Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

phân tích công ty cổ phần đường biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 90 trang )

PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 1
GIỚI THIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
(BIEN HOA SUGAR JOINT STOCK COMPANY)
Giấy CNĐKKD số 4703000014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày
16/05/2001)
 Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh
Đồng Nai
 Điện thoại: (061) 3 836 199
 Fax: (061) 3 836 213
 E-mail:
 Webside: www.bhs.vn
 Vốn điều lệ: 185,316,200,000 VND
 Niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE).
 Giấy phép niêm yết số 79/UBCK-GPNY do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán nhà nước
cấp ngày 21/11/2006.
 Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
 Mã cổ phiếu: BHS
 Số lượng cổ phiếu: 18,531,620 cổ phần
 Mệnh giá cổ phiếu: 10,000 VND
 Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 2
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU 1
MỤC LỤC 2
PHẦN 1: SƠ LƯỢC NGÀNH MÍA ĐƯỜNG VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA 5
1.1 Tổng quan ngành mía đường 5
1.1.1 Tình hình mía đường thế giới 5


1.1.2. Ngành mía đường tại Việt Nam 8
1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 13
1.2.1. Sơ lược về công ty 13
1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh 17
1.2.3. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai 18
1.2.4. Triển vọng phát triển của công ty cổ phần đường Biên Hòa 19
1.2.5. Phân tích SWOT 20
PHẦN 2: PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CỦA BHS 23
2.1. Dòng tiền hoạt động qua các kỳ 23
2.2. Dòng tiền thô 25
2.3. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 26
2.4. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 29
2.5. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài trợ 31
2.6. Chỉ số đảm bảo tiền mặt (Cash Flow Adequacy Ratio) 32
2.7. Tỷ số tái đầu tư tiền mặt 33
2.8. Kết luận 35
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 3
PHẦN 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI 36
3.1. Phân tích doanh thu 36
3.1.1. Nguồn doanh thu chủ yếu của BHS 36
3.1.2. Tính bền vững của doanh thu 37
3.1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu, khoản phải thu và hàng tồn kho 41
3.2. Phân tích giá vốn hàng bán 43
3.3. Phân tích chi phí 46
3.3.1. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 46
3.3.2. Chi phí nợ xấu 47
3.3.3. Chi phí tài chính 47
3.3.4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 49
3.4. Đánh giá khả năng sinh lợi của BHS 50

PHẦN 4: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ CỦA CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA 51
4.1. Phân tích ROA (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản) 51
4.2. Phân tích các thành phần của hiệu suất sử dụng tài sản 54
4.2.1. Vòng quay khoản phải thu 54
4.2.2. Vòng quay hàng tồn kho 55
4.2.3. Vòng quay nợ ngắn hạn 55
4.2.4. Vòng quay tiền mặt 56
4.3. Phân tích ROCE 56
4.4. So sánh ROA và ROCE của BHS với các công ty cùng ngành 61
4.5. Kết luận 62
PHẦN 5: PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CỦA BHS 64
5.1. Dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 64
5.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán 70
5.3. Dự phóng báo cáo lưu chuyển tiền tệ 76
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 4
PHẦN 6: ĐỊNH GIÁ CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA 77
6.1. Định giá bằng phương pháp FCFF 78
6.2. Định giá bằng phương pháp FCFE 79
6.3. Định giá bằng phương pháp thu nhập giữ lại 80
6.4. Định giá bằng phương pháp P/E 81
6.5. Định giá bằng phương pháp P/BV 82
6.6. Giá trị cuối cùng của công ty cổ phần đường Biên Hòa 83
PHỤ LỤC 84
A. Các chỉ số tài chính của CTCP Đường Biên Hòa 84
B. Đồ thị tương quan giữa BHS VÀ INDEX (01/2007 - 12/2009) 85
C. Bảng cân đối kế toán (2004 - 3 quý đầu 2009) 86
D. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2004 - 3 quý đầu 2009) 88
E. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (2004 - 3 quý đầu 2009) 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 5
PHẦN 1: SƠ LƯỢC NGÀNH MÍA ĐƯỜNG VÀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
(Thực hiện: TRẦN THỊ NHẬT)
1.1 Tổng quan ngành mía đường
1.1.1 Tình hình mía đường thế giới
a. Lịch sử phát triển của ngành đường
Đường được coi là sản phẩm thiết yếu trong đời sống của mọi người, là thành phần
chính tạo ra các sản phẩm như bánh kẹo, nước giải khát và gia vị. Ngoài ra, phế phẩm
của ngành đường cũng được sử dụng như mùn để sản xuất phân bón và cây mía còn
được dùng làm nguyên liệu để sản xuất ethanol - sản phẩm có thể được dùng để thay
thế cho xăng.
Ngành mía đường trên thế giới phát triển khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ thứ 16, khi sự
khai thác đầu tiên được hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba, nguyên liệu sản xuất
đường chủ yếu lúc này là cây mía, vì thế sản lượng đường thu được không cao. Cho
đến thể kỷ thứ 19, khi chúng ta biết tinh lọc ra đường từ cây củ cải đường, đã mở ra
một ngành công nghiệp sản xuất đường ở Châu Âu. Từ đó, sản xuất đường đạt được
nhiều đột phá: từ khoảng 820,000 tấn vào đầu những năm đầu cách mang công nghiệp,
đến 18 triệu tấn trước chiến tranh thế giới I (1914 - 1918).
Hiện nay, trên thế giới, sản xuất đường đạt khoảng 160 triệu tấn/năm. Các nước sản
xuất đường lớn trên thế giới là Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc chiếm 50% sản
lượng và 56% xuất khẩu của thế giới.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 6
Top 10 nước sản xuất đường niên vụ 2007 - 2008 (đv: triệu tấn)
Top 10 nước xuất khẩu đường niên vụ 2007 - 2008 (đv: triệu tấn)
Nguồn: www.illovosugar.com
Nhu cầu tiêu thụ đường ở mỗi người cũng khá cao. Theo số liệu thống kê năm 2008
cho thấy rằng ở Mỹ một người tiêu thụ khoảng 45.3 kg đường/năm, người Brazil là 58

kg/năm, người Ấn Độ 20 kg/năm, người Trung Quốc 11 kg/năm, ở Việt Nam là 15
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 7
kg/năm, với mức tăng trưởng mỗi năm khoảng 2.7%/năm. Như vậy, trung bình trên thế
giới tiêu thụ khoảng 30 kg/người/năm.
Tiêu thụ đường tính trên đầu người 2007 - 2008 (đv: kg)
Nguồn: www.illovosugar.com
b. Diễn biến của giá đường trong thời gian gần đây
Nhu cầu tiêu thụ đường bình quân tăng khoảng 2%/năm trong những năm gần đây.
Trong niên vụ 1997 - 1998 đến nay, sản xuất luôn cao hơn so với nhu cầu tiêu thụ nên
dẫn đến việc tồn kho đường tăng. Tuy nhiên, trong niên vụ 2008 - 2009, sản lượng
đường sản xuất thấp hơn tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn. Vì vây, đây cũng là một lý do làm
biến động giá đường trong thời gian gần đây, mà đỉnh điểm là vào cuối tháng 12/2009,
khi giá đường thô giao tại New York là 26.98 us cent/lb - cao nhất so với các giai đoạn
trước đây.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đường tăng giá trong thời gian qua là do lượng cung
quá thấp trong khi đó, lượng cầu lại tiếp tục tăng cao. Mưa lớn ở Brazil - nước xuất
khẩu đường lớn nhất thế giới, khiến thu hoạch chậm lại gây căng thẳng cho nguồn cung
đường. Sản lượng đường tại Brazil dư tính chỉ đạt được 30.3 triệu tấn trong niên vụ
2008 - 2009 so với mức 32 - 33 triệu tấn đã dự kiến đầu niên vụ. Bên cạnh đó, theo các
nhà phân tích, nhu cầu đường ở Ấn Độ, nước tiêu dùng đường lớn nhất thế giới, có thể
tăng từ 4 triệu tấn lên 5 triệu tấn, và thậm chí là 6 triệu tấn. Nước nhập khẩu đường lớn
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 8
nhất Đông Nam Á - Indonesia, có thể phải tăng lượng đường nhập khẩu để ổn định giá
đường trong nước.
Ngày càng nhiều yếu tố khiến đường tăng giá khi Ai Cập, Pakistan và Bangladesh cũng
dự định mua thêm đường.
Diễn biến giá đường thô giao dịch tại NYBOT (Đv: Cent/lbs)
1.1.2. Ngành mía đường tại Việt Nam

Ngành sản xuất đường tại Việt Nam đã có từ lâu đời, từ khi người dân chúng ta biết làm
nên mật mía từ cây mía, nhưng ngành công nghiệp mía đường tại Việt Nam chỉ mới bắt
đầu phát triển vào đầu những năm 1990, vẫn còn rất non trẻ và khá lạc hậu. Cho đến
giai đoạn hiện nay ngành mía đường tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh để có thể
trở thành ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế.
Nước ta sản xuất 3 loại đường chính:
• Đường tinh luyện RE hay còn gọi là đường cát trắng
• Đường vàng RS
• Đường xay (hay đường thô)
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 9
Đặc trưng của ngành mía đường Việt Nam là có tính thời vụ, thường chủ yếu thu hoạch,
vận chuyển và sản xuất trong thời gian khoảng 5 tháng (tháng 11 đến tháng 4 năm sau),
sau đó tồn kho thành phẩm để bán cho các tháng còn lại trong năm. Vì vậy nên chi phí
tồn trữ hàng hóa này rất cao và giá thành sản phẩm khá cao.
a. Năng lực sản xuất của ngành mía đường
Ngành sản xuất mía đường không được nhà nước quan tâm đúng mức. Nếu như các
ngành khác như: lúa, cao su, ngô, v.v… được nhà nước khuyến khích phát triển thì
ngành mía đường hầu như không được hỗ trợ. Việc trồng mía là sự thỏa thuận giữa hai
bên: người trồng mía và các chủ doanh ngiệp sản xuất mía. Chính vì yếu tố này mà diện
tích trồng mía không được ổn định và năng suất mía chưa thực sự cao.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 10
Nhìn vào số liệu ta thấy rằng diện tích trồng mía và sản lượng mía không ổn định. Cụ
thể vào năm 2008, diện tích trồng mía giảm so với năm 2007 là 7.6% và sản lượng cũng
giảm tương ứng là 7.3%. Vì vậy mà lượng cung cầu mía đường trong nước không được
ổn định, điều này xuất phát từ hai nguyên nhân:
• Thứ nhất, cây mía không thể cạnh tranh nổi với một số loại cây trồng khác, điển
hình nhất có lẽ là cây sắn.
• Thứ hai, không thể không kể đến những cam kết “không kết dính” giữa người

nông dân trồng mía và các chủ nhà máy mía. Khi những năm năng suất mía cao
thì các các doanh nghiệp mía lại chèn ép giá của người dân, đẩy giá mía xuống
thấp. Còn vào những năm mất mùa thì ngược lại, vì mục đích lợi nhuận, người
dân đã tự ý phá vỡ hợp đồng để bán mía với giá cao, làm thiệt hại cho các chủ
sản xuất mía.
Hiện nay cả nước có khoảng 40 nhà máy sản xuất mía đường đa số là nhà máy quốc
doanh. Các nhà máy lớn như là: nhà máy đường Nghệ An Tatte & Lyle, nhà máy đường
Sơn La, nhà máy đường Biên Hòa, nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Bourbon
Tây Ninh… Nhưng hiện nay chỉ mới có 3 công ty mía đường niêm yết trên sàn HOSE là:
CTCP đường Biên Hòa (BHS), CTCP mía đường Lam Sơn (LSS), CTCP Bourbon Tây
Ninh (SBT).
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 11
Theo số liệu thống kê thì tổng công suất chế biến mía chỉ là 175,750 tấn, nghĩa là công
suất bình quân mỗi nhà máy đường của nước ta hiện nay chỉ là 2,644 tấn mía cây/ngày.
Trong đó, nếu không kể 8 công ty lớn của Việt Nam hiện nay, với tổng công suất 50
nghìn tấn mía cây/ngày - tức là công suất bình quân của nhóm này là 6,250 tấn mía
cây/ngày, thì tổng công suất của 32 nhà máy đường còn lại chỉ là 55.7 nghìn tấn mía
cây/ngày và công suất bình quân của mỗi nhà máy thuộc nhóm này chỉ là 1,742 tấn mía
cây/ngày. Đây quả thực là một tình trạng đáng báo động đối với ngành mía đường Việt
Nam. Bởi trên thế giới, quy mô được coi là tối thiểu để đạt được hiệu quả kinh tế của
một nhà máy đường phải vào khoảng 6 - 7 nghìn tấn mía cây/ngày, như của nhóm 8
công ty mía đường lớn nhất trong nước. Quy mô bình quân của các nhà máy đường
Thái Lan hiện vào khoảng 12 nghìn tấn mía cây/ngày, của Australia khoảng 10 nghìn
tấn mía cây/ngày, hay của Mexico tuy thấp hơn rất nhiều, nhưng cũng là 5 nghìn tấn
mía cây/ngày cũng đủ cho thấy điều đó.
b. Giá mía đường trong nước
Tổng cầu đường toàn quốc niên vụ 2008 - 2009 vào khoảng 1.3 - 1.4 triệu tấn, trong khi
tổng sản lượng sản xuất năm nay cũng như tồn kho năm ngoái chỉ đạt khoảng hơn 1.15
triệu tấn. Giá bán đường trong nước liên tục tăng, đặc biệt là thời gian trong tháng 12

này giá bán buôn đã tăng lên mức giá 16,000 - 16,500 đồng/kg, giá bán lẻ đạt mức từ
18,000 -19,000 đồng/kg, mức giá cao nhất từ trước đến nay.
Nguyên nhân làm giá đường tại Việt Nam tăng cao trong thời gian gần đây là do:
• Giá đường trong nước chịu ảnh hưởng của giá đường thế giới, do ảnh hưởng
của thời tiết (hạn hán, lũ lụt, ), do các yếu tố thủy lợi còn hạn chế. Giá đường
sẽ còn tăng do phải phục vụ cho mùa sản xuất hàng Tết âm lịch năm nay.
• Giá mía nguyên liệu tăng, theo các công ty mía đường cho biết giá mía nguyên
liệu liên tục bị đẩy tăng cao trong thời gian gần đây. Ở thời điểm tháng 10/2009,
giá mía đường 8 CCS tại ruộng là 630,000 đồng/tấn, 10 CCS là 730,000
đồng/tấn. Giá xăng dầu tăng và giá phân bón liên tục tăng cao, đã làm diện tích
mía nguyên liệu năm nay giảm so với năm ngoái (khoảng 22,300 ha), cũng là
nguyên nhân đẩy giá nguyên liệu mía tăng cao.
• Ngoài ra do chính sách bảo hộ của nhà nước đối với ngành đường làm cho giá
đường trong nước cao hơn giá trên thế giới.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 12
Tuy nhiên, bước sang năm 2010, chính sách bảo hộ ngành đường sẽ bị nói lỏng sẽ làm
cho các nhà máy đường phải cải thiện quy mô sản xuất và hạ giá bán sản phẩm để có
thể trụ được.
c. Sự cạnh tranh trong ngành mía đường
Ngành đường Việt Nam không có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và
trên thế giới, do giá thành sản xuất cao, một phần là do giá mua nguyên liệu mía cao
hơn các nước trong khu vực khoảng 30%, đồng thời dây chuyền sản xuất mía nước ta
chưa cao so với các nước trên thế giới.
Giá đường trên thế giới đang có xu hướng thấp hơn so với trong nước. Một ví dụ cụ
thể, theo số liệu thống kê cho thấy vào tháng 2/2009, khi giá đường nhập khẩu của New
York và London về VN chỉ khoảng 9.000 đồng/kg, thì ở Việt Nam, giá đã lên đến khoảng
13,000 - 14,000 đồng/kg. Rõ ràng là chúng ta chưa thể cạnh tranh nổi về giá cả trên thị
trường quốc tế.
Mặt khác, trong các năm gần đây, giá đường Việt Nam được bảo hộ bởi thuế quan cao

và hạn ngạch nhập khẩu, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước.
Thuế suất nhập khẩu mặt hàng đường 2008
Mặt hàng Thông thường Ưu đãi CEPT 08 CEPT 09 CEPT 10 WTO
Đường thô 25% 27% 20% 10% 5% 25%
Đường tinh luyện 60% 40% 20% 10% 5% 60%
Tuy nhiên, bước sang năm 2010, theo lộ trình hội nhập AFTA, nước ta sẽ áp dụng thuế
xuất nhập khẩu đường là 5%, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa
nhập khẩu trong hạn ngạch là 25% với đường thô, ngoài hạn ngạch là 65%, khối lượng
nhập khẩu trong hạn ngạch còn tăng 5% mỗi năm. Đây là một khó khăn ngành đường
để cạnh tranh với các nước công nghiệp đường phát triển trong khu vực và trên thế
giới.
d. Triển vọng phát triển của ngành.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 13
Hiện nay, tại nước ta, tổng cầu đường toàn quốc niên vụ 2008 - 2009 vào khoảng 1.3 -
1.4 triệu tấn, trong khi tổng sản lượng sản xuất năm nay cũng như tồn kho năm ngoái
chỉ đạt khoảng hơn 1.15 triệu tấn. Sản lượng đường thiếu hụt làm tăng giá đường đột
biến trong thời gian hiện nay. Như vậy, đây cũng là cơ hội cho ngành mía đường trong
thời gian tới.
Khó khăn trước mắt đối với ngành đường trong nước trong năm 2010 và những năm
sắp tới là việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu mía từ 10% (năm 2009) xuống còn 5%
(năm 2010), cùng với việc gia nhập WTO, cộng thêm giá thành sản xuất đường cao hơn
so với các nước trong khu vực và trên thế giới đã tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp
sản xuất đường trong nước. Vì vậy, nếu các nhà máy chế biến đường Việt Nam không
nâng cao công suất sản xuất, cải thiện hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại như của
thế giới thì việc nhiều doanh nghiệp sẽ tiếp tục lỗ là rất lớn.
Theo thống kê, diện tích mía cả nước niên vụ 2008 - 2009 chỉ khoảng 270,000 ha, giảm
22,300 ha so với vụ trước, sản lượng mía giảm 7,3% với khoảng 1,27 triệu tấn, năng
suất bình quân giảm còn 50 tấn/ha (gần 8%). Tổng sản lượng đường sản xuất cũng
giảm theo, dự kiến chỉ đạt 995.000 tấn, giảm so với vụ trước tới 20,3%. Đây cũng là một

thử thách cho ngành đường Việt Nam.
Có trên 60% các giống mía đang trồng phổ biến trong sản xuất là những giống cũ đã
trồng tại Việt Nam trên dưới 10 năm về trước như ROC 1 – ROC 10, F156, F127… Đó
là những giống mía dễ canh tác nhưng trữ lượng đường rất thấp. Nhìn chung trên cả
nước, diện tích những giống mía mới hiện mới chỉ đạt rất khiêm tốn với khoảng 30,000
ha. Hiện nay, ngành mía đường đang tập trung đầu tư giống mới và kỹ thuật thâm canh
để đảm bảo cho các nhà máy có đủ nguyên liệu và nâng cao hiệu quả sản xuất cũng
như năng lực cạnh tranh của ngành mía đường.
1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
1.2.1. Sơ lược về công ty
a. Lịch sử hình thành
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 14
Năm 1968, công ty được thành lập với tên gọi là nhà máy đường Biên Hòa với sản
phẩm chính là đường ngà, công suất 400 tấn/ngày và chưng cất rượu Rhum. Công ty
đặt trụ sở chính tại đường số 1 Khu công nghiệp Biên Hoà I, Đồng Nai. Tổng diện tích
mặt bằng của công ty là 198,245.9 m². Qua quá trình phát triển và liên tục đổi mới công
nghệ đa dạng hóa ngành nghề sản xuất thì đến năm 2001, công ty chính thức cổ phần
hóa với tên gọi là công ty cổ phần đường Biên Hòa. Đến tháng 12/2006, cổ phiếu công
ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) với mã chứng khoán BHS.
b. Các thành tựu đạt được
Qua quá trình hoạt động hơn 40 năm, công ty đã đạt được nhiều thành quả cao: được
tổ chức BVQi cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000, được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ
đổi mới”, sản phẩm của công ty 12 năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (1997-
2008), lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, v.v
c. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện gồm: Trụ sở công ty đặt tại Khu Công nghiệp Biên
Hòa 1, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai; công ty còn có các chi nhánh Hà Nội, Tp.HCM, Đà

Nẵng, Cần Thơ và đơn vị trực thuộc là Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh toạ lạc tại
Xã Tân Bình, thị xã Tây Ninh, với một nông trường và các nông trại trực thuộc có diện
tích hơn 1,000 ha. Đây là nơi cung ứng nguyên liệu cho sản xuất đường luyện và cũng
là nơi sản xuất ra hàng ngàn tấn phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nông nghiệp.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 15
d. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 10 người. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản
trị: ông Thái Văn Trượng, tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành kinh tế, với nhiều năm kinh
nghiệm thực tế, đảm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ III (2007-2011), là người
có năng lực và giàu kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn công ty sẽ phát triển tốt hơn nữa
trong tương lai. Ngoài ra, các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là
những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất, đều tốt
nghiệp cử nhân kinh tế, các trường đại học khác như bách khoa, công nghiệp. Họ đều
có kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho quá trình phát triển của công ty. Ngoài ra,
công ty còn có: ban giám đốc, kế toán trưởng và ban kiểm soát công ty, đảm bảo một
bộ máy hoạt động minh bạch và hiệu quả cao.
e. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty đường Biên Hòa là 185,316,200,000 VND.
Cơ cấu vốn cổ đông (17/06/2009)
Cổ đông Số CP Tỷ lệ (%)
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 16
Cổ đông nhà nước 2,084,940 11.25
Cổ đông nước ngoài 604,776 3.26
Cổ đông khác 15,841,904 85.49
Tổng cộng 18,531,620 100.00
Các cổ đông lớn trong nước
Cổ đông Số cổ phiếu Tỷ lệ (%)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2,038,156 11.00

Tổng công ty mía đường II 1,895,400 10.23
CTCP Sữa Việt Nam 925,620 4.99
Châu Kim Yến 813,806 4.39
Nguyễn Thị Kim Vân 750,683 4.05
f. Định hướng phát triển
Với quan điểm phát triển: công ty cổ phần đường Biên Hòa hướng đến việc tạo ra giá trị
cho tất cả các bên liên quan bao gồm các cổ đông sở hữu, người lao động, nông dân
vùng nguyên liệu, các khách hàng, các nhà cung ứng, và các bên liên quan khác, công
ty có chiến lược phát triển như sau:
• Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía.
• Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng đường tinh
luyện.
• Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Phát huy liên doanh liên kết.
• Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý, áp dụng các nguyên tắc
quản trị doanh nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt
động và đa dạng hóa ngành nghề.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 17
1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Các dòng sản phẩm
Đường tinh luyện:
• Đường RS đóng bao, RS + vitamin A, RS túi xanh lá.
• RE túi cành mai, RE bổ sung vitamin A, RE que 8 gr túi in, RE túi xanh dương,
RE đặc biệt, RE sản xuất.
Rượu :
• Vang nho 13
0
, Champange đỏ 10

0
, st napoleon 39
0
, Marten 39
0
, stick su, rượu
Rhum 29
0
, rượu Rhum dâu 29
0
, Rhum cam 29
0
, chanh Rhum 29
0
.
Dịch vụ cho thuê kho bãi:
• Tính đến tháng 02/2007, tổng diện tích cho thuê kho bãi khoảng hơn 25.000m
2
.
Hệ thống kho bãi của công ty đuợc xây dựng khá kiên cố, hiện đại, thiết kế thuận
tiện cho vận chuyển hàng hóa ra vào kho. Ngoài ra hệ thống kho bãi còn nằm ở
địa thế thuận tiện, gần đuờng quốc lộ 1A, cảng Đồng Nai, cảng Cogido và qua
bàn cân có tải trọng lớn nên tiết kiệm đuợc nhiều chi phí cho các đơn vị thuê
kho.
b. Hệ thống phân phối
Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh tại: thủ đô Hà Nội,
thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của
công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.
c. Vị thế công ty trong ngành
Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 41 năm, có thể nói là một trong những công

ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở
thành một thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp
trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc xuống
Nam, thị phần công ty chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 18
Công ty còn xuất sản phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung Quốc.
Đến nay, đường Biên Hòa chiếm 10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu
dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần.
Ngoài ra, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường
chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa
vụ. Đồng thời, công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao
cho thị trường trong và ngoài nước. Trong ngành mía đường Việt Nam, công ty Cổ phần
Đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất được Người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam
chất lượng cao” liên tục 10 năm. Trên thị trường tiêu dùng đường, duy nhất chỉ có công
ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị cung ứng sản phẩm đường phong phú, đáp ứng
nhu cầu sử dụng đa dạng cho mọi đối tượng. Do vậy có thể nói công ty đường Biên Hòa
là một thương hiệu mạnh trong ngành đường Việt Nam.
1.2.3. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 19
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đường vẫn được xem là mặt hàng thiết yếu, do vậy trong
chiến lược phát triển, công ty cổ phần đường Biên Hòa luôn hướng đến tính bền vững
của các dự án:
 Đầu tư lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới với công suất 30 tấn hơi/giờ vào
hoạt động, nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và bảo vệ môi trường.
 Xây dựng và phát triển cụm chế biến công nghiệp phía tây sông Vàm cỏ đông,
chủ động nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất với mục tiêu
cung ứng ra thị trường 100,000 tấn đường tinh luyện hàng năm.
 Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ethanol phù hợp với nhu cầu năng lượng

sạch trong tương lai.
 Phát điện lên lưới quốc gia từ nguồn nguyên liệu là bã mía, đáp ứng nhu cầu
năng lượng ngày càng cao.
 Sản xuất thức ăn gia súc từ phụ phẩm đường, sản xuất phân vi sinh từ phế liệu
qua quá trình sản xuất đường.
Ngoài ra để tạo thế bền vững cho sự phát triển kinh doanh và khai thác lợi thế địa lý,
công ty còn thực hiện một số dự án sau:
 Nâng cấp và tập trung đầu tư nâng cao sản lượng, chất lượng của các sản
phẩm rượu cao cấp, đủ khả năng thay thế các loại rượu nhập.
 Phát huy và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.
 Đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm có sử dụng hàm lượng đường cao.
1.2.4. Triển vọng phát triển của công ty cổ phần đường Biên Hòa
Đường là một sản phẩm rất thông dụng trong ngành thực phẩm và chế biến nước giải
khát, bánh kẹo. Theo số liệu thống kê, ¾ đường dùng trong cộng nghiệp chế biến và ¼
còn lại được dùng trực tiếp trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, tại Việt Nam,
lượng cung đường chưa đáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ đường trong nước, tổng lượng
cung đường được ước tính khoảng 1.15 triệu tấn trong khi đó nhu cầu đường lên tới 1.3
- 1.4 tấn mỗi năm. Vì vậy, đây là cơ hội tốt cho triển vọng phát triển của công ty.
Về tình hình sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới. Việc sử dụng nước mía vào sản
xuất ethnol, bổ sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có tác động lớn đến quan hệ cung - cầu về
đường trên thế giới. Do vậy, ngành đường có nhiều thuận lợi trong tương lai.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 20
Ngoài ra, dự kiến sản lượng mía ép của 2 nhà máy vụ 2009 - 2010 khoảng trên 450,000
tấn, nhà máy đường Biên Hòa - Trị An bắt đầu sản xuất vào ngày 02/11/2009 với công
suất ép 1,000 tấn mía/ngày và nhà máy đường Biên Hòa - Tây Ninh sản xuất vào ngày
05/11/2009 với công suất ép 3,500 tấn mía/ngày.
Trong thời gian qua, BHS cùng 2 nhà máy đã phối hợp với chính quyền địa phương lập
quy hoạch phân vùng chuyên canh mía cho 2 nhà máy. Dự kiến diện tích trồng mía của
2 nhà máy vụ 2009 - 2010 khoảng trên 9.000 ha.

1.2.5. Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh
Công ty đường Biên Hòa được thành lập hơn 40 năm, vì thế, thương hiệu đường Biên
Hòa được người tiêu dùng thân thuộc, liên tiếp trong 12 năm được người tiêu dùng bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, công ty giành được nhiều giải thưởng xuất sắc
như: Sao vàng đất Việt, thương hiệu mạnh, top 100 doanh nghiệp nổi tiếng,v.v…
Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh lớn tại: thủ đô Hà
Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm
cuả công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.
Các dòng sản phẩm của công ty khá đa dạng về chủng loại, mẫu mã đáp ứng được nhu
cầu tiêu thụ của người tiêu dùng. Vì vậy, cho đến nay, đường Biên Hòa chiếm 7.6%
tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty
chiếm 70% thị phần.
b. Điểm yếu
Rủi ro kinh tế: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong lịch sử phát
triển kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng lớn doanh thu và chi phí.
Rủi ro tài chính của công ty cao: do công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khá cao, làm cho
công ty đối mặt với rủi ro tài chính rất lớn. Khi lãi suất cho vay thay đổi hoặc kết quả
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 21
kinh doanh không đủ để bù đắp cho chi phí lãi vay này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động kinh doanh và kế hoạch phát triển của công ty.
Rủi ro về vùng nguyên liệu: như số liệu thống kê ở trên, nguyên liệu trong niên vụ 2008 -
2009 giảm cả về diện tích và sản lượng. Cùng với đó là việc giá nguyên liệu mía tăng
rất cao trong niên vụ 2009 - 2010 làm giá thành sản xuất mía tiếp tục được đẩy lên cao.
Hoạt động sản xuất: huy động nguyên liệu tại nhà máy đường Biên Hòa - Trị An còn
phải vượt qua nhiều khó khăn trở ngại, đặc biệt là nguồn nguyên liệu mía do “dư âm”
của Công ty Mía Đường Trị An (đơn vị cũ) để lại cần sớm được khắc phục để đạt hiệu
quả trong thời gian tới.
c. Cơ hội

Năm 2010 và những năm sắp tới được dự báo nguồn cung của mía đường sẽ giảm và
không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng đường. Nguyên nhân xuất phát từ việc nguồn
nguyên liệu giảm, thời tiết bất lợi đồng thời với việc sản xuất ethanal từ cây mía làm
giảm nguồn nguyên liệu mía cho việc sản xuất đường. Vì vậy có thể nói rằng trong năm
nay và những năm tới là những cơ hội để công ty tiếp tục mở rộng sản xuất và nâng
cao sản lượng của toàn công ty.
Sự cạnh tranh từ các loại cây trồng khác đối với cây mía trước đây đang giảm mạnh là
cơ hội tốt cho việc phục hồi nhanh vùng mía tại khu vực Đông Nam Bộ nói chung và
Đồng Nai, Tây Ninh nói riêng.
Cùng với chính sách kích thích phát triển kinh tế của nhà nước trong năm 2009, như:
giảm lãi suất, cho vay ưu đãi, bổ sung vốn kích cầu cho sản xuất nông nghiệp,v.v… đã
tác động tích cực đến tình hình tài chính và lợi nhuận của công ty.
d. Thách thức
Gia nhập WTO và theo lộ trình AFTA, nước ta sẽ thực hiện cắt giảm thuế và hạn ngạnh
nhập khẩu đường là một khó khăn và thử thách lớn đối với công ty, vì giá thành sản
xuất của công ty cao hơn các nước trong khu vực cũng như thế giới. Vì vậy, việc cạnh
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 22
tranh với lượng đường nhập khẩu này sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ và giá
thành của công ty.
Sự phát triển ngày càng cao của dân trí Việt Nam sẽ dẫn đến việc khắt khe hơn trong
việc lựa chọn sản phẩm và việc trả giá cho sản phẩm đó cũng là một thử thách của
công ty.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 23
PHẦN 2: PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CỦA BHS
(Thực hiện: HUỲNH THỊ THÚY DIỄM)
2.1. Dòng tiền hoạt động qua các kỳ
Dựa vào đồ thị, ta có nhận xét rằng dòng tiền thuần qua các năm 2004 - 2009 biến động
không nhiều.

Năm 2004: dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư âm
do công ty chi nhiều tiền cho hoạt động sản xuất, cho vay và mua các công cụ nợ của
đơn vị khác. Tuy nhiên, dòng tiền chi ra từ 2 hoạt động này được bù trừ từ dòng tiền thu
vô từ hoạt động tài trợ nên dòng tiền thuần trong năm giảm không nhiều.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32
Trang 24
Năm 2005 - 2006: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dòng tiền từ hoạt
động tài trợ biến động lớn, nhưng không ảnh hưởng nhiều tới dòng tiền thuần vì 2 dòng
tiền này biến động ngược chiều nhau. Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất kinh
doanh của BHS đạt lợi nhuận cao nên công ty đã dùng dòng tiên thu vào này chi trả nợ
gốc và chi trả cổ tức cho cổ đông, chính điều này đã làm dòng tiền chi ra cho hoạt động
tài trợ tăng cao. Nhìn chung, dòng tiền thuần trong giai đoạn này trong đáng ngại, công
ty vẫn giữ lượng tiền mặt ở mức an toàn.
Năm 2007: dòng tiền thuần của BHS không tốt, chủ yếu là do dòng tiền từ hoạt động
sản xuất kinh doanh âm. Có một điều rõ ràng là trong năm 2007, công ty đạt mức lợi
nhuận ròng hơn 53 tỷ đồng, nhưng dòng tiền chi ra thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh lại đến hơn 57 tỷ đồng. Năm 2007 cũng là năm công ty có thuế TNDN bằng 0%.
Do đó, việc dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm trong năm này có điều bất thường. Điều
này xảy ra là do công ty đã gia tăng lượng hàng tồn kho, mở rộng chính sách tín dụng
cho khách hàng, chi phí sản xuất và chi phí quản lý tăng, ngoài ra, công ty còn phải
giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Đến năm 2008: dòng tiền thuần vào đã được cải thiện, tiền thu vào cả năm là hơn 6 tỷ.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là dương, mặc dù tình hình sản xuất kinh
doanh trong năm của công ty đang bị lỗ đến 43 tỷ. Có được thành quả này là do công ty
đã tiến hành thu tiền từ bán hàng trả chậm cho khách hàng ở năm 2007.
Trong 3 quý đầu năm 2009: hoạt động sản xuất của công ty đã đạt được nhiều kết quả
khả quan sau khi đã vượt qua giai đoạn khó khăn vào cuối năm 2008. Chính điều này
đã giúp cho dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, tạo điều kiện cho
công ty chi tiền cho đầu tư nhiều hơn.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA - TCDN 07 - K32

Trang 25
2.2. Dòng tiền thô
Dòng tiền thô = Thu nhập ròng + Khấu hao
Dòng tiền thô của BHS tương đối tốt, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của BHS đã tạo ra
lợi nhuận cho công ty. Khấu hao hàng năm cũng đóng góp một phần đáng kể vào dòng
tiền thô của công ty. Nhìn vào đồ thị ta dễ dàng thấy dòng tiền thô có xu hướng tăng
qua các thời kỳ.
Tuy nhiên năm 2008, dòng tiền thô giảm đáng kể và bị âm. Trong năm này, tình hình
khủng hoảng đang diễn ra khá phức tạp nên chi phí hoạt động sản xuất tăng cao và vì
hoạt động đầu tư cổ phiếu của công ty bị thua lỗ nên đã làm cho thu nhập ròng sau thuế
của công ty bị lỗ nặng nề.

×