thì công ty có những đối tác
tin cậy và lâu năm trong việc cung ứng nguồn NVL. Ví dụ như Công ty TNHH Tân
Nhật Minh chuyên cung ứng sơn tĩnh điện, công ty TNHH Tùng Khánh chuyên cung
cấp các loại gỗ và khung thép phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty… Những

yếu tố thuận lợi trên giúp cho Trường Giang không bị gián đoạn trong quá trình sản
xuất do thiếu nguồn NVL. Do hoạt động chủ yếu là chuyên sản xuất , gia công cơ khí
trang thiết bị trường học, nội thất văn phòng cho nên yêu cầu trình độ và một số kỹ

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
năng khác không quá cao, vì thế công tác tuyển dụng khá dễ dàng vì địa bàn nơi Công
ty hoạt động có một khối lượng lao động nhàn rỗi khá lớn. Việc thuê đất để xây dựng
nhà xưởng cũng không quá khó do đất đai bỏ trống ở khu vực Cổ Loa – Đông Anh
tương đối nhiều, giá thuê đất lại rẻ nên Công ty đã thuê được một diện tích đất rộng
với hệ thống nhà xưởng sản xuất phụ 1500m
2
, khu sản xuất chính 2000m
2
, văn phòng
làm việc 100m
2
. Hệ thống nhà xưởng, kho bãi rộng có thể giúp Công ty tăng được quy
mô sản xuất.
*Những tổ chức, dịch vụ khác.
Ngoài hoạt động sản xuất, gia công trang thiết bị trường học, nội thất văn phòng
công ty còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ cung cấp chậu hoa, cây
cảnh, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa công ty kinh doanh…Trong quá trình kinh
doanh nói chung và quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty TNHH Hoài Ánh nhận được
sự hỗ trợ - cung ứng của các loại dịch vụ như dịch vụ tài chính ngân hàng nhằm giúp
cho Công ty trao đổi nguồn ngoại tệ cho công việc buôn bán, xuất- nhập khẩu được dễ
dàng, đồng thời ngân hàng còn là nơi Công ty có thể đến vay khi cần vốn hoặc gửi tiền
khi khối lượng vốn lớn mà chưa cần dùng đến. Ngoài DV tài chính- ngân hàng Công
ty còn được sự hỗ trợ của dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Do những sản phẩm của Công
ty chủ yếu là đồ cồng kềnh, khó vận chuyển cần những phương tiện đáp ứng đủ những

yêu cầu cho quá trình chuyên chở. Ngoài lượng xe tải mà Công ty đã mua sắm Công ty
còn thuê những công ty chuyên chở chuyên nghiệp khác.
- Đối thủ cạnh tranh
Công ty cũng có những khó khăn nhất định đó là sự cạnh tranh của các công ty
nhất là trong thời điểm cuối năm 2008 đầu năm 2009 khi mà nền kinh tế lâm vào
khủng hoảng tài chính và giá cả leo thang. Các đơn đặt hàng có phần giảm sút và các
công ty trong nước cạnh tranh nhau rất quyết liệt để giành được các đơn đặt hàng. Tuy
nhiên sự cạnh tranh không chỉ bắt nguồn từ năm 2008 mà nó đã xuất hiện từ ngay khi
công ty được thành lập. Trên địa bàn công ty hoạt động có rất nhiều công ty, phân
xưởng lớn nhỏ, công ty phải chịu sức ép rất lớn từ những thành phần này, trong đó có
công ty rất lớn đó là công ty cổ phần nội thất Hòa Phát.
+Đánh giá về công ty cổ phần nội thất Hòa Phát
-Điểm mạnh(Strenghts)

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
* Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp đoạt giải
Sao Vàng Đẩt Việt chính vì vậy thương hiệu của họ đã được khẳng định trên cả thị
trường nội địa lẫn thị trường ngoại. Thị trường của công ty cổ phần nội thất Hòa Phát,
chiếm tới 50%. Sản phẩm của công ty cổ phần nội thất Hòa Phát cũng rất đẹp, chất
lượng lại tốt điều đó đã được công nhận qua giải thưởng cao quý mà nhà nước trao
tặng. Kiểu dáng của công ty được đội ngũ nhân viên có trình độ thiết kế.
*Hơn nữa vì được thành lập trước Hoài Ánh cho nên uy tín của họ cũng được tạo
dựng từ rất lâu. Một điểm mạnh nữa của Hòa Phát đó là họ có một hệ thống nhà xưởng
kho bãi tương đối hoàn chỉnh và rất rộng rãi, máy móc được trang bị hiện đại cùng với
số lượng nhân viên và công nhân rất đông lên tới hàng vài ngàn người.
* Hòa Phát có hệ thống các cửa hàng đại diện, cửa hàng trưng bày sản phẩm
được tổ chức một cách có hệ thống trải dài khắp từ trong Nam và ngoài Bắc. Các công
ty nước ngoài nhận làm công ty trung gian cho Anocimex trên thị trường Bắc Phi,
Châu Âu, Nam Mỹ, Bắc Mỹ với số lượng rất đông.

*Giá cả của họ lại thấp hơn công ty Hoài Ánh một chút điều này có thể do họ đã
sử dụng chính sách giá thấp để tìm kiếm khách hàng. Đây cũng có thể coi là một lợi
thế cho Anocimex trong bước đầu tiếp cận với các bạn hàng.
-Điểm yếu (Weakness)
* Do được nhận rất nhiều hợp đồng lớn trong thời gian rất ngắn cho nên đôi khi
Hòa Phát xảy ra tình trạng là hàng làm ra chậm tiến độ nên chưa giao hàng cho khách
theo đúng quy định. Điều này có thể gây mất uy tín cho bạn hàng khó tính.
* Hòa Phát cũng chưa đầu tư quan tâm đến đối tượng là những khách hàng nhỏ
lẻ.
- Khách hàng
Khách hàng là thị trường của Công ty đồng thời khách hàng cũng là một trong
những lực lượng, yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt
động Marketing của Công ty. Khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH Hoài Ánh là hệ
thống Giáo dục và Đào từ bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS, Trung học chuyên
nghiệp đến các trường Đại học, Học viện, các công ty trong nước. Ngoài ra công ty
cũng hướng tới nhóm khách hàng là các công ty nước ngoài đặt hàng gia công sản
phẩm cơ khí, trang trí nội thất.

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
* Môi trường quốc tế
Trên khắp thế giới khoa học, công nghệ phát triển, quan hệ quốc tế biến động sâu
sắc. Nhiều cơ hội cho các Công ty, DN có thể làm ăn, kinh doanh, đầu tư hoặc tham
gia vào các mối liên kết sản xuất kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc
gia.
* Môi trường trong nước
Việt Nam qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế phát triển nhanh luôn nằm trong
những nước có mức độ tăng trưởng nhanh ở Châu Á, với mức tăng trung bình hàng

năm khoảng 7,5% trong những năm gần đây chỉ đứng sau Trung Quốc. Thêm vào đó
là thu nhập bình quân đầu người tăng đều và mạnh, dân số đông, thị trường còn tương
đối sơ khai so với thế giới. Cộng với những chính sách đẩy nhanh lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế bằng chứng là VN đã gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO,
đồng thời mở cửa thị trường thông qua các hiệp định song phương, đa phương, liên kết
kinh tế khu vực bằng cách là gia nhập ASEAN, ký hiệp định ưu đãi thuế quan, lộ trình
gia nhập APTA. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những Công ty chủ yếu xuất
khẩu hàng hoá ra nước ngoài như Công ty TNHH Hoài Ánh có cơ hội đẩy manh phát
triển xuất khẩu hơn nữa mà không phải chịu những rào cản như trước kia.
* Các nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong những năm qua nhà
nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng, đổi mới
các luật và pháp luật về luật đầu tư trong nước và nước ngoài tại VN, luật DN…tạo ra
môi trường pháp lý thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Đối
với các DN, vừa và nhỏ chính phủ có những ưu đãi, chính sách khuyến khích như tạo
điều kiện cho các DN đựơc tập trung vào các khu công nghiêp, các khu chế xuất, được
giảm thuế DN, Công ty TNHH Hoài Ánh cũng thuộc những DN vừa và nhỏ nên cũng
được hưởng những chế độ trên của Nhà nước.vừa và
* Các yếu tố về xã hội
Đối với thị trường trong nước trong những năm gần đây, người VN ngày càng quan

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
tâm đến tính thẩm mỹ và ứng dụng thực tế của sản phẩm. Các sản phẩm của công ty
TNHH Hoài Ánh không những đẹp mà còn rất bền, dễ lau chùi, có tính ứng dụng cao.
Nhờ đó mà tạo được long tin từ đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiêp.
Đối với thị trường nước ngoài, họ cũng rất quan tâm tới các mặt hàng gia công
tại công ty vì các mặt hàng tại công ty đẹp, có tính nghệ thuật, giá thành rẻ. Với những
công ty nước ngoài đặt hàng gia công tại công ty, họ rất hài lòng về giá cả, sự nhiệt

tình và chất lượng sản phẩm được gia công tại Công ty.
* Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ
Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, công nghệ cũng không ngừng phát
triển để không bị lạc hậu, công nghệ tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên
khả năng cạnh tranh của Công ty đó là: Chất lượng và chi phí. Nó đòi hỏi Công ty cần
phải có những yếu tố đảm bảo như: trình độ năng lực phải phù hợp, đủ năng lực tổ
chức. Công ty Hoài Ánh đã áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nhằm giảm chi phí, tiết kiệm số lượng nhân công, nâng cao chất lượng các sản phẩm
làm ra, điều đó có thể được thấy rõ thông qua việc Công ty đã tiến hành mua những
loại máy tiên tiến phục vụ cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên có một điều bất cập là lao
động của Công ty chủ yếu là lao động phổ thông cho nên trình độ còn thấp chưa đáp
ứng được các điều kiện để vận hành tốt các loại máy móc trên.
* Các yếu tố về tự nhiên
Đặc trưng của khí hậu nước ta là nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều nên cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới quá trình bảo quản nguồn NVL của Công ty. Do nguyên liệu
chính để sản xuất các loại gỗ, gỗ ép nên dễ hư hỏng khi lưu kho trong thời gian dài.
2.1.3 Chiến lược Marketing - mix
+Chính sách sản phẩm
Trong các chính sách Marketing thì chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò quan
trọng nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Chỉ khi
nào hình thành được chính sách sản phẩm công ty mới có phương hướng đầu tư
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và thực hiện tốt những chính sách khác như: Giá cả,
phân phối, xúc tiến bán. Nếu một công ty xây dựng được một chính sách sản phẩm
đúng đắn sẽ giúp cho công ty thực hiện được các mục tiêu của mình như mục tiêu lợi
nhuận, mục tiêu an toàn trong kinh doanh.

Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua công ty không ngừng đẩy mạnh
việc phát triển sản phẩm không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Ban lãnh đạo

công ty cũng quan tâm tới việc nâng cao cho sản phẩm của mình về mẫu mã, kiểu
dáng. Sản phẩm của công ty rất đa dạng, bao gồm các loại sản phẩm như: bàn học
sinh, tủ văn phòng, giá sách, bàn học sinh bán trú, cầu trượt ngoài trời, ghế văn phòng,
chân đỡ bảng, bảng chống lóa, ghế giáo viên…Trong mỗi loại sản phẩm đó là gồm
nhiều chủng loại với nhiều mẫu mã đa dạng khác nhau. Thêm vào đó là khi phun sơn
sản phẩm với những màu sắc khác nhau cũng tạo cho các sản phẩm những sự khác biệt
riêng.
Tất cả sản phẩm của công ty trước khi xuất khẩu đều được kiểm tra, đóng gói rất
kỹ càng và cẩn thận để tránh hư hỏng làm mất đi tính thẩm mỹ của sản phẩm.
+ Định hướng thị trường của công ty: Công ty sản xuất các mặt hàng cho thị
trường trong nước mà chủ yếu là cho khối văn phòng công ty và các trường học. Đây
là thị trường lâu năm và cũng rất ổn định của công ty. Hàng năm các thị trường này đặt
hàng tại công ty với khối lượng lớn với doanh thu tương đối cao. Trong những năm
tiếp theo công ty định hướng mở rộng thị trường xuống khu vực miền Trung chứ
không dừng lại ở các tỉnh miền Bắc như hiện nay vì ở khu vực miền Trung có rất ít
công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng như của công ty, tiềm năng tiêu thụ
các mặt hàng của công ty ở đây vẫn còn rất cao. Đặc biệt công ty sẽ mở rộng phát triển
thêm lĩnh vực xây dựng các công trình nhà ở, trường học, công sở, công trình văn hóa,
khu vui chơi, giải trí, công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng, khu công nghiệp và đô
thị, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình, xử lý môi trường. Và hiện công ty
cũng đang mở rộng thêm nhà xưởng để sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ như
đồ thủ công mỹ nghệ được chạm khắc từ gỗ do ở địa phương từng là làng nghề thủ
công mỹ nghệ.
Có thể nói công ty đã áp dụng những chiến lược trong Marketing đó là chiến
lược duy trì chủng loại nhằm duy trì những sản phẩm đang đem lại nguồn lợi cao và
đang là thế mạnh của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng áp dụng chiến lược phát triển
chủng loại và phát triển chủng loại, chiến lược này nhằm cải tiến và thay thế những
sản phẩm không còn đem lại hiệu quả và mẫu mã, kiểu dáng không còn đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.


Trần Thị Oanh – QTKD1 –K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành

×