Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.97 KB, 4 trang )
Rau sam giải độc,
tiêu thũng
Rau sam tên khoa học Portulaca oleracea L.
Rau sam là cây thảo sống hằng năm, mọc bò. Bộ
phận dùng: toàn cây, thường dùng tươi. Vị chua, tính
hàn, không độc, vào đại tràng, can, thận. Tác dụng
thanh nhiệt giải độc, tán huyết, tiêu thũng. Dùng cho
hội chứng lỵ, viêm đường tiết niệu, sỏi đường tiết
niệu (đái dắt, đái buốt, đái ra huyết và cặn sỏi), mụn
nhọt lở ngứa.
Liều dùng 60 - 200g tươi (hoặc 15 - 40g khô).
Rau sam dùng để chữa các chứng bệnh
Chữa lỵ:
- Rau sam 100g, cỏ sữa nhỏ lá 100g. Sắc với 400 ml
nước chia uống 2 lần trong ngày. Nếu đi ngoài ra
máu, thêm cỏ nhọ nồi 20g, rau má 20g.
- Rau sam 10g, cỏ nhọ nồi 10g, cỏ sữa 10g, lá nhót
10g, búp ổi 10g làm thuốc bột hay làm hoàn. Ngày
uống 2 – 3 lần, mỗi lần 15g.
- Rau sam 20g, cỏ sữa nhỏ lá 15g, cam thảo đất 12g,
tử tô 12g, mần trầu 12g, kinh giới 12g. Dùng dạng
thuốc bột hay thuốc hoàn, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 10
– 20g; nếu bệnh cấp tính có thể sắc uống.
+ Chữa giun kim: Rau sam tươi 50g, rửa sạch, giã nát
vắt lấy nước. Uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Uống liền trong 3 ngày.
Một số món ăn chữa bệnh có rau sam
+ Cháo rau sam: Rau sam tươi 100g - 200g, gạo tẻ
100g; cho thêm nước nấu cháo ăn khi đói. Dùng cho