Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng vận tải minh thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.89 KB, 45 trang )

Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
LI NểI U
Trong những năm qua thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng , theo định hớng xã hội chủ nghĩa nền
kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh
đó một số doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn để mở rộng
quy mô sản xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng một số vốn nhất định để đầu t,
mua sắm các yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh tài
sản cố định , trang thiết bị. Vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Vì
vậy vốn là điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu đợc đối với mọi doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lu động, việc
khai thác sử dụng vốn của các kỳ kinh doanh trớc, doanh nghiệp sẽ đặt ra các
biện pháp, chính sách sử dụng cho các kỳ kinh doanh tới sao cho có lợi nhất để
đạt đợc hiệu quả cao nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp
mình .
Với mong muốn đợc đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình
vào những giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại công ty XDVT Minh
Thanh đang đứng trớc những thách thức nh trên nên vấn đề đặt ra đối với Ban
lãnh đạo Công ty là cần phải làm gì để giải quyết đợc những vấn đề trên nhằm đa
doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Đứng trớc những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty
XDVT Minh Thanh, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Tiến hng
cùng các cô, chú và các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây dựng vận tải Minh ThanhEm hy vọng rằng, với bài viết
này mình có thể chỉ ra đợc những tồn tại trong công ty, trên cơ sở đó nhằm đa ra
những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty.

Với bố cục của khoá luận đợc chia thành 3 chơng


Chơng I: Các khái niệm và nội dung của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty XDVT Minh Thanh
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty XDVT Minh Thanh
Báo Cáo Thực Tập 1 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Tiến Hng cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa QTKD đã giúp đỡ và hớng dẫn em tận tình trong thời gian thực
tập và nghiên cứu khoá luận này
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô, chú và các
anh, chị trong công ty XDVT Minh Thanh, đặc biệt là các cô, chú và các anh, chị
phòng tài chính - kế toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài viết này.
Chơng I : Các khái nim v n i dung ca phân tich hiu qu s dng
vn kinh doanh
1. Các khái nim v vn v hi u qu v s dng vn
1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1 - Vốn là gì?
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả
thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có
đủ vốn và sử dụng nó nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra
ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là
một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng nh một vài
quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có
cách nhìn khác nhau về vốn.
Báo Cáo Thực Tập 2 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3

Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: Vốn chính là t bản, là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất
vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá
vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu
bền đợc sản xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có
thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá
vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất.
Trong cuốn Kinh tế học của David Begg cho rằng: Vốn đợc phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Nh vậy, ông đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra
các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
T H (TLLD, TLSX) SX H T
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lợng tiền ứng trớc, lợng tiền ứng trớc này gọi là vốn
của doanh nghiệp. Vậy: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật t,
tài sản đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu
lợi nhuận.
Nhng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện

sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác, tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định. Có đợc
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu t cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ
nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không đợc thu gom lại thành một món
lớn thì cũng không làm gì đợc. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải
có một lợng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải
tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu t vào phơng án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lợng nhất định thì tiền phải đợc vận động nhằm mục
đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn đợc thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có đợc nó.
Báo Cáo Thực Tập 3 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu t vào quá trình
sản xuất kinh doanh nh mua máy móc, thiết bị vật t, hàng hoá
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải
làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng d tối đa, đủ
chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ.

Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ t: Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một l-
ợng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt
hơn.
1.1.2 - Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
t, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lơng nhân viên Đó là chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Nhng vấn đề đặt ra là
chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để
quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải
tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta
có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1 - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của
doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lu động và vốn cố định.

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
Báo Cáo Thực Tập 4 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3

Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ cha khấu hao và vốn khấu hao khi
cha đợc sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu động.
Vốn lu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại
hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lơng Những giá trị này
đợc hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá
trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dới hình thức tiền lơng đã
bị ngời lao động hao phí nhng đợc tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn
giá trị nguyên, nhiên vật liệu đợc chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh đó. Vốn lu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì
khác nhau. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động bao gồm: Vốn lu
động định mức và vốn lu động không định mức. Trong đó:
- Vốn lu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật t hàng
hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lu động không định mức: Là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc nh tiền gửi
ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lu động
bao gồm: Vật t, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ là đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu nh trong doanh nghiệp thơng mại
tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong
doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn
này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lu động. Trong khi vốn
cố định chu chuyển đợc một vòng thì vốn lu động đã chu chuyển đợc nhiều

vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy đợc tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp.
1.1.2.2 - Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi nh tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng,
khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp. Vậy

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế nh nợ vay ngân hàng, nợ
Báo Cáo Thực Tập 5 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho ngời bán, phải nộp
ngân sách

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nớc, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi cha phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nớc
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh nh:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thởng phúc lợi.

Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu t XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nớc cấp, phát không hoàn
lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị xã hội ).
1.1.2.3 - Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn
của doanh nghiệp bao gồm:

Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tợng cho vay và mục đích vay.

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng,
ngời mua vừa trả tiền
Nh vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thờng xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy đợc yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
cố định.
1.2 - hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1- Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong
quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh

tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan
Báo Cáo Thực Tập 6 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối
với các DN nhà nớc Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là
câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện nay.Sản xuất kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối
quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên,
vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn
lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện
pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của
mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phơng án SXKD tốt nhất cho doanh
nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu đợc ta phải hiểu đợc hiệu quả là
gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều
thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Ngời
ta chỉ thu đợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng
lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của

việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhng ở đây em chỉ
đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Nh vậy, ta có
thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn nh sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu
tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng
cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả. Để đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp
phải giải quyết đợc các vấn đề nh: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng
hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt đợc các mục tiêu đề ra trong qúa
trình sử dụng vốn của mình.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt
nam hiện nay
Báo Cáo Thực Tập 7 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều
không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ
tức, hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao
nhiêu là đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của doanh nghiệp ? Mặt
khác, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch
vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trờng ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của
khách hàng ngày càng lớn thì đơng nhiên là cần nhiều tiền vốn để phát trtiển
kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không tốt thì hoặc là phát
hành thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là không biết xoay xở ra sao, có khi bị
kẹt vốn nặng và có khi đa doanh nghiệp đến chỗ phá sản vì tởng rằng doanh
nghiệp quá thành đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lờng sau đây:
1.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:


Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
H
v
=
V
D
Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lu động, do đó ta có các
chỉ tiêu cụ thể sau:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ
=
cd
V
D

Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V

: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Trong đó: H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng VLĐ
V

: Vốn lu động bình quân sử dụng
trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh nghiệp
sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu
này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải
quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
Báo Cáo Thực Tập 8 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
H
VLD
=

=

D
V


Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
1.2.1.4 - Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp . Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả
số tuyệt đối và số tơng đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số
lợi nhuận thu đợc trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
T
LN

Vkd
=


Vkd
LNST
x100
Trong đó:
T
LN

Vkd
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.

Vkd
- Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.


Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động:
T
LN VLĐ
=


Vld
LNST
x100
Trong đó: V

: Tổng vốn lu động bình quân trong kỳ.
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, T
LNVCĐ.
T
LNVCĐ
=
CD
V
LNTS

x100
Trong đó: V

- Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh

nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp
1.2.3.1 - Tốc độ luân chuyển VLĐ
Là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lu động trong kỳ, nó đơc xác định nh sau:
C =
ld
V
D
Trong đó: C - Số vòng quay vốn lu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
V

- Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Vốn lu động bình quân tháng, quý, năm đợc tính nh sau:
Vốn LĐBQ tháng = (V

đầu tháng + V

cuối tháng)/2
Báo Cáo Thực Tập 9 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Vốn LĐBQ quý, năm = (V
LĐ1
/2 + V
LĐ2

+ +V
LĐn-1
+ V
LĐn
/2)/(n-1).
Trong đó: V
LĐ1
, V
LĐn
- Vốn lu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng
nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi
nhuận lại cao.

Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu động.
N =
C
T
=
D
TxV
LD
Trong đó:

N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lu động.
T - Số ngày trong kỳ.

Hệ số đảm nhiệm LVĐ:
H =

D
V
LD
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra đợc một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.

Mức tiết kiệm VLĐ:
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó.
Có hai cách xác định:
Cách 1: M
-+
= V
LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó:
M
-+
- Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
- Vốn lu động bình quân kỳ này.
D
1
- Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C
0

- Số vòng quay vốn lu động kỳ trớc.
Cách 2: M
+
= (N
1
- N
0
) x
T
D
1

Trong đó:
N
1,
N
0
- Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trớc
T - Số ngày trong kỳ
1.2.3.2 - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của
các khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến
hạn cha đòi đợc hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn cha đòi
đợc.
Báo Cáo Thực Tập 10 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp

Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của DN phản ánh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các

khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
*Hệ số thanh toán ngắn hạn=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn

* Hệ số thanh toán nhanh=
Vốn bằng tiền +Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính nh:
* Hệ số nợ vốn cổ phần =

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

* Hệ số cơ cấu nguồn vốn =

Vốn chủ sở hữu


Nguồn vốn
Đó là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Báo Cáo Thực Tập 11 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Chng II : Thc trng tình hình s dng vn sn xut kinh doanh
công ty Minh Thanh
A: Tổng quan về công ty XDVT Minh Thanh

Tên công ty : CÔNG TY XD & VT MINH THANH.
Tr s chính : Km 46- Quốc Lộ 5A- Cẩm Giàng - HảI Dơng
in thoi: 03203783158 Fax: 03203783158
Mã số thuế: 0800263826
Công ty XDVT Minh Thanh là một doanh nghiệp t nhân gồm 2 cổ đông góp
vốn với số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000 (mời tỷ đồng) công ty hạch
toán độc lập đợc th nh lập v o ng y 06 tháng 02 năm 2002.
Hình thức kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đờng, xây dựng thuỷ
lợi, xây dựng đờng điện đến 35 kv
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
- Kinh doanh thơng mại dịch vụ tổng hợp.
- Vận tải đờng thủy và đơng bộ
Quy mô sản xuất của công ty cũng ngày càng đợc tăng lên đáp ứng với
yêu cầu của sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
2.1 Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty.
Công ty XDVT Minh Thanh có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 281 ngời.
Trong đó trình độ đại học là 26 ngời trình độ cao đẳng và trung cấp là 32 ngời
công nhân kỹ thuật cso tay nghề từ Bậc 4 trở lên là 61 ngời và 162 lao động phổ
thông Là công ty xây dựng công trình và vận tải cho nên đặc điểm sản xuất
kinh doanh mang tính chất riêng biệt đòi hỏi công ty phải có một mô hình tổ
chức sản xuất phù hợp để đạt hiệu quả cao tránh tổn thất. Mô hình quản lý của
công ty có kết cấu nh sau:
* Tổ chức bộ máy quản lý.
+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trớc
đại hội cổ đông về kết quả hoạt đoọng kinh doanh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nớc bảo toàn và phát triển vốn cũng nh đảm bảo đời sống cho công nhân viên.
Báo Cáo Thực Tập 12 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp

Giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong công tác quản lý boa gồm 2 phó giám
đốc và kế toán trởng.
+ Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của công ty theo sự phân công của một số lĩnh vực hoạt động của công
ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm
vụ đợc phân công thực hiện.
+ Kế toán trởng: Có chức năng tham mu giúp giám đốc tổ chức triển khai,
thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh
tế ở toàn công ty theo điều lệ của công ty. Đảm nhận việc tổ chức triển khai thực
hiện công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế hoạch tiếp thị: Tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo
về mặt kế hoạch và tiếp thị kinh tế. Thờng xuyên quan hệ với các cơ quan hữu
quan khách hàng trong và ngoài nớc để nắm bắt kịp thời các dự án báo cáo lãnh
đạo công ty. Theo lời giá cả và lập giá trào hàng Tham gia Xây dựng kế hoạch
đầu t sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty, giao kế hoạch và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đội.
+ Phòng tổ chức lao động và hành chính: Tham mu cho Đảng uỷ và giám đốc
tổ chức triển khai và chỉ đạo về mặt tổ chức lao động thanh tra, bảo hộ thi đua
khen thởng đề xuất mô hình tổ chức, dự kiến xem xét nhân lực đào tạo cán bộ:
nâng lơng, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên, Xây dựng quy chế thanh tra
pháp chế, văn th đánh máy.
+ Phòng kỹ thuật: Tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai chỉ đạo về công
tác kỹ thuật, chất lợng và an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh theo đúng
quy trình và quy phạm kỹ thuật của ngành và của nhà nớc. Quản lý điều hành
toàn bộ phơng tiện thi công, tổ chức nghiệm thu và giám sát.
+ Phòng tài chính - kế toán: Tham mu cho giám đốc về mặt quản lý hạch
toán kinh tế, thực hiện các quy định của nhà nớc về tài chính - kế toán. Tham mu
cho công ty quyền quản lý sử dụng vốn, quyền đầu t liên doanh liên kết chuyển
nhợng thay thế, cầm cố tài sản, thuộc quyền quản lý của công ty theo quy định
của pháp luật.

Báo Cáo Thực Tập 13 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty
B. Quá trình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty XDVT Minh Thanh.
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
2.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty.
Để xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của
công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của
từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công
tác quản lý và đánh giá ngời thờng phân chia vốn kinh doanh thành hai bộ phận:
Vốn cố định và vốn lu động. Cơ cấu vốn của công ty XDVT Minh Thanh trong 3
năm đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty XDVT Minh Thanh:
Đơn vị: 1000 đồng
Năm 2007 2008 2009
Báo Cáo Thực Tập 14 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Phòng kế
hoạch đầu t
tiếp thị
Đội vận tải
đội vận
tải
ng
Giám đốc
Kế toán tr ởng Phó giám đốc
kinh danh
Phó giám
đốc kỹ thuất
thi công

Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật thi
công
Phòng tổ
chức tổng
hợp
Đội xây dựng
thủy lợi
Đội san lấp
mặt bằng
Tổ
SX
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng vốn 7543215 100 9757976 100 9402556 100
VCĐ 3023281 40,07 2693887 27,61 2865187 30,48
VLĐ 4519934 59,93 7064089 72,39 6537369 69,52
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007; 2008; 2009
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lu động của
công ty chiếm 705 tổng số vốn kinh doanh còn cố định chỉ chiếm 30%. Kết
cấu này đợc giải thích là hợp lý bởi vì sản phẩm của ngành xây lắp chính là các
công trình và hạng mục công trình nên cần sử dụng tỷ trọng lớn các khoản dự trữ
và giá trị các công trình dở dang thi công còn tài sản cố định chỉ cần một lợng
nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ phận vốn trên đối với kết quả kinh
doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ bộ phận nào đợc bởi vì:
Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các thiết bị
văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là các máy

móc. Thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công trình. Mà
nh chúng ta biết một công ty xây lắp nếu thiếu các thiết bị này thì hoạt động của
công ty sẽ bị đình trệ. Mặt khác nếu vốn lu động không đủ đáp ứng cho nhu cầu
về các khoản: Nguyên vật liệu chi phí lơng cho công nhân tiến hành làm hồ sơ
thầu, mua thầu xây lắp Đối với các công trình thì có máy móc thiết bị hiện đại
cũng không thể tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả đợc. Chính vì vậy việc
tìm giải pháp để tăng cờng hiệu quả sử dụng từng bộ phận góp phần tăng hiệu
quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nói chung của công ty là rất cần thiết.
Đối với tài sản lu động công ty càng phải có sự quản lý chặt chẽ hơn phù hợp
hơn vì nó cần một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết cấu phức tạp
hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu nh sau:
Bảng 2: Cơ cấu giá trị tài sản lu động của Công ty XDVT Minh Thanh
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng
TSLĐ
4519934 100 7064540 100 6537369 100
Tiền mặt 586492 18,98 565163 8,0 523989 8,0
Dự trữ 2276431 50,36 3327329 47,09 1050109 16,08
Khoản
phải thu
1657011 36,66 3172048 44,91 4963271 75,92
Báo Cáo Thực Tập 15 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Nguồn: trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2007; 2008; 2009.
Cơ cấu giá trị tài sản lu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu hết
các công ty đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thờng chiếm tỷ lệ cao

trong tổng số còn lu động. Về các khoản phải thu thì các công ty XDVT nói
chung và công ty XDVT Minh Thanh nói riêng khó điều chỉnh đợc vì đây là
những khoản bên A (chủ trơng trình ) phải trả thì đã đợc quy định rõ từng thời
hạn trong bảng hợp đồng Xây dựng . Đây chính là tình trạng công ty bị chiếm
dụng vốn tạm thời một cách hợp pháp trong thời hạn của hợp đồng XDVT. Tuy
nhiên đối với những khoản dự trữ chúng ta lại có thể điều chỉnh đợc để có một cơ
cấu vốn thật hợp lý. Nếu nh trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung và thời
kỳ đầu khi mới áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc
đo vật t khan hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản
xuất đợc liên tục là phù hợp thì xu hớng này hiện nay cần thay đổi. Nh chúng ta
đã biết nền kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng tự do cạnh
tranh và chính sách kinh tế mở với nhiều thanh phần kinh tế cũng tồ tại đã có
những thay đổi đáng kể. Riêng về mặt vật t cho XDVT có thể nói trên thị trờng
có rất nhiều loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lợng va chất lợng đa
dạng điều đó cũng có nghĩa là vật t cho ngành XDVT không còn khan hiếm.
Chính vì vậy công ty có thể giảm bớt tỷ trọng của khoản dự trữ trong doanh
nghiệp để có thể có thêm vốn đầu t vào các bộ phận khác cũng nh mở rộng phạm
vi kinh doanh Công ty XDVT Minh Thanh đã áp dụng đổi mới hớng này một
cách rất tốt biểu hiện bằng việc giảm từ 4709% khoản dự trữ trong tổng giá trị
tài sản lu động năm 2008 xuốngcòn 16,08% năm 2009 và điều này cần phát huy
tốt trong những năm tới. Tuy nhiên, để áp dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến
động của thị trờng vật t XDVT để có thể đa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm
bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Nếu có thể làm
giảm ứ đọng vốn ở bộ phận dự trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay
vốn lu động tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn đa đến kết quả kinh doanh
ngày càng cao.
2.2.1.2. Nguồn vốn của Công ty XDVT Minh Thanh.
Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty XDVT Minh Thanh
Đơn vị: 1000 đồng

Năm
Chỉ
tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Nợ phải 4529934 59,92 6064089 62,14 5554838 58,96
Báo Cáo Thực Tập 16 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
trả
Nợ ngắn
hạn
3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34
Nợ dài
hạn
1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61
Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,85 3865718 41,03
Tổng
nguồn vốn
7543215 100 9757976 100 9420556 100
Nguồn: Trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2007; 2008; 2009
Vốn tình hình chung ở nớc ta thị trờng chứng khoán cha phát triển nên việc
phát hành các loại chứng từ khoán cổ phiếu, trải phiếu thu hút đầu t trực tiếp
nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng cha thể thực hiện đợc. Công ty chỉ cổ phần
hoá đợc một phần nhỏ và nguồn vốn huy động vốn của công ty là vay nợ ngân
hàng và nợ nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ thấy phần lớn số
vốn thu hút từ các nguồn đều đợc bổ xung cho tài sản lu động của công ty nhất
định là phần tỷ trọng về các khoản phải thu. Trong thời gian tới để có hớng đi
mới huy động đợc vốn nhiều hơn có thể đáp ứng đợc các nhu cầu của khách
hàng về chất lợng công trình, hạng mục công trình, mở rộng sản xuất, nâng cao
công nghệ thi công Công ty nên trú trọng việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn

này phải đợc phân bổ cho hợp lý để có thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các
khoản chi phí sử dug vốn; nộp nghĩa vụ cho nhà nớc đầy đủ mà vẫn thu đợc lợi
nhuận cho doanh nghiệp tăng lợi tức cho cổ động thì mới là sử dụng vốn có hiệu
quả.
2.2.2. Tình hình thanh toán của công ty.
Ta xem xét tình hình thanh toán của công ty đối với nhà nớc. Để thực hiện
quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, Công ty
XDVT Minh Thanh cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc. Theo quy định 22/HĐBT
ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân sách đợc hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh nhng theo nghị định 59/CP của chính phủ ra năm 1996 Công ty
phải trích lợi nhuận thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách cho nhà nớc. Ngoài
khoản đó công ty phải nộp đầy đủ các khoản nh mọi doanh nghiẹp. Thể hiện ở
bảng sau:
Báo Cáo Thực Tập 17 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng nộp cho nhà n-
ớc
406894 635968 588563
Thu sử dụng vốn
ngân sách
10206 35438 23189
Thuế doanh thu
( Thuế VAT)
201594 340879 353137
Thuế lợi tức 52896 86491 53326

Khấu hao cơ bản 40485 96844 823998
Các khoản nộp khác 101723 76316 76513
Nguồn: Tính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vị đối với nhà nớc của Công ty các
năm: 2007; 2008; 2009.
Nh vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau thuế để
nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nớc con số đó mỗi năm đều tăng chứng
tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả ngày càng cao
hơn.
Về khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện này là mức thu
quá cao va nếu mức thu này đợc nhà nớc tạo điều kiện hạ thấp sẽ giúp công ty có
thêm một khoản vốn đáng kể để đầu t cho sản xuất kinh doanh.
Xét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ nợ.
Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhng các khoản phải thu
lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều này đảm boả
cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn hơn 1 chứng tở
tình hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho công ty có đủ mức
độ tín nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu t bổ xung cho nhu cầu
vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long.
2.2.3.1. Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty XDVT Minh thanh.
Báo Cáo Thực Tập 18 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty đã đạt đợc
những kết quả nh sau:
Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu

2007 2008 2009
Tổng doanh thu 9473,67 13292,94 13298
Doanh thu thuần 9162,31 12843,62 11954,08
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23
Vốn lu động 4519,93 7064,54 6537,36
Nguồn: Tính báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các
năm: 2007; 2008; 2009.
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Đối với một doanh nghiệp trong ngành XDVT thì tài sản cố định ảnh hởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh. Vì nó chính là các máy móc sản xuất; thi công
quyết định cho chất lợng hiệu quả kinh tế của các công trình, hạng mục công
trình.
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong
những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau;
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định.
+ Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định.
Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử dụng
vốn cố định của công ty ảnh hởng đến kết quả kinh doanh nh thế nào.
Bảng 6. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định.
Đơn vị: 1000.000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 08 so với 07 09 so với 08
Tuyệt đối % Tuyệt
đối
%
Doanh thu 9473,67 13292,9 13298 3819,27 140,3 5,06 100
Báo Cáo Thực Tập 19 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3

Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Vốn cố định 2023,28 2693,88 2865,15 329,4 89,1 171,3 106,3
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 194,96 164 - 12,09 97,6
H/ suất sử
dụng TSCĐ
3,13 4,93 4,64 1,8 157,5 - 0,29 94,1
H/số đảm
nhận TSCĐ
0,3191 0,2026 0,2154 - 0,1165 63,49 0,0128 106,3
Tỷ suất lợi
nhuận TSCĐ
0,0321 0,0375 0,0366 0,0054 116,8 -0,0009 97,6
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2007; 2008; 2009.
Trong điều kiện không có mức trung bính ngành ta chỉ có thể đánh giá mức
hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty theo thời gian (so sánh kết quả 3 năm
2007; 2008 và 2009).
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2007 là 3819,27 triệu (tức là tăng
40,3%) trong khi đó vốn cố định giảm 329,4 triệu (tức là giảm 10,9 %) nh vậy có
thể nói năm 2008 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hơn năm 2007
vì mức tăng doanh thu và lợi nhuận đều cao trong khi tài sản cố định giảm.
Đến năm 2009 tuy doanh thu tăng 5,06 triệu (0,03%) so với năm 2008 và đã
tăng 171,3 triệu (6,3%) nhng lợi nhuận lại giảm 12,09 triệu (2,4%). Điều này
cho thấy sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm XDVT trên thị trờng. Trong thời
gian tới công ty cần có những điều chỉnh mới để có thể sản xuất kinh doanh tốt
hơn khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nói lên rằng: Trong năm 2007 một
đồng vốn cố định tạo ra 3,13 đồng doanh thu năm 2008 là 4,93 đồng và năm
2009 là 4,64 đồng. Số liệu này cho thấy vốn cố định đợc sử dụng tơng đối hiệu
quả. Điều này càng đợc thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của vốn cố định: Năm
2007 để tạo ra một đồng doanh thu phải cần 0,3191 đồng vốn cố định nhng con

số đã giảm xuống 0,1165 đồng (tức là 36,51%) trong năm 2008. Đối với năm
2009 tuy hệ số đảm nhiệm tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố định có
giảm chút ít so với năm 2008 nhng vẫn lớn hơn trớc đó hiệu quả sử dụng vốn cố
định đợc thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là
lợi nhuận.
Năm 2007 một đồng vốn cố định mang lại cho công ty 0,0321 đồng lợi
nhuận và mức lợi nhuận đã tăng lên 0,0054 (tức là tăng 16,8%) trong năm 2008
Có nghĩa là một đồng vốn cố định công ty tạo ra 0,0375 đồng lợi nhuận. Cũng
nh các chỉ tiêu khác tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định của công ty năm 2009 đã
Báo Cáo Thực Tập 20 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
giảm ít nhiều năm 2008 tuy vẫn lớn hơn những năm trớc. Cụ thể giảm 0,0009
đồng tức giảm 2,4% so với năm 2008.
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
Qua bảng 5 ta thấy: Lợng vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2008
giảm 0,1165 đồng so với năm 2007 tức giảm 36,51%. Nếu cùng hệ số đảm
nhiệm năm 2007 muốn tạo ra mức doanh thu năm 2008 thì cần vốn cố định năm
2008 là:
VCĐ
09
= 0,3191 x 13292,94 = 4241,77 triệu đồng.
Nhng thực tế vốn cố định của công ty năm 2008 là 2693,88 triệu, nh vậy
công ty đã tiết kiệm đợc một lợng vốn cố định là:
4241,77 - 2693,88 = 1547,89 triệu đồng.
Riêng đối với năm 2009 một đồng doanh thu càng tăng số lợng vốn cố định
so với năm 2008 là 0,0128 đồng tức tăng 6,3% nh vậy công ty đã lãng phí số vốn
cố định nếu nh giữ đợc hệ số đảm nhiệm năm 2008 là.
VCĐ
2009
= 0,2026 x 13298 = 2694,17 = 171,01 triệu đồng tóm lại để nâng

cao hiệu quả hơn của để đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi về chất lợng của thị trờng
công ty cần chú trọng đầu t thích đáng đổi mới, nâng cấp tài sản cố định nhằm
không ngừng phát huy hiệu quả của chúng trong hoạt động kinh doanh của công
ty.
2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty.
3 năm gần đây việc sử dụng vốn lu động của công ty đạt kết quả nh sau:
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn củ công ty.
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 08 so với 07 09 với 08
Tuyệt
đối
% Tuyệt đối %
Doanh thu
thuần
9473,6 13292 13298 3819,27 140,3 5,06 100,03
Vốn lu động 4519,9 7064,5 6537,36 2544,61 156,2 527,13 92,5
Lợi nhuận 304,36 499,32 194,96 164 12 97,6 97,6
Số vòng quay
VLĐ
2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07
Thời gian một
vòng quay L/c
171,75 191,28 176,99 19,53 111,3 14,29 92,52
Hệ số đảm
nhiệm
0,4771 0,5314 0,4916 0,0543 111,3 0,0398 92,5
Báo Cáo Thực Tập 21 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Tỷ suất lợi

nhuận VLĐ
0.0673 0,0706 0,0745 0,0033 104,9 0,0039 105,5
Sức sản xuất
VLĐ
2,096 1,882 2,034 0,214 89,8 0,152 108,07
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2007, 2008, 2009.
Công ty XDVT Minh Thanh đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lu động của mình.
+ Số vòng quay vốn lu động.
+ Thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động.
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động.
+ Sức sản xuất của vốn lu động.
Vốn lu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh. Việc
sử dụng hiệu quả vốn lu động ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công
ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty, phản ánh qua các chỉ
tiêu.
* Sức sản xuất của vốn lu động:
Số liệu ở bảng 7 cho thấy: Sức sản xuất của vốn lu động năm 2007 là 2,096
có nghĩa là 1 đồng vốn lu động sử dụng trong năm 2007 đem lại cho công ty
2,096 đồng vốn doanh thu thuần, nhng số liệu năm 2008 công ty chỉ đạt đợc
1,882 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lu động và năm 2009 là 2,034. Điều
này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lu động của công ty có xu hớng giảm hay
năng suất làm việc của vốn lu động giảm.
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động.
Giá trị về tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động trong bảng 7 cho biết: Trong năm
2007: 1 đồng vốn lu động đem lại cho công ty 0,0673 đồng lợi nhuận con số này
tăng 0,0033 đồng tức 4,9% trong năm 2008 và đến năm 2009 lại tăng so với năm
2008 là 0,0039 đồng tức 5,5%. Mặc dù lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu giảm do
tổng doanh thu tăng nhanh khi mà lợi nhuận có tăng nhng với tốc độ chậm hơn

đồng thời vốn lu động tăng chậm (Năm 2009 còn giảm so với năm 2008 là
527,18 triệu đồng tức 7,5%).
* Số vòng quay của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động đã quay đợc bao nhiêu vòng (tức là trải qua
đợc bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong 1 năm. Qua bảng số liệu 7 cho ta thấy
Báo Cáo Thực Tập 22 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
năm 2008 vốn lu động quay đợc 1,882 vòng giảm so với năm 2007 là 0,214 vòng
(tức 11,2%) và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,152 vòng (tức 8,07%). Nhng
năm 2009 vẫn giảm so với năm 2008 là: 0,062 vòng (tức 2,96%)
* Thời gian của một vòng luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh gần tơng tự nhng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn
lu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm ng-
ợc lại. Công ty đã không dần giảm đợc thời gian một vòng luân chuyển đã không
dần giảm đợc thời gian một vòng luân chuyển để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động. Cụ thể năm 2008 cần 191,28 ngày và năm 2009 cần 176,99 ngày.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động,
để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lu động ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu hệ số đảm
nhiệm vốn lu động.
Năm 2009 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng 0,4916
đồng vốn lu động và năm 2008 cần sử dụng 0,5314 đồng trong khi năm 2007 chỉ
cần 0,4771 đồng. Nh vậy lợng vốn lu động để tạo ra một đồng doanh thu những
năm gần đây đều tăng.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng vốn
lu động của công ty không hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân. Ngày nay khi đất
nớc công nghiệp hoá hiện đại hoá nên đòi hỏi về cơ sở vật chất là rất lớn. Do đó
công trình ngày càng nhiều và có quy mô càng lớn đòi hỏi công ty phải có những
chất lợng mà phải đa dạng về chủng loại và lớn về số lợng đòi hỏi công ty phải
có rất nhiều vốn nói chung và vốn lu động nói chung để có thể mở rộng sản xuất

kinh doanh và tham gia tranh thầu và nhận thầu. Mà nh chúng ta đã biết vốn lu
động của công ty năm 2007 là 4519,93 triệu; năm 2008 là 7064,54 triệu và năm
2009 là 6537,36 triệu con số này so với vốn lu động của công ty XDVT khác có
thể nói là nhỏ cha thể đáp ứng đợc những công trình lớn. Mặt khác do đặc tính
của ngành XDVT có quy trình sản xuất phức tạp trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi
công trình đều có dự toán thiết kế riêng va thi công ở địa điểm khác nhau thời
gian xây dựng mang tính đơn chiếc, do môi trờng khí hậu, thời tiết ảnh hởng
tới tốc độ thi công của công trình. Do tình trạng chiếm dụng và ứ đọng vốn.
2.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Báo Cáo Thực Tập 23 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Đây là nhóm chỉ tiêu thể hiện khá rõ nét tình hình tài chính của công ty. Trên
cơ sở những chỉ tiêu đã nêu ta vận dụng để tính giá tình hình tài chính của công
ty thể hiện ở bảng 8
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 20009
Tiền mặt 568492 565163 523989
Khoản phải thu 1657011 3172048 4963271
Vốn lu động 4519934 7064540 6537369
Nợ ngắn hạn 3519934 5064540 4554838
Khả năng thanh
toán hiệ hành
1,2841 1,3949 1,4352
Khả năng thanh
toán nhanh
0,6373 0,7379 1,2047

Nguồn: Trích báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc của công ty các năm
2007, 2008, 2009.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty chính là mối tơng quan giữa nợ ngắn
hạn và vốn lu động hàng năm đều tăng bởi vì nợ ngắn hạn hàng năm có tăng nh-
ng tốc độ tăng chậm hơn so với vốn lu động. Thật vậy để giải quyết nợ ngăn hạn
công ty phải dùng tới 77,8% (năm 2007) nhng đến năm 2009 để giải quyết nợ
ngắn hạn chỉ sử dụng 09,7% vốn lu động. Đối với chỉ tiêu thanh toán nhanh thì
việc tiền mặt trong tổng tài sản lu động tuy giảm nhng nhờ các khoản phải thu
tăng rất nhanh (tiền mặt + các khoản phải thu)/nợ ngắn hạn của các năm vẫn có
tốc độ gia tăng đáng kể. Điều này nói rằng tỷ lệ khả năng thanh toán của công ty
là ngày càng gia tăng hơn.
2.2 4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
Chỉ tiêu này để cho lợng phần vốn chủ sở hữu công ty vốn phần vốn vay của
các chủ nợ chỉ tiêu này mang ý nghĩa quan trọng vì nó là một căn cứ để các nhà
đầu t quyết định có nên cho doanh nghiệp nào đó vay tiền hay không vì nó thể
hiện mức độ tin tởng, sự đảm bảo cho các nguồn vay của công ty. Nếu chủ sở
hữu công ty chỉ góp một tỷ lệ nhỏ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thì rủi ro
tỏng kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu và họ không bao giờ chấp nhận
điều này khiến cho công ty có thể huy động đợc vốn đầu t. Ngợc lại các chủ nợ
sẽ tin tởng giao vốn cho doanh nghiệp nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn
kinh doanh là đã đáp ứng đợc đòi hỏi của họ bởi vì lúc này doanh nghiệp có thể
cùng chịu một tỷ lệ rủi ro kinh doanh ở mức độ họ mong muốn.
Báo Cáo Thực Tập 24 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Bảng 9. Khả năng cân đối vốn của công ty.
n v: 1000 ng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng nợ 4519934 6064089 5554838

Tổng tài sản có: 7543215 9757976 9402556
Lãi vay 28850 25071 23008
Lợi nhuận 304369 499321 487235
Chỉ số mắc nợ chung 0,5992 0,6214 0,5907
Khả năng thanh toán
Lãi vay 10,55 19,91 21,17
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2007, 2008,
2009.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ số mắc nợ năm 2009 có giảm so với
năm 2007; 2008. Nguyên nhân chính là do tốc độ của tổng tài sản tăng nhanh
hơn tốc độ của tổng nợ. Qua đó cũng có thể khẳng định rằng tốc độ tăng của vốn
chủ sở hữu cao hơn tốc độ của vốn đi vay nhng điều này chỉ có lợi cho các chủ
nợ, nhng không có lợi cho công ty. Khi chỉ số mắc nợ giảm, tức là tỷ trọng của
nợ trong tổng vốn kinh doanh giảm khiến cho mức độ an toàn của các khoản vay
tăng lên đó là điều mà các chủ nợ mong đợi. Trái lại công ty sẽ đợc lợi khi tỷ
trọng nợ trong tổng vốn tăng lên nhờ khoản chênh lệch giữa lợi nhuận do vốn
vay tạo ra sau khi trả lãi. Chính vì vậy công ty cần phải xác định cho mình tỷ lệ
kết cấu hợp lý để có thể thu đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Khả năng thanh toán lãi vay hàng năm của công ty có xu hớng tăng rất
nhanh. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay trong các năm gần đây có
hiệu quả hơn. Đây là mặt mạnh cần phát huy hơn nữa để từng bớc đa công ty
ngày càng phát triển hơn.
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của công ty
chúng ta không thể không đề cập tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
quản lý vốn của công ty.
Báo Cáo Thực Tập 25 Nguyễn Thị Vui - CQS 08.3

×