Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần gang thép gia sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.2 KB, 23 trang )

LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới.
Cùng hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới chúng ta đang đón nhận nhiều
cơ hội cũng như thách thức không nhỏ. Các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ
hội hơn nhưng cũng đối mặt với rất nhiều thách thức từ sự cạnh tranh của các đối
thủ đến từ các nền kinh tế lớn trên thế giới.
Ngành thép là ngành công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách
chủ động, vững chắc. Sản phẩm thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “lương thực”
của nhiều ngành kinh tế quan trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai
trò quyết định tới sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn công ty Cổ phần gang thép
Gia Sàng – một công ty ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực luyện kim trên
địa bàn TP Thái Nguyên. Công ty phù hợp với lĩnh vực mà em đang theo học là
Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân. Qua
đợt thực tập này em muốn được tìm hiểu, làm quen và vận dụng những kiến thức đã
được học trong trường với thực tế bên ngoài.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã thu thập được những thông tin
cần thiết để hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo được viết với sự hướng dẫn của TS. Đào Thanh Tùng và các cô chú, anh
chị trong công ty Cổ phần gang thép Gia Sàng.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP
GIA SÀNG
1. Thông tin chung về công ty:
 Tên công ty: Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng
 Tên giao dịch quốc tế: Gia Sang Metal co.,LTD
 Địa chỉ: Số 880 – Đường Cách Mạng tháng 8 – Phường Gia Sàng – TP Thái
Nguyên
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần


 Đại diện doanh nghiệp: Bà Lê Thị Huyền – Giám đốc Công ty
 Diện tích đang sử dụng: 03ha
 Điện thoại: 0280 837 838
 Fax: 0280 837 694
 Email:
 Website: www.gisco.com.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có mã số thuế
riêng. Tiền thân là Trung tâm kim khí Gia Sàng được thành lập năm 1993 với hoạt
động chủ yếu là sản xuất gang, luyện cán thép với quy mô nhỏ và kinh doanh
thương mại các mặt hàng kim khí, vật liệu xây dựng, xăng dầu, vận tải.
Năm 2001, Công ty đổi thành Công ty TNHH Kim Khí Gia Sàng đã và đang
từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như thị
trường quốc tế.
Năm 2003, Công ty đã quyết định mở rộng ngành nghề kinh doanh, dần
chuyển sang hoạt động sản xuất công nghiệp, chủ yếu là sản xuất luyện kim từ
nguồn nguyên liệu nguồn (nguyên liệu khoáng) với hai mặt hàng chủ yếu là thép và
gang đúc.
Ngày 25-12-2008, Công ty đã chuyển sang hình thức công ty cổ phần, lấy tên là
Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng. Cho đến nay, công ty đã có 3 nhà máy công
suất nhỏ với giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm trên 300 tỷ đồng. Ngoài ra, các
hoạt động phụ trợ như gia công chế biến, chế tạo cơ khí, thương mại dịch vụ hàng
năm cũng
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
đạt doanh thu trên 150 tỷ đồng. Chất lượng các sản phẩm hàng hóa của công ty
được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn chất lượng
của Nhật Bản (JIS). Nhãn hiệu và thương hiệu GIS (Gia Sang Iron Steel) đã được
Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ngày
04-01-2006 và được Hội đồng nghiên cứu khoa học Đông Nam Á, Công ty Richard

Moore và Công ty Văn hóa Hà Nội trao tặng cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu
ngày 03-09-2005. Với khoảng 300 lao động tham gia sản xuất trong ba nhà máy
chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, thương mại, dịch vụ, hàng năm Công ty đã
đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách tỉnh, góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho lao động địa phương, nâng cao đời sống và ổn định trật tự xã hội trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Trải qua hơn 16 năm phát triển và trường thành, bằng sự nỗ
lực của bản thân, cùng sự đoàn kết, cần cù của đội ngũ cán bộ công nhân viên dưới
sự lãnh đạo của ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều
kiện của các cơ quan ban ngành tỉnh, thành phố, của địa phương sở tại, Công ty cổ
phần gang thép Gia Sàng đã từng bước vượt qua nhiều khó khăn, không ngừng phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu, đến nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp
có quy mô vừa hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực luyện kim.
3. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
 Kinh doanh: sắt thép, vật liệu xây dựng, xăng dầu và vận tải.
 Sản xuất: kết cấu thép, luyện gang, luyện thép, cán thép, chế biến thau.
4. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty:
Là một Công ty kinh doanh mặt hàng gang thép là chủ yếu, hoạt động trong
cả lĩnh vực thương mại và sản xuất, Công ty có những lợi thế nhất định trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống phân phối của mình. Thị trường của
Công ty cũng rất đa dạng về đối tượng khách hàng và địa bàn tiêu thụ. Địa bàn tiêu
thụ trải rộng trên nhiều tỉnh miền Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Bắc
Cạn, Hải Dương… Các đối tượng khách hàng của Công ty cũng khá đa dạng, từ các
công ty xây dựng, các cá nhân tổ chức có nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
kinh doanh cho đến các đối tượng là các hộ gia đình xây nhà ở. Bên cạnh việc bán
các sản phẩm của Công ty thì Công ty còn thực hiện chức năng thương mại phân
phối các sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhằm đa dạng hóa khả năng đáp ứng
nhu cầu của từng loại khách hàng. Ngoài ra, riêng đối với mặt hàng gang đúc, Công
ty đã xuất khẩu ra nước ngoài là Nhật Bản và Đài Loan.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Bảng 1: Số liệu công suất, sản lượng tiêu thụ sản phẩm thép của Công ty

Năm
Công suất của
Công ty
Thuê gia công
ngoài
Lượng thép của
các nhà sản xuất
khác
Tổng lượng
thép tiêu thụ
của Công ty
2006 8690 2300 7600 18590
2007 12000 3500 5600 21100
2008 19500 3400 6350 29250
2009 15620 4630 5420 25670
Nguồn: Phòng kinh doanh
5. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua
Trải qua hơn 16 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã không ngừng lớn
mạnh và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng cao, dần tạo được uy tín và
thương hiệu trên thị trường. Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
trước là khả quan do chiến lược phát triển đúng hướng và điều kiện khách quan của
nền kinh tế là thuận lợi. Tuy nhiên, khi cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
thép xây dựng nói riêng lâm vào khủng hoảng thì Công ty đã chưa có được sự thích
ứng cần thiết để vượt qua. Cho đến cuối năm 2008, Công ty đã phải cắt giảm công
suất hoạt động của các nhà máy và tiến hành tạm ngừng sản xuất ở nhà máy cán
thép. Khi mới thành lập năm 2003, Công ty mới chỉ tham gia vào các hoạt động
thương mại và dịch vụ chủ yếu như cơ khí, vận tải, xăng dầu,… cho đến năm 2003,
Công ty mới bắt đầu đi vào những lĩnh vực sản xuất công nghiệp với việc đầu tư
luyện cán thép quy mô nhỏ sau đó là nhà máy luyện gang bằng lò cao. Với ba nhà
máy sản xuất là: nhà máy luyện cán thép công suất 2 vạn tấn/năm; nhà máy luyện

gang bằng lò cao từ quặng sắt công suất 2,5 vạn tấn/năm; nhà máy luyện cốc quy
mô bán cơ khí và dây truyền tuyển than hiện đại được đặt tại khu công nghiệp nhỏ
Sơn Cầm công suất 2 vạn tấn/năm. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của công ty
qua các năm là: năm 2006 là 130 tỷ đồng, năm 2007 là 255 tỷ đồng, năm 2008 là
191 tỷ đồng và trong 5 tháng đầu năm 2009 là 110 tỷ đồng.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2009
(số liệu năm 2009 chỉ là dự tính)
Đơn vị: tỷ VNĐ
STT Các chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu 230,00 385,00 325,00 370,00
2 Vốn 62,00 86,00 118,00 132,00
3 Nộp ngân sách 5,06 8,94 3,89 6,22
4 Lợi nhuận sau thuế 13,00 23,00 10,00 16,00
5 Thu nhập bình quân 0,0015 0,002 0,002 0,0025
Nguồn: Phòng kế toán
Sở dĩ tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty có sự đột biến trong thời
gian qua là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nói chung và
những khó khăn của ngành luyện kim nói riêng đã khiến cho hầu hết các công ty
luyện kim phải lao đao. Năm 2006, tức là chỉ 3 năm kể từ khi Công ty đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất công nghiệp thì tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong năm
của Công ty đã đạt tới 180 tỷ đồng và tiếp đà tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đó, năm
2007, giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty tăng lên nhanh chóng là 255 tỷ đồng
do sản lượng gang thép tăng và giá bán ra thị trường tăng mạnh mẽ. Năm 2008,
cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO và khủng hoảng kinh tế diễn ra đã khiến sản
phẩm của Công ty nói riêng và sản phẩm luyện kim nói chung của Việt Nam gặp
phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm luyện kim nhập khẩu, chủ yếu là từ
Trung Quốc, giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty chỉ còn 191 tỷ đồng. Vì vậy,

Công ty đã buộc phải tạm dừng sản xuất ở các nhà máy để cắt giảm chi phí, hạn chế
tình trạng ứ đọng vốn do không tiêu thụ được sản phẩm. Tuy nhiên, năm 2009 với
sự dần phục hồi của nền kinh tế nói chung và ngành thép nói riêng, việc tiêu thụ sản
phẩm của Công ty đã từng bước được cải thiện, thể hiện ở tổng giá trị sản xuất công
nghiệp là 110 tỷ đồng chỉ trong 5 tháng đầu năm 2009. Kèm theo đó, nhờ hoạt động
sản xuất kinh doanh đa dạng như kinh doanh vận tải, gia công cơ khí, xăng dầu…
cũng đem lại doanh thu khá lớn lên tới 100 tỷ đồng năm 2006; 130 tỷ đồng năm
2007 và năm 2008 đạt tới 154 tỷ đồng đã khiến tổng doanh thu của Công ty không
có quá nhiều biến động trong hai năm 2007 và 2008 bất chấp khủng hoảng kinh tế
diễn ra trên toàn cầu. Cho đến cuối năm 2008, khi các hoạt động sản xuất tại các
nhà máy đã ngừng hoạt động và các hoạt động thương mại dịch vụ khác gặp nhiều
khó khăn thì Công ty vẫn phấn đấu duy trì mức doanh thu dự kiến là 250 tỷ đồng, là
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
một con số đáng kể trong thời đại khủng hoảng kinh tế với một doanh nghiệp luyện
kim quy mô vừa ngoài quốc doanh.
Sơ đồ 1: So sánh doanh thu và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2006-2009
Nguồn: Phòng kinh doanh
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẦN 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA
CÔNG TY
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.1. Chức năng của công ty:
 Thực hiện tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất kết
cấu thép, luyện gang, luyện thép, cán thép, chế biến than cốc,… đồng thời Công ty
cũng tiến hành kinh doanh các mặt hàng sắt thép, vật liệu xây dựng, xăng dầu, gia
công cơ khí, chế tạo cơ khí,…
 Tổ chức quản lý vận hành và sửa chữa các thiết bị, máy móc, dây chuyền
công nghệ sản xuất.
 Tổ chức mua bán vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng, máy móc…

 Tổ chức quản lý kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.
 Ổn định, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
trong toàn bộ Công ty.
1.2. Nhiệm vụ của công ty:
 Trước mắt lãnh đạo Công ty cũng như toàn bộ công nhân viên trong toàn
Công ty đang nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch 2006-2010 mà Công ty đã đặt
ra.
 Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và đúng với mục đích
thành lập của Công ty.
 Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ mà Nhà nước giao phó và quy
định.
 Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống cho công nhân viên
chức, tạo điều kiện bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và
chuyên môn cho người lao động.
 Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao
thông và an toàn xã hội.
2. Công nghệ sản xuất:
Do mới tham gia vào lĩnh vực sản xuất gang thép và có những hạn chế về
vốn nên công ty có công nghệ sản xuất tương đối nhỏ. Công suất của nhà máy cán
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
thép của Công ty hiện tại là 2 vạn tấn/năm so với đối thủ lớn trong ngành với cùng
điều kiện sản xuất là Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên với thương hiệu
Tisco là 55 vạn tấn/năm thì là quá nhỏ bé. Không có lợi thế về quy mô, dây chuyền
công nghệ của Công ty cũng không hiện đại như các nhà máy cán thép của các
Công ty lớn khác, nhà máy cán thép của Công ty hiện nay đã bộc lộ ra những hạn
chế về công suất và công nghệ dẫn tới những hạn chế về giá thành, chất lượng sản
phẩm thép thành phẩm của Công ty.
 Quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Công ty là một đơn vị sản xuất và cung cấp chủ yếu các sản phẩm gang và thép.
Trong đó thì việc sản xuất thép chiếm một vai trò chủ đạo. Quy trình công nghệ sản

xuất thép được tiến hành theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất thép
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu để sản xuất phôi thép.
Bước 2: Đưa nguyên vật liệu vào lò luyện phôi.
Bước 3: Nguyên vật liệu nóng chảy được đưa vào khuôn đúc.
Bước 4: Tháo khuôn đúc.
Bước 5: Nhập kho nguyên vật liệu phôi thép.
Bước 6: Đưa phôi thép vào lò nung.
Bước 7: Tùy vào yêu cầu của từng loại sản phẩm mà điều chỉnh máy cán sao cho
phù hợp.
Bước 8: Cắt đoạn theo sản phẩm, thông thường là cắt nóng ở nhiệt độ 750 độ C.
Bước 9: Thép sau khi cắt đoạn được đưa lên sàn làm nguội.
Bước 10: Sản phẩm sau khi kiểm tra đóng bó nhập kho thép thành phẩm.
Nguyên
liệu

luyện
Đúc
Lò nung Cán
Tháo khuân Nhập kho
bán TP
Cắt đoạn Làm nguội
Đóng bó nhập kho thép thành phẩm
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập nên toàn bộ vật tư của Công ty đều mua theo kế hoạch của Công ty. Các đơn vị
cung cấp vật tư chủ yếu cho Công ty như: Hợp tác xã khai thác chế biến Trại Cau,
Công ty gang thép Thái Nguyên, mỏ than Phấn Mễ, Công ty vật liệu chịu lửa…
Ngoài ra Công ty còn một số loại vật tư mà Công ty có thể tự sản xuất như: phôi
thép, than cốc… và một số loại vật tư nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc,

Singgapo… Vì là một đơn vị chủ yếu là sản xuất kinh doanh nên mục đích sử dụng
vật tư chủ yếu của Công ty là để sản xuất sản phẩm (đối với các nguyên vật liệu
chính), phục vụ tại phân xưởng và công tác quản lý của Công ty (đối với nguyên vật
liệu phụ và công cụ dụng cụ). Do yêu cầu của sản xuất, quản lý và địa thế của Công
ty nên hệ thống kho bãi của Công ty rất lớn và phong phú, bao gồm 9 kho:
 4 kho nguyên vật liệu tại 3 nhà máy cơ sở của Công ty.
 2 kho thành phẩm: thép, gang.
 1 kho xăng dầu.
 1 kho vật liệu xây dựng.
 1 kho khác: tập phẩm, phụ tùng, công cụ dụng cụ…
Ngoài nhà máy luyện gang mới được đầu tư đồng bộ do tập đoàn gang thép
Trung Quốc thiết kế và chuyển giao công nghệ thì hầu hết dây chuyền công nghệ
của các nhà máy cán thép và hệ thống cơ sở vật chất kho bãi đều được đầu tư lâu
ngày đòi hỏi phải được nâng cấp và đổi mới. Tuy nhiên do còn hạn chế về quy mô
vốn, thị trường và các nguồn lực khác mà Công ty đã bị hạn chế đi nhiều trong việc
đổi mới công nghệ.
3. Nguồn nhân lực:
3.1. Tình hình sử dụng lao động trong công ty:
Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng là một Công ty có một số lượng lao
động lớn, trình độ tay nghề cao. Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, lực
lượng lao động trong Công ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Trong những năm qua ban lãnh đạo Công ty cũng đã luôn có những chính sách phù
hợp cho công nhân lao động, để họ có những điều kiện tốt nhất để sản xuất hiệu
quả, an toàn, và có cơ hội nâng cao trình độ. Hiện nay Công ty đã ban hành và thực
hiện các chính sách tiền lương phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty và quy định của Nhà nước. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện và điều chỉnh đơn
giá tiền lương sản phẩm phù hợp và nâng bậc cho công nhân viên chức. Thu nhập
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
bình quân khoảng 2.000.000đ/người/tháng. Mọi người trong Công ty thường xuyên
được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp an toàn phù

hợp với tính chất công việc được giao. Đối với mỗi người lao động, luôn tuân thủ
đúng nội quy, quy chế của Công ty, có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được
giao với năng suất và chất lượng cao.
Tại Công ty, lao động được tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, bao gồm:
o Lao động trực tiếp
o Lao động gián tiếp
 Phân loại theo trình độ lao động, bao gồm:
o Lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng
o Lao động có trình độ Trung cấp
o Lao động là công nhân kỹ thuật
 Phân loại theo giới tính:
o Lao động nam
o Lao động nữ
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
3.2. Cơ cấu lao động:
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty
(số liệu năm 2009 là chỉ là dự kiến)
CHỈ TIÊU
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng

Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
1.Tổng số lao
động
303 100,00 381 100,00 320 100,00 356 100,00
- Lao động
trực tiếp
242 79,87 309 81,10 230 71,87 248 69,67
- Lao động
gián tiếp
61 20,13 72 18,90 90 28,13 108 30,33
2.Trình độ lao
động
- Đại học, cao
đẳng
92 30,36 97 25,46 85 26,56 88 24,72
- Trung cấp
78 25,74 84 22,05 67 20,94 72 20,22
- Công nhân
kỹ thuật
133 43,90 200 52,49 168 52,50 196 55,06
3.Giới tính
- Nam 262 86,47 336 88,19 256 80,00 275 77,25
- Nữ 41 13,53 45 11,81 64 20,00 81 22,75
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Nhìn chung lao động trong Công ty tăng một cách rõ rệt cả về số lượng và

chất lượng. Tổng số lao động của Công ty năm 2007 tăng 78 người tương ứng tăng
1,23% so với cùng kỳ năm trước. Điều này là do trong năm 2007, Công ty đã tiến
hành đưa nhà máy luyện Cốc đi vào hoạt động. Tuy nhiên cho đến cuối năm 2008,
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên Công ty đã phải thực hiện
các biện pháp tạm dừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng các nhà máy và đồng
thời thực hiện hàng loạt các biện pháp để vượt qua khủng hoảng mà cụ thể là cắt
giảm nhân sự lao động gián tiếp, cho nghỉ việc tạm thời đối với công nhân sản xuất
tại các nhà máy cán thép và luyện gang nên lực lượng lao động năm 2008 của Công
ty bị cắt giảm nhiều so với năm 2007.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn chung thì đây cũng không phải là một
dấu hiệu đáng lo ngại mà qua đây còn là cơ hội cho Công ty tiến hành nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động, phát triển lực lượng lao động về chiều sâu.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, không có lao động
nào chưa qua đào tạo. Tỷ trọng lao động tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng tương đối
cao (25,46% năm 2007). Bộ phận này chủ yếu là các lao động gián tiếp, song chủ
yếu là công nhân kỹ thuật có tay nghề ( chiếm 52,49%), tăng 8,59% so với năm
2006.
Do đặc điểm của loại hình sản xuất nên tỷ lệ lao động là nam giới luôn chiếm tỷ lệ
cao (88,18%) và đa số công nhân trực tiếp sản xuất là các công nhân kỹ thuật lành
nghề.
Bên cạnh việc giải quyết những khó khăn trước mắt thì Công ty cũng đã có những
định hướng chiến lược nhân sự nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, sẵn
sàng cho bước phát triển khi nền kinh tế khôi phục lại.
3.3. Các hình thức trả lương và cách tính lương trong công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng các hình thức tiền lương sau: lương theo sản
phẩm, lương thời gian, lương khoán.
 Lương sản phẩm: áp dụng cho hầu hết lao động trực tiếp sản xuất.
 Lương thời gian: áp dụng tính cho lao động gián tiếp như bộ phận quản
lý…

 Lương khoán: áp dụng tính lương cho các bộ phận như: bảo vệ, nấu ăn,
công nhân vệ sinh… Lương này xác định theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng lao
động.
4. Nguồn vốn:
Công ty với tiền thân là Trung tâm dịch vụ cơ khí Gia Sàng, qua quá trình
phát triển không ngừng, trải qua các hình thức doanh nghiệp tư nhân, Công ty
TNHH, cho đến năm 2008, Công ty đã chính thức cổ phần hóa để có thể tiếp cận
với những nguồn vốn đa dạng khác nhau trên thị trường. Cho đến nay Công ty đã sở
hữu một lượng tài sản khá lớn bao gồm 3 nhà máy, hệ thống văn phòng, trang thiết
bị sản xuất, vận tải, kho bãi… Tài sản của Công ty được tích lũy trong quá trình
phát triển, và được đầu tư chủ yếu vào các nhà máy cán thép, nhà máy luyện gang
và một nhà máy luyện cốc. Bên cạnh vốn chủ sở hữu, Công ty còn huy động thêm
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, như vay vốn ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng và
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
các khoản tín dụng thương mại từ các đối tác. Do mới cổ phần hóa từ cuối năm
2008 nên công ty vẫn chưa huy động được một nguồn vốn lớn và quan trọng khác là
nguồn vốn trên thị trường chứng khoán. Cuối năm 2008 và năm 2009 là một khoảng
thời gian tương đối khó khăn đối với Công ty, do khủng hoảng kinh tế nên các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng thắt chặt các khoản nợ của Công ty, chi phí lãi vay
tăng cao mà sản phẩm đưa ra thị trường ứ đọng do hầu hết các công trình xây dựng
đều bị đình trệ. Hơn nữa trong đầu năm 2008, Công ty lại đầu tư khá nhiều cho các
dự án như 13 tỷ đồng cho nhà máy luyện gang sử dụng công nghệ tương đối hiện
đại do Tập đoàn gang thép Trung Quốc thiết kế và chuyển giao công nghệ và một
tòa cao ốc 10 tầng với tổng diện tích 3500 m2 làm văn phòng và các dịch vụ thương
mại của Công ty, hiện tại công trình đã xây xong phần thô với giá trị đầu tư ước tính
lên tới 16 tỷ đồng. Hiện tại để cắt giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong điều kiện khủng hoảng, Công ty đã tạm dừng hoạt động nhà máy
cán thép do chi phí sản xuất cao, lượng vốn ứ đọng tương đối lớn. Thay vào đó,
Công ty tập trung vốn vào các hoạt động thương mại như kinh doanh xăng dầu, nhà
máy luyện cốc và các dịch vụ khác cần ít vốn hơn và khả năng quay vòng vốn

nhanh. Tổng vốn của Công ty tính đến thời điểm cổ phần hóa đầu năm 2009 là
khoảng 118 tỷ đồng, bao gồm vốn cổ phần của các cổ đông chính, vốn vay ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Có thể nói dù các chỉ số tài chính của Công ty vẫn ở
mức đạt chuẩn nhưng do chính sách thắt chặt cho vay và chi phí lãi suất cao khiến
cho Công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay ngân hàng. Đó
cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, đặc biệt là
trong hoàn cảnh gặp khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Tuy nhiên cho đến năm
2009, do các chương trình kích cầu của Chính phủ, Công ty đã phần nào giải quyết
được những khó khăn về vốn, dự kiến đến cuối năm 2009, tổng số vốn của Công ty
sẽ là 132 tỷ đồng.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Bảng 4: Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2006 2007 2008 2009
Nguồn Vốn vay 50,00 66,00 91,00 105,00
Vốn chủ sở hữu 12,00 20,00 27,00 33,00
Tổng số vốn 62,00 86,00 118,00 138,00
Nội dung Vốn cố định 8,00 17,00 26,00 29,00
Vốn lưu động 54,00 69,00 92,00 109,00
Tổng số vốn 62,00 86,00 118,00 138,00
Nguồn: Phòng kế toán
 Nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn này do các chủ sở hữu của Công ty đóng góp khi mới thành lập
và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu của Công ty được hình thành từ 2 nguồn chính:
o Nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các cổ đông.
o Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đạt được sau khi thực hiện hết các nghĩa

vụ với các cơ quan quản lý và với Nhà nước được phân phối như sau:
o 20% dùng để trích lập quỹ đầu tư phát triển.
o 15% trích lập bổ sung vốn điều lệ.
o 5% trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi.
o 60% phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn
góp.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng được phân ra làm 3 cấp quản lý. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp
lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công trách nhiệm cụ thể và rõ ràng tạo ra
hiệu quả tối đa trong sản xuất kinh doanh.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của Công ty
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
KIÊM CHỦ TỊCH
HĐQT
PGĐ Sản xuất PGĐ Hành chính
PGĐ Kinh doanh
P. Kinh doanh
P. Tổ chức HCNM Luyện thép
NM Luyện gang
Phân xưởng cơ khí
NM Luyện cốc
P. Kế toán TC
P. Vật tư

P. Cơ điện TB
P. Quản lý CLSP
P. KTCN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
5.2. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo công ty:
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng
quản trị của Công ty bao gồm các thành viên là các cổ đông chủ chốt trong Công ty,
nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn. Trong đó chủ tịch hội đồng quản trị cũng là Giám đốc
Công ty.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
o Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm
của Công ty.
o Quyết định tăng giảm vốn điều lệ cũng như thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn.
o Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Ban kiểm soát và các quản lý khác của Công ty.
o Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
o Sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty.
o Quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty: là người điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty có các quyền và nghĩa vụ sau:
o Tổ chức, chuẩn bị chương trình, kế hoạch, nội dung hoạt động của
cuộc họp Hội đồng quản trị.
o Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội
đồng quản trị, thay mặt Hội đồng thành viên để ký kết các quyết định của Hội đồng
quản trị.
o Quyết định, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các phương

án đầu tư, các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
o Tuyển dụng lao động, ban hành quy chế trong Công ty.
o Thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm báo
cáo trước Hội đồng quản trị.
 Phó giám đốc hành chính: thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở chỉ đạo của Giám
đốc và các quy chế, quy định của Công ty đối với các bộ phận mà mình quản lý về
đời sống, y tế, bảo vệ tài sản và an ninh trong Công ty. Phụ trách chủ yếu về mặt
nhân sự, nhân lực của Công ty trên cơ sở chỉ đạo của Giám đốc. Thực hiện giám sát
các phòng ban trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật và nội quy, quy chế của Công ty.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
 Phó giám đốc sản xuất: phụ trách chủ yếu về vấn đề kỹ thuật sản xuất, giám
sát kỹ thuật của Công ty từ công đoạn xây dựng dự án đến quá trình khai thác sử
dụng.
 Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về các hoạt động kinh doanh bán hàng,
marketing sản phẩm của Công ty. Trong đó bao gồm cả các sản phẩm sắt thép, gang
và các sản phẩm dịch vụ thương mại khác của Công ty.
5.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng gồm 7 phòng ban:
 Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý, tuyển chọn, đào tạo cán bộ
công nhân, giải quyết các chính sách chế độ quản lý và tiền lương
 Phòng cơ điện thiết bị: quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc, thiết bị năng
lượng, lập kế hoạch theo dõi và kiểm tra thường xuyên và định kỳ.
 Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp an toàn và phụ trách kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm và
các định mức kinh tế kỹ thuật.
 Phòng vật tư: đảm nhận toàn bộ công việc cung ứng vật tư cho sản xuất,
quản lý theo dõi từng loại vật tư theo từng kho vật tư.
 Phòng kỹ thuật công nghệ: giám sát quá trình công nghệ, đảm bảo cho sản
xuất liên tục, lập các quy trình công nghệ, các định mức kỹ thuật. Tham gia đào tạo
nâng bậc thợ và thực hiện các chỉ tiêu mà công ty giao phó.

 Phòng kế toán tài chính: ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức giá trị. Tham mưu cho ban
quản lý Công ty về công tác bảo đảm tiền tệ vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty.
 Phòng kinh doanh: phụ trách chủ yếu về mặt hoạt động kinh doanh trong
Công ty từ kế hoạch, phương thức, cách thức hoạt động, tiêu thụ. Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về kết quả kinh doanh của Công ty. Đồng thời phòng kinh doanh
cũng trực tiếp phụ trách kinh doanh các hoạt động phụ trợ như: kinh doanh dịch vụ
vận tải hàng hóa phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài Công ty, kinh doanh xăng dầu,
vật liệu xây dựng…
5.4. Các phân xưởng, nhà máy của công ty:
Công ty có 3 nhà máy công suất nhỏ và 1 phân xưởng cơ khí
 Nhà máy luyện và cán thép: có 2 phân xưởng chính:
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
o Phân xưởng luyện thép: chuyên sản xuất thép thỏi (bán thành phẩm) bằng
lò luyện để làm phôi cung cấp làm nguyên liệu cho phân xưởng cán thép.
o Phân xưởng cán thép: nhận phôi thép từ phân xưởng luyện, tiếp tục chế
biến ra thép cán. Một phần sản phẩm là thương phẩm, một phần sẽ chu chuyển tiếp
để sản xuất ra các loại thép có kích cỡ nhỏ hơn theo nhu cầu của thị trường.
 Nhà máy luyện gang: chuyên sản xuất gang chất lượng cao, có quy mô hiện
đại.
 Nhà máy luyện cốc: là nhà máy mới được đưa vào sử dụng từ năm 2007, là
đơn vị chuyên sản xuất và cung cấp cốc luyện kim cho dây chuyền sản xuất gang và
thép của Công ty.
 Phân xưởng cơ khí: chủ yếu là đảm nhận các hoạt động phụ trợ của Công ty
như: gia công cơ khí, chế tạo cơ khí,… phục vụ nhu cầu trong và ngoài Công ty.
6. Quy hoạch phát triển:
Quy hoạch phát triển và mục tiêu chiến lược của Công ty giai đoạn 2006-
2010 có xét đến 2015 dựa trên quan điểm là phải hoàn toàn tự chủ từ khâu nguyên
liệu đến khâu phôi cho cán thép để tăng khả năng cạnh tranh. Bắt đầu từ công nghệ

truyền thống (từ lò cao), Công ty sử dụng tối đa nguồn quặng sắt sẵn có tại địa
phương và trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên hợp gang thép công suất 20 vạn
tấn thép/năm, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu khoáng trong nước áp dụng
các công nghệ mới hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, cố gắng thỏa mãn tối
đa nhu cầu các bạn hàng trong nước về thép cán và gang đúc (cả về số lượng, chủng
loại, quy cách và chất lượng sản phẩm). Góp phần cho ngành thép từ thay thế nhập
khẩu tiến tới xuất khẩu sản phẩm thép. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ trở thành một
Công ty lớn phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng cao, đảm bảo tốt về chất
lượng, đầy đủ về số lượng và chủng loại sản phẩm thép, đáp ứng cho nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Với kế hoạch đầu tư mở rộng xây dựng khu liên hợp luyện kim Gia Sàng, với 06 ha
đất hoang hóa tại bãi hóa trường sẽ trở thành khu liên hợp gang thép, cùng với việc
xin một số điểm mỏ nguyên liệu như mỏ quặng sắt, mỏ than mỡ tại địa phương Thái
Nguyên chính là mục tiêu phát triển kinh tế của Công ty cho giai đoạn 2006-2010.
Về vấn đề này, Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên, các Sở, ban ngành liên quan của tỉnh đồng ý chấp thuận, thời gian
triển khai bắt đầu từ quý 1/2008 với quy mô đầu tư có thể trình bày một cách sơ
lược như sau:
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
 Đầu tư mới một nhà máy luyện gang, thép công suất 20 vạn tấn/năm bao
gồm một lò cao 128m3 công suất từ 18-20 vạn tấn/năm, phân xưởng luyện thép
bằng lò điện loại 20 tấn/mẻ công suất từ 18-20 vạn tấn/năm, phân xưởng cán thép
công suất 10 vạn tấn/năm, phân xưởng sản xuất ôxy 1200m3/h, phân xưởng gia
công chế tạo cơ khí, phân xưởng đúc chi tiết chất lượng cao, một lò thiêu kết 22m2,
trạm điện và hệ thống đường sắt kéo dài cùng hệ thống kho bãi sân ga vận chuyển
nhiên liệu cho sản xuất hay phục vụ quá trình sản xuất bán sản phẩm, diện tích đất
phát triển cần tới 6 ha, và như vậy sau khi đầu tư xong khu liên hợp này, giá trị sản
xuất công nghiệp ước đạt từ 3.000 tỷ đồng/năm trở lên, không kể giá trị sản xuất
công nghiệp hiện tại. Nguyên liệu quặng sắt cho giai đoạn này từ 35-40 vạn
tấn/năm.

 Tổng mức đầu tư (dự kiến): 30 triệu USD, nguồn vốn là nguồn vốn tự có và
vốn huy động tín dụng, huy động chứng khoán, trong đó: Đầu tư cho dây chuyền
công nghệ, thiết bị: 25 triệu USD; Đầu tư vốn lập quy hoạch chi tiết, cho đền bù
giải phóng mặt bằng đất và xây dựng cơ sở hạ tầng khu liên hợp: 5 triệu USD.
Mục tiêu của Công ty là tạo ra sản phẩm có giá trị cao từ nguồn nguyên liệu khoáng
sản sẵn có của địa phương, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, áp
dụng các công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực làm việc của hệ thống thiết bị,
đồng bộ lại dây chuyền công nghệ sản xuất để nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, giảm thiểu lao động nặng nhọc của công nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, đồng thời thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp
nhằm tiết giảm chi phí trong quá trình sản xuất, cải thiện môi trường, tăng tính cạnh
tranh cao cho sản phẩm, phần thực hiện chiến lược phát triển của Nhà nước, của
tỉnh trong việc quy hoạch và khuyến khích phát triển ngành thép, trong xu thế hội
nhập khu vực cũng như trên thế giới, góp phần ổn định kinh tế, chính trị xã hội trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới tham gia và lĩnh vực luyện kim
và hoạt động với quy mô còn hạn chế nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình phát triển, đặc biệt trong bối cảnh ngành thép gặp rất nhiều tác động tiêu cực
từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần
kinh tế khác như các tập đoàn sản xuất lớn từ nước ngoài với những siêu dự án hàng
triệu tấn/năm. Trong bối cảnh Công ty gặp rất nhiều khó khăn đó thì cũng là cơ hội
để thử thách khả năng thích nghi và tự đổi mới để phát triển. Tuy nhiên do đặc điểm
của quá trình hình thành và phát triển nên Công ty còn tồn tại nhiều hạn chế. Công
ty có hoạt động kinh doanh dàn trải trên khá nhiều lĩnh vực khác nhau như thương
mại dịch vụ, kinh doanh xăng dầu, vận tải, luyện cán thép, luyện than cốc và mới
nhất là lĩnh vực bất động sản với dự án tòa cao ốc trung tâm 10 tầng với số vốn đầu
tư lên tới 16 tỷ đồng. Điều đó cũng mang lại cho Công ty ít nhiều lợi thế khi đối mặt
với tình hình khủng hoảng như hiện nay. Năm 2009, Công ty đã phải tạm dừng hoạt

động của nhà máy cán thép chính và các hoạt động sản xuất bị thu hẹp đi nhiều
nhưng bù lại các hoạt động kinh doanh dịch vụ lại vẫn giữ được sự ổn định và là
“cứu cánh” cho Công ty. Với chủ trương “lấy ngắn nuôi dài”, Công ty đang dần
vượt qua khủng hoảng khi mà rất nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ bị phá
sản. Đầu năm 2010, các nhà máy cán thép của Công ty đã đi vào hoạt động trở lên,
đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy sự hồi phục lại của Công ty. Tuy nhiên,
việc đầu tư dàn trải nhiều lĩnh vực trong bối cảnh Công ty có quy mô chưa đủ lớn
cũng hạn chế rất nhiều cơ hội phát triển của Công ty trong lâu dài do không tập
trung được lượng vốn đủ khi mà lĩnh vực chính của Công ty là lĩnh vực đòi hỏi
lượng vốn đầu tư rất lớn. Ban lãnh đạo Công ty cũng đã nhận ra được những hạn
chế trong cơ cấu tổ chức trước đây đã làm hạn chế đi nhiều cơ hội phát triển của
Công ty trong bối cảnh hiện nay nên trong thời gian qua Công ty đã tiến hành các
biện pháp đổi mới mạnh mẽ. Tiêu biểu nhất là cuối năm 2008, đầu năm 2009, Công
ty đã tiến hành cổ phần hóa để chuyển đổi hình thức hoạt động của Công ty từ hình
thức Công ty TNHH sang hình thức Công ty cổ phần. Không chỉ chuyển đổi về mô
hình tổ chức mà Công ty còn có những thay đổi về mặt nhân sự và những cơ chế
mới cho phép Công ty có thể phát triển mạnh mẽ hơn.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Đề xuất đề tài:
Đề tài : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần gang thép
Gia Sàng.
LÊ THU HIỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP GIA SÀNG 2
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY: 2
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
3. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 3
5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHỮNG NĂM QUA 4

PHẦN 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA 7
CÔNG TY 7
1. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 7
1.1. Chức năng của công ty: 7
1.2. Nhiệm vụ của công ty: 7
2. Công nghệ sản xuất: 7
3. NGUỒN NHÂN LỰC: 9
3.1. Tình hình sử dụng lao động trong công ty: 9
3.2. Cơ cấu lao động: 11
3.3. Các hình thức trả lương và cách tính lương trong công ty: 12
4. Nguồn vốn: 12
5. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY: 14
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 14
5.2. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo công ty: 16
5.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 17
5.4. Các phân xưởng, nhà máy của công ty: 17
6. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN: 18
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG 20

×