Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh việt hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.78 KB, 68 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong đời
sống kinh tế chính trị của nhân dân ta. Đại hội đã chuyển nền kinh tế từ cơ
chế quản lý bao cấp sang nền kinh tế thị trường hoạt động theo định hướng
XHCN . Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tập trung thực hiện nghị
quyết đại hội đảng VIII về đẩy mạnh sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế trực thuộc
Nhà nước và mọi cá nhân đều phải ra sức học tập, nâng cao kiến thức về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện thành công nghị quyết mà đại
hôị Đảng đã đề ra, nhằm đưa đất nước ta từ một nước có nền kinh tế còn
nghèo nàn, lạc hậu thành một nước có nền kinh tế phát triển ngang tầm với
các nước trong khu vực và phấn đấu tiến tới sự phát triển chung của thế giới.
Bước vào thế kỷ 21, Việt nam nước ta tiếp tục con đường công nghiệp
hoá , hiện đại hoá với đường lối mở cửa nền kinh tế , hội nhập vào kinh tế
của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới , với các tổ chức kinh tế thế
giới như ASEAN, AFTA, OPEC, WTO…
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước , các hoạt
động kinh tế trong khuôn khổ hành lang pháp lý đang diễn ra hết sức sôi
động , làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Mọi
thành phần kinh tế đang cố gắng hết sức để tự khẳng định mình trên thị
trường . Muốn khẳng định được vị thế của mình trên thương trường thì các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp phải chứng tỏ sức mạnh tài chính của
mình, cụ thể là vốn .
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh , giúp doanh nghiệp không những thực hiện các chiến lược
sản xuất kinh doanh mà còn có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của
mình.
Có thể nói sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự
tồn tại một lượng vốn nhất định như là một tiền đề bắt buộc . Không có vốn
sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào . Vốn kinh doanh
đang là vấn đề bức xúc hiện nay, có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , vốn là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình .
Một thực tế cho thấy, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều trong tình
trạng thiếu vốn . Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn,
trong khi khả năng tạo vốn lại hạn chế . Do vậy ngoài các vấn đề quản lý và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả , thì việc huy động và tạo lập vốn đang là
vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề huy động và sử dụng vốn
kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Việt Hồng, qua việc
tìm hiểu thực tế của công ty nói chung và công tác huy động vốn của công
ty nói riêng, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo : Tiến sĩ Đinh Văn Sơn
và các anh chị trong ban quản lý công ty, tôi xin lựa chọn nghiên cứu và
trình bày đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Hồng” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục
tài liệu tham khảo ra, thì gồm có ba phần chính sau:
Phần I : Huy động và sử dụng vốn- Nhân tố quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về tình hình huy động và sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty TNHH Việt Hồng
Phần III: Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả tại Công ty TNHH Việt Hồng
Tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo Đinh Văn Sơn đã hướng dẫn chỉ
bảo tận tình cho tôi viết đề tài này .Và xin trân thành cảm ơn các anh , chị
trong phòng kinh doanh của ông ty TNHH Việt Hồng đã cho tôi những kiến
thức quý báu, xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đã tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành bài viết này
Hà Nội ngày 5/ 11/ 2002
Sinh viên: Lê Văn Cường

PHẦN I
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN _ NHÂN TỐ QUAN TRỌNG ĐỐI
VỚI DỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I.KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH
1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Trong nền kinh tế Quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải
có ba yếu tố cơ bản là : Đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp những yếu tố đó để tạo ra
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nói cách khác , muốn tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp cần phải có tiền vốn
ứng trước để sử dụng .
Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát thuật ngữ “vốn” như sau:
Vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ gía trị tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi.
2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào cách phân loại theo hình thái biểu hiện thì: Vốn kinh
doanh được chia làm hai loại là : vốn hữu hình và vốn vô hình .
Căn cứ vào nguồn hình thành thì : Vốn phải hình thành từ hai nguồn
cơ bản là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nội dung vật chất thì: Vốn kinh doanh được chia làm hai
loại là vốn bằng tài sản và vốn bằng tài chính (tiền)
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý.
Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt,
có thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu

sôi động trên thị trường vốn và thị trường tài chính.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (Tài sản vô hình của
doanh nghiệp có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất, bằng phát
minh sáng chế, các bí quyết về công nghệ…)
*.Phân loại vốn kinh doanh theo quan hệ sở hữu về vốn thì vốn kinh
doanh bao gồm:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp hoàn toàn có quyền định đoạt, chi phối và sử dụng vốn này
tuỳ theo ý kiến chủ quan của mình. Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sử hữu có nội dung cụ thể riêng biệt như: Vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, hay vốn do các cổ
đông đóng góp vào
- Nguồn vốn điều lệ: Là nguồn vốn được hình thành ngay từ khi
doanh nghiệp mới được thành lập
- Nguồn vốn tự bố xung: Là số vốn mà doanh nghiệp tự bổ xung vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lấy từ lợi nhuận, dành
cho việc tái sản xuất mở rộng
+ Các khoản nợ: Là các khoản vốn huy động, hoặc vay từ ngân hàng,
hoặc vay từ các tổ chức tín dụng, hoặc do phát hành trái phiếu, và các khoản
nợ bạn hàng chưa thanh toán. Cách phân loại này cho thấy kết cấu của vốn
huy động được hình thành từ những nguồn nào, từ đây doanh nghiệp lựa
chọn và đưa ra các quyết định quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
* Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh
bao gồm:
Vốn cố định và vốn lưu động. Cụ thể :
+ Vốn cố định :là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
(TSCĐ) và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , sự vận động của vốn cố định gắn
liền với hình thái biểu hiện vất chất của nó , chủ yếu là TSCĐ, và được tuân

theo tính quy luật nhất định. Vì vậy, để quản lý và sử dụng vốn cố định có
hiệu quả , thì trước hết cần phải nghiên cứu tính chất và đặc điểm của TSCĐ
trong doanh nghiệp . TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia
một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,
các công trình kiến trúc, các thành tựu khoa học, các bằng phát minh sáng
chế , những chi phí cải tạo đất đai …
Bởi vì vốn cố định là số tiền ứng trước cho TSCĐ của doanh nghiệp
nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, vốn cố định
ảnh hưởng đến giá trị trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ . Ngược lại, TSCĐ
cũng tác động ngược trở lại đến sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định .
Đây là mối quan hệ tương tác hai chiều. Sự vận động của vốn cố định có thể
khái quát như sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần vào trong các chu kỳ sản
xuất, bởi TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của nó
chuyển dịch dần dần vào chi phí sản xuất sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp .
Sau nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh , vốn cố định hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất thì vốn cố định giảm dần xuống
cho đến khi hết hạn sử dụng của TSCĐ được hình thành từ vốn cố định đó.
Như vậy, đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố
định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó, đó là
TSCĐ của doanh nghiệp .
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động (TSLĐ) sản xuất và TSLĐ lưu
thông , nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Hay nói cách khác : Vốn

lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ, mà đặc điểm
vận động của nó chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ
Trong một doanh nghiệp , để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
, thì ngoài các tư liệu lao động , doanh nghiệp cần phải có các đối tượng lao
động. Đối tượng lao động như : nhiên, nguyên vật liệu, bán thành phẩm …
khác với tư liệu lao động là nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu , mà giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào gía trị
của sản phẩm
Những đối tượng lao động nói trên , nếu xét về hình thái hiện vật thì
gọi là tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp .
Ngoài ra , vốn lưu động của doanh nghiệp còn thể hiện ở các khoản
đầu tư ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các chu
kỳ kinh doanh . Sự liên tục và thường xuyên này tạo thành vòng tuần hoàn
và chu chuyển của vốn lưu động . Sau mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh
thì vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện . Chẳng hạn như: từ hình
thái tiền tệ ban đầu , vốn chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ
và vốn sản xuất , rồi cuối cùng lại trở về vốn tiền tệ . Sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thì vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển .
Vậy việc phân loại vốn kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp sử dụng
các loại vốn một cách hợp lý, trong đó cần trú trọng đến việc khai thác tiềm
năng của vốn vô hình, quản lý nó để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đứng
vững và tự khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, trong qúa trình sản xuất kinh doanh, huy động, quản lý và sử
dụng vốn hợp lý là vấn đề rất quan trọng trong việc phát triển Công ty.
Muốn quản lý tốt vốn thì mỗi một doanh nghiệp phải xác định cơ cấu vốn
hợp lý, chặt chẽ nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao, phải chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính của Nhà nước, tìm mọi cách để bảo toàn và

phát triển vốn.
3. Vai trò của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây, các doanh
nghiệp Quốc doanh đều được ngân sách nhà nước cấp phát vốn, tài trợ vốn,
nếu doanh nghiệp thiếu vốn sẽ được Ngân hàng Nhà nước cho vay với lãi
suất ưu đãi. Với cơ chế bao cấp nặng nề như vậy, nên việc khai thác , thu hút
, sử dụng vốn có hiệu quả phải là vấn đề có tính sống còn đối với doanh
nhgiệp. Chế độ cấp phát, giao nộp đã thủ tiêu tính chủ động , sáng tạo của
doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về quan hệ Cung _ Cầu
vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu giải thích tại sao trong thời kỳ
bao cấp lại không cần thiết có một thị trưoừng vốn sôi động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có tầm quan trọng
đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Chính nền kinh tế thị trường đích thực là
môi trường để cho vốn được bộc lộ đầy đủ bản chất vật chất và vai trò của
nó.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để cho các doanh nghiệp có thể
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nếu không có vốn sẽ
không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Trong phạm vi một
doanh nghiệp có thể thấy rằng điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có lượng vốn đầu tư ban đầu
nhất định. Với số vốn đầu tư ban đầu này, doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động kinh tế hình thành nên tài sản cần thiết như mua sắm máy móc , thiết
bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền, thuê
mướn công nhân, hình thành số vốn lưu động thường xuyên cần tối thiểu để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Lượng vốn ban đầu đầu tư để hình
thành nên vốn kinh doanh mang tính cần thiết, là tiền đề bắt buộc. Về mặt
pháp lý các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào, để được thành
lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu
theo quy định của Nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này
nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào lĩnh vực

ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó
Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động
sản xuất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng được tăng lên
tương ứng với sự tăng trưởng của quy mô sản xuất, đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn
kinh doanh sẽ gây nhiều khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất,
gây ra những tổn thất như: sản xuất đình trệ, không đảm bảo được việc thực
hiện hợp đồng đã ký kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với
bạn hàng, dẫn đến mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó sẽ không
giữ được khách hàng. Những khó khăn đó kéo dài tất yếu sẽ dẫn đến làm ăn
thua lỗ, phá sản. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo đầy đủ,
kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu phát triển
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô vốn kinh doanh là một trong các tiêu chí để xem xét loại hình
doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa hay nhỏ.
Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện tạo lên lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế mới này,
dưới tác động của quy luật cạnh tranh, cùng với khát vọng lợi nhuận, các
doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình.
Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu
thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa
dạng hoá sẳn phẩm, hạ giá thành. Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có nhiều vốn. Chỉ có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu tư
hiện đại hoá sản xuất, tồn taị trong cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Nhu
cầu về vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho sự phát triển ngành
nghề mới đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết đối với các doanh nghiệp nói
chung cũng như doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Như vậy vốn đóng vai

trò quan trọng , là điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển
doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh là đánh giá quá trình vận
động của tài sản cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình SXKD của
doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tà
chính như hiệu quả sử dụng vốn , hệ số thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu
nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn, người quản lý có thể kịp thời
nhận biết thực trạng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất , kiểm tra
hiệu quả của quá trình SXKD. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp
thời phát hiện các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình
kinh doanh đẫ định.
Việc mở rộng SXKD trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ phát triển cao , nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động SXKD ngày càng
tăng, nên việc tổ chức huy động vốn cũng ngày trở nên quan trọng đối với
những doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ kịp thời sẽ giúp các doanh
nghiệp có thể chớp thời cơ kinh doanh , tạo được lợi thế trong cạnh tranh.
Thêm vào đó việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp sẽ giảm bớt chi phí sử dụng vốn, điều đó có tác động rất lớn đến
việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ những lý do trên, cho thấy viểc tổ
chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD có tác động vô cùng
mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh, nó quyết định đến sự sống còn và
tương lai phát triển của doanh nghiệp
II. NGUỒN TÀI TRỢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Có khá nhiều cách để phân biệt các nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh
nghiệp . Tuy nhiên trong thực tế, người ta thường dựa vào thời gian sử dụng
hoặc quyền sở hữu để phân chia chúng. Nếu dựa vào thời gian sử dụng thì
các nguồn tài trợ được chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nếu dựa
vào quyền sở hữu thì chúng được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn của
chủ sở hữu

Căn cứ vào quyền sở hữu thì vốn kinh doanh bao gồm : nguồn vốn
chủ sở hữu , nguồn vốn liên doanh liên kết, và nguồn vốn huy động khác.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đối với một doanh nghiệp , tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy
mô hoạt động của doanh nghiệp. Song trong nền KTTT, thì điều quan trọng
hơn là khối lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được
hình thành từ những nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp .
. Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước thì chủ sở hữu là Nhà nước. Đối với xí nghiệp liên doanh
hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn.
Đối với công ty cổ phần hay công ty TNHH thì chủ sở hữu là các cổ
đông .Đối với doanh nghiệp tư nhân , cá thể thì chủ sở hữu là một cá nhân.
Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số tiền đống góp của các nhà đầu tư , người
chủ sở hữu doanh nghiệp , cụ thể là :
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: nguồn vốn chủ sở hữu do Nhà
nước hay ngân sách Nhà nước cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách Nhà
nước .
- Đối với doanh nghiệp tư nhân : Nguồn vốn này do cá nhân chủ đầu
tư bỏ ra để đầu tư thành lập doanh nghiệp kinh doanh .
- Đối với doanh nghiệp liên doanh: vốn này được hình thành do sự
đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành một
doanh nghiệp mới.
- Đối với công ty cổ phần : Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình
thức vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu để huy động vốn thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
+ Nguồn vốn tự bổ xung: là tổng số tiền được tạo ra từ kết quả của hoạt
động SXKD của doanh nghiệp . Số này được gọi là lãi lưu giữ hoặc là lãi
chưa phân phối.

+ Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển SXKD , quỹ dự trữ, chênh lệch tỉ giá, quỹ khen thưởng
phúc lợi, vốn đầu tư XDCB , kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay
Trong điều kiện nền KTTT, hầu như không một doanh nghiệp nào là
chỉ hoạt động SXKD bằng nguồn vốn chủ sở hữu, mà đều phải hoạt động
bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỉ lệ đáng kể. Vốn
vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu
bổ sung cho việc mở rộng và phát triển hoạt động SXKD của doanh nghiệp
mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp hoặc mở rộng quy mô
kinh doanh Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
+ Tín dụng ngân hàng : Là các khoản mà doanh nghiệp vay của ngân
hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác . Tín dụng ngân hàng
có tín dụng thuê mua, tín dụng bằng chữ ký.
+ Phát hàng trái phiếu : Trái phiếu - về thực chất là một tờ phiếu mà
công ty phát hành để vay vốn , đó là vốn vay dài hạn hay còn gọi là văn tự
nợ giữa con nợ là công ty với chủ nợ là những ngừơi cho vay vốn.
+ Tín dụng thuê mua : Là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện
thông qua việc đi thuê ( hoặc cho thuê) máy móc thiết bị , các bất động sản
và động sản khác. Theo cách này thì bên cho thuê cam kết chuyển tài sản,
MMTB, động sản… đến cho bên đi thuê theo đúng yêu cầu đã ký kết trong
hợp đồng nhưng vẫn nắm giữ quyền sở hữu Đối với tài sản cho thuê, bên đi
thuê được phép toàn quyền sử dụng tài sản trong suốt thời gian thuê, nhưng
phải trả tiền thuê và có trách nhiệm bảo vệ tài sản đó. Khi thời hạn thuê đã
hết thì bên đi thuê có thể mua lại với giá thoả thuận, tức là nhận được quyền
sở hữu số tài sản đi thuê đó theo hợp đồng thuê mua giữa hai bên .
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá, hoặc ứng
trước tiền hàng.
3. Nguồn vốn liên doanh liên kết:

Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của các đối tác tham
gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật như vật tư hàng hoá.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng thông thường các doanh nghiệp không
chỉ lựa chọn một mô hình nào duy nhất mà tuỳ từng thời kỳ doanh nghiệp có
thể lựa chọn sử dụng ít hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau để tài trợ nhu cầu
vốn lưu động.
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. khái niệm chung về hiệu quả
Trong nền KTTT, mục đích phấn đấu của các doanh nghiệp là lợi
nhuận, là hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn SXKD . Hiệu quả
SXKD chính là thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp . Vậy hiệu
quả là gì ? hiệu quả SXKD theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế
phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp .
Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội . Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả xã hội . Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được so với các khoản chi phí đã
bỏ ra cho hoạt động SXKD . Vậy hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó dựa
trên nguyên tắc của hạch toán như sau:
Hiệu quả = Kết quả / Chi phí
Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế là sự đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường, làm tiền đề cho việc mở
rộng quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp
Đối với quốc gia thì hiệu quả là cơ sở thúc đẩy sản xuất đi lên , đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội , thúc đẩy tăng trưởng, tạo tiềm lực cho
quốc gia , mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại.
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Thực chất của hoạt động SXKD là nhằm mục đích kiếm lời trên cơ sở
sử dụng tổng hợp các nguồn lực sẵn có , chính vì vậy hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện tổng hợp nhất hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp . Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp , từ đó phát huy khả năng tiềm
tàng để nâng cao hơn nữa kết quả SXKD và tiết kiệm vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo
công thức sau:
Hv = Kq / Vkd
Trong đó : Hv : là Hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vkd: là vốn SXKD bình quân
Kq : là kết quả thu được
Từ công thức trên ta thấy muốn năng cao hiệu quả sử dụng vốn cần áp
dụng các biện pháp nhằm gia tăng kết quả ( lợi nhuận, doanh thu ), phải tiết
kiệm vốn SXKD . Hệ số sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì
nó đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, tăng tích luỹ, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng . Đối với các doanh nghiệp thương mại , nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sẽ tăng cường uy thế của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời
góp phần to lớn trong việc tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cho đất
nước.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mọi hoạt động SXKD đều có chung mục tiêu là hiệu quả kinh tế trên
cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có . Chính vì
vậy nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh có tác động mạnh
mẽ tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp . Khai thác và sử dụng
các nguồn lực về vốn sẽ hình thành lên hiệu quả thực sự cho hoạt động
SXKD . Vì vậy đánh giá đúng về hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất
lượng của việc kinh doanh nói chung và việc quản lý vốn kinh doanh nói
riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được đánh giá dựa trên
các chỉ tiêu cơ bản sau:

3.1. Vòng quay của vốn kinh doanh :
Vòng quay của vốn kinh doanh thường thì bắt đầu từ hình thái tiền tệ
(T) rồi chuyển sang hình thái hàng hoá (H) dưới dạng các tư liệu lao động,
sau một quá trình sản xuất hay một quá trình thương mại, cuối cùng nó lại
trở về hình thái tiền tệ . Nhưng tiền tệ ở đây lại là dạng (T

) và T

> T. Đến
đây thì vốn kết thúc một vòng luân chuyển , hay còn gọi là một vòng quay
của vốn kinh doanh .
Số vòng quay của vốn kinh doanh : là số lần luân chuyển vốn kinh
doanh trong kỳ, nó thể hiện vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã chu
chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn
kinh doanh luân chuyển càng nhanh, quản lý và hoạt động tài chính càng
tốt, tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn kinh doanh được tính bằng công thức
sau:
Tổng mức luân chuyển vốn kinh doanh trong kỳ
Số vòng ( doanh thu thuần )
Quay của =
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Trong đó: - Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ có thể được
tính theo phương pháp bình quân số học ở các thời điểm thống kê theo quy
ước ( đầu các tháng hay đầu các quý ).
3.2. Hệ số phục vụ của vốn SXKD:
Chỉ tiêu dùng hệ số này được xác định trên cơ sở so sánh giữa doanh
thu đạt được trong kỳ và vốn SXKD bình quân trong kỳ:
M
Hm =

V
Trong đó :
Hm: là hệ số phục vụ của vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
M : là Mức doanh thu trong kỳ
V : là vốn SXKD được sử dụng bình quân trong kỳ
Hệ số này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
thông qua khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách
khác chỉ tiêu này phản ánh sức kinh doanh của vốn, tức cứ một đồng vốn bỏ
ra thì thu được lượng tiền doanh thu là bao nhiêu
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ ( V ) được tính bằng
công thức sau:
( V
1
/2+V
2
+V
3
+…V
n
/2 )
V =
n-1
Trong đó:
V
1
,V
2
,V
3
….V

n
: là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê
n : là số thời điểm kiểm kê
3.3. Hệ số sinh lời của vốn SXKD
Hln = LN / V
Trong đó: Hln : là hệ số sinh lời của vốn kinh doanh
LN : là mức lợi nhuận đạt được trong kỳ
V : là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh : tức
cứ một đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
3.4. Chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
Mức bảo Vốn chủ sở Vốn chủ sở Hệ số trượt giá
toàn tăng trưởng = hữu thực có _ hữu thực X bình quân
vốn trong kỳ cuối kỳ có đầu kỳ trong kỳ

Nếu kết quả = 0 : Vốn của doanh nghiệp được bảo toàn
Nếu kết quả < 0 : Vốn của doanh nghiệp không được bảo toàn
Nếu kết quả > 0 : Vốn của doanh nghiệp được tăng trưởng.
Chỉ tiêu này phản ánh việc bảo toàn và nâng cao giá trị thực của tiền
vốn qua mỗi chu kỳ SXKD hoặc sau một thời gian nhất định .
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nói chung .
IV.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
Đặt mình trong nền KTTT, mỗi doanh nghiệp cần phải luôn luôn nhìn
nhận một cách khách quan và khoa học về thực chất của quá trình hoạt
động SXKD của chính mình , đồng thời biết dự kiến được xu hướng phát
triển của Thị trường , từ đó mà lập ra những kế hoạch tầm chiến lược cho
hoạt động của doanh nghiệp của mình.
1.Các nhân tố ảnh hưởng

* Các nhân tố khách quan
+ Tốc độ phát triển của khoa học công nghệ :
Trình độ phát triển của KHCN trên thế giới ngày một tăng như vũ bão
, đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tiến quy trình SXKD hàng năm để khỏi bị
lạc hậu và cho ra thị trường những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của thị trường , đồng thời điều quan trọng hơn cả là bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
+ Nhân tố về tính thời vụ của SXKD :
Ta nhận thấy rằng sản xuất kinh doanh có tính thời vụ vì SXKD đáp
ứng nhu cầu thị trường một cách tối đa. Mà nhu cầu thị trường mang tính
thời vụ. Cho nên hoạt động kinh doanh thương mại cúng mang tính thời vụ ,
dẫn đến việc tạo vốn, tổ chức chu chuyển vốn cũng mang ảnh hưởng của
tính thời vụ .
+ Nhân tố giá cả:
Biến động của giá cả ảnh hưởng đến giá trị của đồng vốn và mức lưu
chuyển hàng hoá , cho nên nó không phản ánh thực chất đến trình độ sử
dụng vốn kinh doanh .
+ Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước :
Các chính sách tiền tệ của Nhà nước liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách tạo vốn của Nhà nước vô cùng quan trọng , vì có vốn thì
mới có thể hoạt động SXKD được .Nhưng Nhà nước chỉ cấp vốn cho những
doanh nghiệp Nhà nước , vậy để cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển
thì Nhà nước phải tạo ra một môi trường tài chính tiền tệ thật sôi động như
thị trường chứng khoán để mọi doanh nghiệp cùng tham gia
Chính sách về thuế khoá : Đây là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ,
một mặt nó tạo ngân sách cho Chính phủ, mặt khác nó lại ảnh hưởng đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
Chính sách về lãi tín dụng : Nếu lãi tín dụng quá cao thì số tiền trả lãi
tiền vay cũng rất nhiều , làm tăng chi phí sản xuất , tức tăng giá bán, do đó,

hàng hoá bán sẽ không chạy , gây ứ đọng , từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Chính sách tỷ giá hối đoái: chính sách này sẽ kích thích việc xuất ,
nhập khẩu hàng hoá , tạo điều kiện lưu thông hàng hoá trong nước và quốc
tế.
Chính sách trợ giá , bù lỗ, bảo hộ những mặt hàng mà Nhà nước coi là
cần thiết.
* Các nhân tố chủ quan:
+ Nhân tố con người: Con người là chủ thể của mọi hoạt động, nếu như
doanh nghiệp có những con người tài năng , năng động sáng tạo thì mọi
công việc đều chuyển tải một cách gọn nhẹ và hiệu quả. Người lãnh đạo
phải có trình độ và năng lực thực sự mới có thể lãnh đạo doanh nghiệp phát
triển tốt trong nền KTTT. Doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình
độ lành nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động.
Khi trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao thì họ sẽ sử
dụng máy móc thiết bị tốt hơn. Ý thức trách nhiệm của người lao động trong
bảo quản, và sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt thì hao mòn càng
giảm, tránh được những hư hỏng và tai nạn bất ngờ. Việc nâng cao ý thức
trách nhiệm của người lao động phải kết hợp với trình độ tay nghề, nghiệp
vụ chuyên môn, kết hợp với biện pháp kinh tế để kích thích người lao động
giữ gìn và bảo quản tốt máy móc thiết bị, và hăng say lao động sản xuất.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn : Có được vốn để kinh doanh đã
khó, nhưng giữ được vốn và làm nó ngày một lớn lên quả là không dễ dàng
gì . Điều này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải có năng lực và trình độ thực sự.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
thể hiện tiền lực , khả năng về vốn của doanh nghiệp , nếu có thêm những
cón người biết sử dụng , điều hành nữa thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ đứng
vững trong mội trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong thời đại hiện nay, các doanh nghiệp không được Nhà nước bao

cấp về vốn cho nên doanh nghiệp phải tự chủ , năng động , sáng tạo , phát
huy hết khả năng của mình trong việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh
sao cho có hiệu quả. Khi đã huy động được vốn rồi thì vấn đề đặt ra còn
quan trọng hơn đó là làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm
được điều này, các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
* Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh , chiến lược về sản
phẩm hợp lý. Đồng thời phải xây dựng kế hoạch huy động các nguồn vốn
phù hợp với khả năng của mình
Để có được mức doanh thu và lợi nhuận cao từ đồng vốn bỏ ra kinh
doanh thì các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một chiến lược kinh
doanh phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong môi trường mà mình
đang tồn tại . Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi việc
doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình hay
không .
Trong nền kinh tế thị trường , việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là
một vấn đề vô cùng qua trọng . Để tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp
phải giải đáp được các câu hỏi sau: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, số
lượng bao nhiêu, già cả thế nào, cho ai. Trả lời được các câu hỏi trên tức là
doanh nghiệp đã xây dựng cho mình được một phương án kinh doanh khá
tốt. Ngoài ra còn rất nhiều vấn đề khác mà doanh nghiệp phải đối phó đó là :
môi trường pháp lý, chính sách thuế khoá của Nhà nước , đối thủ cạnh
tranh…
Hiểu biết và thâu tóm được những vấn đề trên, doanh nghiệp sẽ xây dựng
được một chiến lược kinh doanh hợp lý cho mình . Đây là cơ sở quan trọng
để các nhà quản lý điều hành và sử dụng các nguồn vốn sao cho phù hợp
với từng yếu tố, từng bộ phận , từng thời điểm trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
* Doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và kinh doanh tức là phải làm sao hạn

chế tới mức tối thiểu các yếu tố làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt việc này thì sẽ góp
một phần quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản
phẩm
Để quản tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải
quản lý tốt vốn cố định và vốn lưu động
- Đối với việc quản lý vốn cố định : Cần phải tận dụng đến mức tối đa và
hợp lý tài sản cố định . Nghĩa là cần phải bố trí hợp lý dây chuyền thiết bị
sản xuất, tận dụng triệt để công suất máy móc, chọn phương pháp khấu hao
hợp lý nhằm giảm bớt mức hao mòn của tài sản cố định, trích lập phân phối
và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý , tổ chức công tác đánh giá lại tài sản cố
định chạt chẽ để làm tăng hiệu quả sử dụng chúng.
- Đối với việc quản lý vốn lưu động : Cần phải xác định đúng , chính xác
nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên , cần thiết để có cách huy động, sử
dụng , tránh tình trạng ứ đọng hay thiếu hụt vốn . Bởi vì nếu doanh nghiệp
làm công tác này không tốt chảng hạn như : xác định nhu cầu về vốn lưu
động thấp sẽ rất khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như làm lỡ mất thời cơ kinh doanh, hoặc là làm chậm tiến độ kinh
doanh , làm sai thời hạn hợp đồng ký kết… và dẫn đến là mất uy tín, giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp. Còn nếu doanh nghiệp lại xác định nhu cầu về
vốn quá cao thì sẽ không tận dụng, khai thác hết khả năng, hết công suất của
vốn . Mặt khác lại còn phải chịu lãi suất của số tiền vốn nằm ứ đọng do đi
vay đó. Như vậy sẽ phát sinh thêm những chi phí không cần thiết cho sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp .
* Doanh nghiệp cần phải tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình
Chi phí là yếu tố cấu thành lên giá thành sản phẩm , nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ảnh hưởng đến hệ số sinh lợi của vốn
kinh doanh. Chí phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Chí phí cố định và chi phí thường xuyên. Trong chi phí thường xuyên lại

gồm có: chi phí cho nguyên, nhiên, vật liệu; chí phí nhân công, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi
phí bảo quản hàng hoá…Nói chung là có nhiều loại chi phí khác nhau nhưng
tuỳ theo từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo chức năng
kinh doanh mà doanh nghiệp có những biện pháp quản lý chi phí cho phù
hợp.
* Doanh nghiệp cần phải áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh
Việc áp dụng tiến bộ khoa học , kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ giúp
cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được thời gian,
nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến được mẫu mã chất lượng sản phẩm ,
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Như vậy uy tín của
doanh nghiệp sẽ được nâng cao, thị phần của doanh nghiệp sẽ ngày càng
được mở rộng. Và ngoài việc tăng mức lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, thì doanh nghiệp còn có thêm khả năng đánh bại các đối thủ
cạnh tranh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
* Doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động tốt công tác kế toán và phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua công tác kế toán, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nắm bắt đúng,
đủ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như khả năng, sức
mạnh về tài chính, về nguồn lực của doanh nghiệp mình . Từ đó sẽ có các
biện pháp phân tích, xử lý và đưa ra quyết định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hoạt động liên tục và có hiệu quả cao.
Cuối cùng là việc sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao công suất sử
dụng máy móc thiết bị hiện có như : chế độ thưởng phạt, bảo quản sử dụng
máy móc, thiết bị, sử dụng đòn bẩy tài chính không những kích thích việc
nghiên cứu, phát minh sáng chế, áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh
doanh, mà còn là động lực thúc đẩy con người trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp có hiệu quả cao.

PHẦN II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT HỒNG.
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT HỒNG.
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Việt Hồng
Công ty TNHH Việt Hồng ( TÊN GIAO DỊCH VIET HONG
COMPANY LIMITED ) được thành lập theo quyết định số 00660/6 Q Đ-UB
của UBND thành phố Hà nội cấp ngày 11/03/1993
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh được cấp số 045777 ngày 15/
3/ 1993 do trọng tài kế toán Hà Nôị cấp, nay là sở kế hoạch và đầu tư.
Công ty TNHH Việt Hồng có trụ sở chính đặt tại số 132 Triệu Việt
Vương- Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: đặt tại số 58 Trần Nhân Tông Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội.
Văn phòng đại diện : đặt tại số 57 Võ Văn Tần Qận 3 Thành phố Hồ
Chí Minh
Công ty TNHH Việt Hồng tiền thân là một cơ sở in, tráng phim thủ
công do bà Lê Thị Thu Hồng làm chủ ( đây là một trong những cơ sở đầu
tiên của ngành phim ảnh tại Hà nội trong thập kỷ 80). Trong thời kỳ này
việc kinh doanh phim ảnh chủ yếu là phim ảnh chuyên nghiệp phục vụ cho
giới nghệ sĩ nhiếp ảnh và thợ chụp ảnh .
Cho đến năm 1989-1990 cơ sở này mới thành lập cửa hàng in, tráng,
mua, bán phim ảnh ( gọi là LAP ) đầu tiên tại miền Bắc với hệ thống in,
tráng phim, rửa ảnh bằng máy móc hiện đậi liên hoàn. Từ đây uy tín và tiếng
tăm của cơ sở được tạo dựng trong giới nhiếp ảnh chuyên nghiệp và bắt đầu
thu hút người tiêu dùng dân dụng.
Đến năm 1992, cơ sở thieets lập mối quan hệ với KODAK Thái Lan
Đầu năm 1993, để mở rộng kinh doanh , cơ sở đã quyết định nâng cấp
thành Công ty TNHH lấy tên là Việt Hồng ( với biểu tượng chữ V màu đổ
được cách điệu)

Tháng 3-1993 Công ty TNHH Việt Hồng mới chính thức được UBND
TP Hà nội ký quyết định thành lập. Cùng thời điểm này, Công ty TNHH
Việt Hồng đã tiến hành ký kết hợp đồng độc quyền phân phối sản phẩm
phim ảnh với hãng KODAK Thái Lan taị thị trường miền Bắc Việt nam
Ngày 20/4/1994 sau khi chính phủ Mỹ bãi bỏ cấm vận Việt nam , Công
ty TNHH Việt Hồng chính thức được Tập đoàn ESTMAN KODAK USA uỷ
quyền làm nhà phân phối sản phẩm phim ảnh dân dụng và chuyên nghiệp tại
thị trường Miền Bắc Việt nam
Kim ngạch buôn bán không ngừng phát triển , mạng lưới đậi lý có ở 27
tỉnh thành tại miền Bắc Việt nam.
Năm 1995 nhập khẩu đạt 4.000.000 USD với 120 đại lý, doanh thu đạt
trên 53 tỷ đồng Việt nam
Năm 1995 nhập khẩu đạt 4.200.000 USD với 130 đại lý, doanh thu đạt
trên 58 tỷ đồng Việt nam
Năm 1997 nhập khẩu đạt 4.500.000 USD với 200 đại lý tiêu thụ ( trong
đó 120 cử hàng có hệ thống in, tráng phim bằng máy) doanh thu đạt xấp xỉ
gần 67 tỷ đồng Việt nam
Năm 1998 nhập khẩu đạt 4.700.000 USD với 240 đại lý ( trong đó có
140 đại lý có hệ thống in , tráng phim bằng máy)
Năm 1999 nhập khẩu đạt 4.800.000 USD doanh thu đạt hơn 69 tỷ đồng
Việt nam
Năm 2000 nhâp khẩu đạt 4.500.000 USD, doanh thu hơn 67 tỷ đồng

×