Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận văn công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Hà Nội – 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.01 KB, 27 trang )

Lê Thu Hương


-28-
Dây truyền dệt thoi






Do mặt hàng sản xuất của công ty phong phú và đa dạng sản xuất
hàng loạt nên bộ phận sản xuất chia thành các phân xưởng như: phân
xưởng dệt, phân xưởng nhuộm Để tiếp cận được mục tiêu kế hoạch sản
xuất tiến trình sản xuất được chia làm các ca sản xuất 1, 2, 3.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xu
ất kinh
doanh tại công ty Dệt may Hà Nội
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước lớn hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Tổ chức của
công ty thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt động được chỉ đạo
thống nhất từ cơ quan giám đốc tới khối phòng ban điều hành và xuống
các nhà máy. Thông tin được quản lý và kiểm tra chặt chẽ, việ
c xử lý
thông tin cũng nhanh chóng và thuận tiện đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình như sau
Sợi Vải
Nhuộm
Vải dệt Nhập Dệt
Cắt May


Sản phẩm
nhập
Lê Thu Hương


-29-



















* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng giám đốc công ty do tổng công ty dệt may bổ nhiệm. Tổng
giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời là
người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý
cấp trên và trước pháp luật.

- Giúp việc cho Tổng giám đốc là 3 phó T
ổng giám đốc điều hành
một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc đồng
thời là cán bộ tham mưu cao nhất cho tổng giám đốc trong lĩnh vực xây
dựng kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Dưới sự điều hành công ty có các phòng ban chức năng.
+ Phòng xuất nhập khẩu: đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu
tại công ty như: Nhập nguyên liệ
u máy móc, phụ tùng thiết bị, hoá chất nhôm,
Tổng Giám đốc
Phó Tổng GĐ1 Phó Tổng GĐ2 Phòng KTTC Phó Tổng GĐ3
Phòng XNK
Phòng
KTĐT

Nhà máy dệt
Vải DEMIN
Phòng
KHTT
Nhà máy sợi
Nhà máy sợi
Vinh
Nhà máy dệt
Hà Đông
Phòng TM
TTTN và
KTCL
NM Dệt
Nhuộm
Nhà May 1

Nhà May2
Nhà May3
Phòng
TCHC
T T Y tế
Phòng Đời
Sống
Nhà Máy
May Mẫu
NM May
Đông Mỹ
Lê Thu Hương


-30-
xuất khẩu các sản loại sản phẩm sợi, dệt kim, khăn bông Có kế hoạch xuất
nhập khẩu để phòng kế toán tài chính cân đối kế hoạch thu chi ngoại tệ xây
dựng dự thảo hợp đồng xuất nhập khẩu, các phương thức thanh toán lập báo
cáo xuất nhập khẩu.
+ Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho tổng giảm đốc về
lĩnh vực tổ chức lao động khoa họ
c, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty, đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng có hiệu quả quản lý quỹ tiền
lương trên cơ sở quy chế đã ban hành. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ
tổ chức lực lượng đảm bảo an toàn cho công ty với cơ quản công an trong
công tác bảo vệ sự an toàn.
+ Phòng kế toán tài chính: có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như luật
định, điề
u lệ, kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động
kinh tế của công ty đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác quản lý

kinh doanh. Phòng có kế hoạch thu chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản
ánh một cách chính xác kịp thời liên tục có hệ thống về tình hình luân chuyển
của vật tư, tiền vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực
hiện tốt chế độ hạ
ch toán kế toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập
và thực hiện kế hoạch tài chính.
+ PhòngTTTN và KTCL: Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các loại
nguyên vật liệu dựa vào nhà máy các loại bán phế phẩm trong quá trình sản
xuất và các loại sản phẩm do Công ty sản xuất ra, đồng thời đóng góp các
biện pháp đề tài, sáng kiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ tiếp cận và m
ở rộng thị
trường cho Công ty, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật đầu tư: có nhiệm vụ triển khai kỹ thuật sản xuất tới
các nhà máy và xây dựng mục tiêu phát triển của Công ty.
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo cơ cấu trực tiếp là rất phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh lớ
n của Công ty, đảm bảo tính hiệu quả
của hoạt động đồng thời đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức tránh việc chồng
chéo trong chỉ đạo, phân công…
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Lê Thu Hương


-31-
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có thể hiện như một tập hợp
những cán bộ nhân viên kế toán cùng với trang thiết bị kỹ thuật phương

tiện ghi chép tính toán, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý
trong doanh nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Dệt may Hà Nội










Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Phó phòng kế toán
(kế toán tổng hợp)
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
công
nợ
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán

TSCĐ
v à
XDCB
Kế
toán tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành
Kế
toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ
thành
phẩm
Kế
toán
tiền
lương
và các
khoản
BH
Các nhân viên kinh tế
nhà máy
Kế
toán
NVL
Lê Thu Hương



-32-
- Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 21 người: kế toán trưởng,
phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 18 nhân viên kế toán, 1 thủ
quỹ, nhiệm vụ được phân công như sau:
+ Kế toán trưởng: là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính
Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và giám đốc
Công ty về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính, công tác kế
toán của Công ty, có nhiệm vụ quản lý và điều hành thựchiện kế toán tài
chính theo hoạt động chứ
c năng chuyên môn, chỉ đạo công tác quản lý sử
dụng vật tư, tiền vốn trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính mà
nhà nước ban hành.
+ Phó phòng kế toán tài chính (kiêm kế toán tổng hợp) có nhiệm
vụ hàng tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ (do
kế toán nguyên vật liệu, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán
tổng hợp CT và tính giá thành chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối
thu chi và các khoản, lập b
ảng cân đối sau đó vào sổ cái các tài khoản có
liên quan lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước. Phó
phòng kế toán tài chính có trách nhiệm cùng với kế toán trưởng quyết
toán cũng như thanh tra kiểm tra công tác kế toán của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết vật tư. Cuối
tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp xuất, lậ
p bảng kê số 3, bảng tính giá thực
tế vật liệu và công cụ dụng cụ và từ các hoá đơn (hoặc hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho) của bên bán để vào sổ chi tiết thanh toán với người bán
lên nhật ký chứng từ số 5.

- Kế toán TSCĐ và XDCB: tổ chức ghi chép phản ánh số liệu chất
lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ căn cứ vào b
ảng tổng hợp thanh
toán lương và phụ cấp do các tổ nghiệp vụ các nhà máy các phòng ban
chức năng, lập bảng phân bổ và các khoản bảo hiểm
Tổ chức công tác kế toán theo lĩnh vực này, mọi công việc của
hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán đều được thực
hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được kịp thời toàn bộ
thông tin.
Lê Thu Hương


-33-
- Kế toán chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu
CC-DC bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương và các nhật
ký chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất (có chi
tiết cho từng nhà máy) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng
mặt hàng cụ thể.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ thực hiện
tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thu, theo dõi công nợ
củ
a khách hàng. Mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo
dõi nhập xuất tồn thành phẩm sau đó theo dõi vào sổ chi tiết bán hàng cho
từng loại.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt
tiền gửi ngân hàng của Công ty, mở sổ theo dõi chi tiết tiền mặt mặt hàng
ngày đối chiếu số chi trên tài khoản của Công ty ở ngân hàng coi số ngân
hàng, theo dõi tình hình thanh toán của Công ty với các đối tượng như:

khách hành, nhà cung cấp, nội bộ Công ty.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu
chi thủ quỹ xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi
cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt nhằm phát hiện sai sót và sửa chữa
kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan
tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có ch
ịu trách nhiệm về mọi trường hợp
thừa thiễu quỹ tiền mặt của công ty.
- Các nhân viên kinh tế nhà máy: Chịu sự chỉ đạo ngành dọc của
phòng kế toán tài chính của Công ty.
Qua mô hình trên ta thấy: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo
hình thức tập chung phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác
kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng tù, luân chuyển
sổ ghi kế toán chi tiết tổng hợp và lập các báo cáo kế toán phân tích ho
ạt
động kinh tế và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị, thông báo
số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị trực thuộc. Các nhân viên
kinh tế ở các nhà máy thành viên có nhiệm vụ thu thập chứng từ kiểm tra,
xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ lập báo cáo thống kê, tài chính theo sự phân
công, dưới sự chỉ đạo giám sát của kế toán trưởng. Với đặc điểm
đó Công
ty đã thực hiện hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán tình hình
biến động của tài sản theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Lê Thu Hương


-34-
Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổi, đối
chiếu số liệu tiến hành thường xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho
việc tập hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập bảng báo cáo kế toán. Về

hoạt động kinh tế của doanh nghiệp từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ
đạo sát sao, kịp thời các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Sự
chỉ đạo
công tác kế toán được thống nhất, chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin
kinh tế kịp thời tạo điều kiện trong phân công lao động nâng cao trình
độ chuyên môn hoá lao động hạch toán
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty Dệt may Hà Nội
Công ty Dệt may Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Hà Nội
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào
ngày 30/6. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng .Hình
thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chứng
từ.Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của công ty . Hình thức này dựa theo nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiế
t và kế toán tổng hợp, đẩm bảo
cho các phần hành kế roán được tiến hành song song và phối hợp nhịp
nhàng .
Theo hình thức này,quy trình hạch toán vật liệu tại công ty Dệt -
May Hà Nội sử dụng các chứng từ sổ sách sau:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như : phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm
vật tư sản phẩ
m hàng hoá,phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán tiến
hành vào sổ tiết vật liêu, sổ chi tiết thanh toán với người bán và các
bảng kê nhập và bảng kê xuất.
Dựa vào các bảng tổng hợp nhập vật liệu để vào cột hạch toán và
căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí khác thực tế phát
sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ để vào cột thực tế, kế toán tiến hành
l

ập bản kế số 3.
Trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật liệu và bảng kê số 3, cuối tháng
kế toán tổng hợp và đưa ra bảng phân bổ vật liệu. Bảng này phản ánh giá
trị vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ cho các đối
Lê Thu Hương


-35-
tượng sử dụng hàng tháng. Bảng phân bổ số 2 là cơ sở để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời lấy số liệu để ghi vào các
sổ kế toán liên quan như bảng kê số 4, 5, 6
Cuối mỗi niên độ, kế toán tập hợp số liệu vào nhật ký chứng từ số
1, số 2, số 4, số 5, số 7, số 10 và vào sổ cái TK152
























Chứng từ
nhập - xuất
NK – CT liên
quan 1,2,4,10
Bảng kê chi
tiết nhập
v

t tư
Số chi tiết
số 2
(
TK 331
)
Bảng kê xuất
vật tư
Bảng tổng
hợp nhập vật

NK-CT
số 5
Bảng tổng
hợp xuất vật



Bảng kê số 3
Bảng phân bổ
số 2
Bảng kê số
4,5,6

NK - CT số 7
Số cái
TK 152,
Ghi đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Báo cáo
Lê Thu Hương


-36-
III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1. Tình hình chung về vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội
1.1. Đặc điểm của vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội
Công ty Dệt - May Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có quy
mô sản xuất lớn, sản phẩm của công ty nhiều về số lượng, đa dạng về
chủng loại như: sợi, sản phẩ
m dệt kim, sản phẩm dệt thoi do đó vật
liệu dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng về chủng loại với tính
năng lý hoá học cũng hết sức khác nhau. Thực tế đó đặt ra cho công ty
những yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình
thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu.

Do nhu cầu kế hoạ
ch sản xuất là rất linh động nên sự biến động
của vật liệu là thường xuyên liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có
hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò
và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu sử dụng tại công ty được
chia thành các loại sau:
- Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yế
u nhập từ nước
ngoài như xơ PE (Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Nga cấp I,II, bông
Uc cấp I, bông Việt Nam.
- Vật liệu phụ: các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại, khuy, chun,
phecmơtuya, phấn may, băng dính, hoá chất, thuốc nhuộm
- Nhiên liệu : Điện, xăng, dầu công nghiệp
- Phụ tùng thay thế: Máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi
suốt, dây củaoa.
- Văn phòng phẩm: Giấy, mực in, bút bi, máy tính các đồ dùng
phục vụ cho công tác văn phòng
- Bao bì đóng gói: Bao tải dứa, dây buộ
c, dây đai nylon, hòm
carton
- Phế liệu: phế liệu được nhập từ sản xuất là loại hư hỏng, kém
phẩm chất không sử dụng được, bông phế F1, F3, xơ hôi, vón cục sợi tụt
lõi, sợi rối các loại, sắt vụn.

Lê Thu Hương


-37-
1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở

trên, công ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ đủ sản xuất
và vừa đủ để hạn chế, ứ đọng vốn, giảm tiền vay ngân hàng. Công tác
quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm
đạt hi
ệu quả tối đa, đặc biệt là nguyên vật liệu chính, hiểu ra điều này
công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu chính hợp lý và
gần phân xưởng sản xuất.
Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo,
đong đếm để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo
quản chặt chẽ
vật liệu. Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất,
Công ty tổ chức quy hoạch thành 9 kho.
- Kho bông xơ
- Kho hoá chất.
- Kho xăng dầu
- Kho vật liệu phụ
- Kho vật tư bao gói
- Kho phụ liệu dệt kim
- Kho thiết bị
- Kho vật liệu xây dựng
- Kho phế liệu
Để công tác quản lý vật liệu có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ sáu
tháng một lần công ty thự
c hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính
xác số lượng, chất lượng giá trị của từng thứ vật liệu
Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho, ở mỗi kho sẽ thành
lập một ban kiểm kê gồm 3 người
. Thủ kho
. Thống kế kho
. Kế toán vật liệu

Sau khi kết thức kiểm kê, thủ kho lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi
kết qu
ả kiểm kê do phòng sản xuất kinh doanh lập.
Lê Thu Hương


-38-
Thực tế cho thấy có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho
nên ở công ty Dệt may Hà Nội hầu như không có sự chênh lệch giữa tồn
kho thực tế và sổ sách.
2. Quá trình tổ chức hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu.
Với đặc điểm vật tư, vật liệu của mình là mật độ nhập xuất lớn có
sự giám sát bảo quản thườ
ng xuyên và hệ thống kho tàng được bố trí tập
trung, kế toán nguyên vật liệu có thể kiểm tra đối chiếu hàng này nên
Công ty Dệt may Hà Nội đã sử dụng phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này đã đáp ứng được yêu cầu quản lý vật tư là phải cung
cấp thường xuyên về hiện vật về tiền của từng loại vật liệu.
2.1. Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu.
2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu nh
ập kho.
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên
vật liệu.
Muốn tính giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp làm cho mình
một cách tính toán hợp lý nhất. Về nguyên tắc đánh giá vật liệu nhập kho
là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu tức là kế toán phải phản
ánh đầy đủ chi phí thực tế Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi
tổ chức k
ế toán vật tư Công ty Dệt may Hà Nội, do yêu cầu phản ánh
chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khâu nhập kho Công ty đã sử dụng

giá thực tế. Giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
- Nguyên vật liệu chính của Công ty là bông xơ được thu mua trên
thị trường trong nước và chủ yếu là ngoại nhập.
+ Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hoá
đơn với chi phí thu mua phát sinh (nếu có).
+ Giá thực tế vật liệu nhập ngoạ
i bằng giá ghi trên cộng với thuế
nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh.
Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho Công ty
nên hay phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với nguyên vật liệu do Công ty sản xuất gia công chế biến thì giá
thực tế vật liệu khập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi
phí chế biến phát sinh.
Lê Thu Hương


-39-
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế
nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
- Vật liệu do Công ty thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật
liệu bằng giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng với chi phí liên quan.
2.1.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Phòng kế hoạch thị trường là bộ
phận đảm nhiệm cung ứng vật tư, có
nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện hoạt động.
Phòng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu và trực tiếp với bên bán vật tư khi nhận được
hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo nhập hàng của bên
bán gử
i lên phòng kế hoạch thị trường sẽ kiểm tra đối chiếu với các bản hợp

đồng. Khi hàng được chuyển đến Công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch
thị trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng,
chất lượng quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt
yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch thị trường lập phiếu
nhập kho. Đối với vật liệu nhập khẩu phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm.
Trong trường hợp kiểm nhận phát hiện vật liệu thiếu hoặc thừa, không đúng
quy cách mẫu mã như ghi trên phiếu nhập kho thủ kho ph
ải cùng người giao
hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng kinh doanh biết.
Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên:
1 liên dùng làm căn cứ ghi thẻ kho theo số thực nhập va chuyển về
phòng kế toán làm căn cứ ghi số kế toán
1 liên giao cho người nhập hàng để làm thủ tục thanh toán.
1 liên giao còn lại gủi về phòng kinh doanh
Định kỳ phiếu nhập vật tư được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và
lưu. Đối với vậ
t liệu thuê ngoài gia công chế biến, phòng kế hoạch thị trường
căn cứ vào giấy giao hàng của bên nhận gia công để lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên và giao cho các đối tượng như trên.
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy
định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng
Biểu 2.1 HOÁ ĐƠN (GTGT)
Lê Thu Hương


-40-
Mẫu chứng từ số 1
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 02-GTGT
Liên 2: (Giao cho khách hàng) số 398956

Ngày 17 tháng 7 năng 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty TM Dệt may Việt Nam Tp. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số tài khoản 7310.0563
MST:
Họ tên người mua: Trần Văn Tiến
Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội
Địa chỉ : Số 1 Mai Động Hà Nội Số tài khoản 710A-00022 tại
Ngân hàng Công thương II - Hai Bà Trưng Hà Nội
Hình thức thanh toán MST: 01 00100826-1
ST
T
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bông Nga cấp 1 kG 4171 20566,44 85782621
Cộng tiền hàng 85782621
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
8578262,1
Tổng tiền thanh toán: 94360883,1
Số tiền viết bằng chữ: Chín tư triệu ba trăm sáu mươi nghìn tám trăm tám
ba đồng
Người mua hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã kỹ)




Lê Thu Hương


-41-
Biểu 2.2 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu số 05-VT
Ngày 18 tháng 7 năm 2002
Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội
Căn cứ vào hoá đơn số 398956 ngày 17/7/2002 của Công ty Dệt may Hà Nội
Thành phần kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Vũ Hải Sơn, Phòng KHTT - Trưởng ban
2. Ông Lê Tuấn , Phòng KTCL - Uỷ viên
3. Ông Trần Văn Lợi, Thủ kho - Uỷ viên
Kết quả kiểm nghiệm Danh
điểm
vật

Tên nhãn
hiệu vật tư
Đơn
vị
tính
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Số
lượng

theo
chứng
từ
Số
lượng
thực tế
kiẻm
nghiệm
Số
lượng
đúng
quy
cách
Số
lượng
không
đúng
quy
cách
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Bông Nga cấp
1
kg kg 4171 4171 4171

Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho

Uỷ viên
(Đã ký)
Uỷ viên
(Đã ký)

Trưởng ban
(Đã ký)

Từ biên bản kiểm nghiệm và hoá đơn lập phiếu nhập kho




Lê Thu Hương


-42-
Biểu 2.3
PHIẾU NHẬP KHO

Đơn vị bán: Công ty Thương mại Dệt may Việt Nam Tp. Hồ Chí Minh
Chứng từ số: 398956 ngày 17 tháng 7 năm 2002
Nhập vào kho: Bông xơ.

Số lượng nhập kho Tên nhãn hiệu
quy cách vật

Đvị
tính
Theo
chứng từ
Thực nhập
Giá đơn
vị
Thành

tiền
Ghi chú
Bông Nga cấp 1 kg 4171 4171 20566,44 85782621
Cộng 85782621

Số tiền viết bằng chữ: Tám lăm triệu bảy trăm tám hai nghìn sáu
trăm hai mốt đồng chẵn

Thủ kho Người nhập Phụ trách KHTT
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)




Lê Thu Hương


-43-
Biểu 2.4

PHIẾU NHẬP VẬT TƯ THUÊ NGOÀI CHẾ BIẾN
Số 5
Ngày 25 tháng 7 năm 2002
Đơn vị chế biến: Công ty Minh Anh
Hợp đồng số 02-99 /HĐKT ngày
Theo phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến số 2 ngày 20/7 2002
Biên bản kiểm nghiệm số 10 ngày 19/7/2002
Tên
quy
cách

vật tư
Đơn vi
tính
Số lượng Giá thực tế nhập kho
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Chi
phí
chế
biến
Chi
phí
vận
chuyể
n
Giá vật

dùng
để chế
biến
Cộng
Giá
đơn vị
nhập
kho
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Thoi

suót
kg 200 200 18500
0
24315
87
26165
87

Xơ PE kg 300 300 25000
0
37512
00
40012
00


2.2. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu:
2.2.1. Tính giá vật liệu xuất kho:
Bông xơ xuất kho chủ yếu dùng để sử dụng cho sản xuất sản
phẩm của công ty, viẹc xuất bán ra ngoài là rất hãn hữu, ví dụ như xuất
bán bông, phế liệu sợi… Để phản ánh giá vật liệu xuất kho cho được
chính xác, Công ty đã sử dụng phương pháp giá trung bình để tạm tính
giá vật liệu xuất kho. Đây là phương pháp đơ
n giản được thực hiện để
đưa ra một mức giá phù hợp với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu,
phát sinh trong kỳ hạch toán. Lý do Công ty sử dụng phương pháp này
Lê Thu Hương


-44-

là vì nguyên vật liệu chính và một số vật liệu phụ nhập từ nước ngoài
luôn có sự biến động nó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách quan
(mùa vụ, thuế nhập khẩu tình hình kinh tế trong và ngoài nước… ). Nhờ
có hệ thống máy vi tính đã được lập trình sẵn việc tính toán được thực
hiện nhanh gọn hơn kế toán chỉ việc cập nhật số liệu thực tế của một lo
ại
vật liệu nào đó xuất kho, máy tính sẽ tự động tính ra trung bình theo
công thức sau.
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá trung bình =
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật tư = giá trung bình x số lượng nhập trong kỳ.
Giá trung bình được dùng làm giá tạm tính cho vật liệu xuất kho
trong kỳ.
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán dùng phương pháp hệ số giá điều
chỉnh giữa giá tạmtính và giá hạch toán theo công thức sau:
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá vật
liệu
=
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ

Giá vật liệu thực tế
xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất trong kỳ
x Hệ số giá
2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.
Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác thì xuất kho vật

liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì để phản ánh kịp thời, tính
toán và bổ xung chính xác cho đối tượng vật liệu dùng để phải th
ực hiện
đầy đủ các thủ tục chứng từ đúng quy cách.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Dệt may
Hà Nội sử dụng nhiều loại vật liệu các loại vật liệu này được bảo quản ở
nhiều kho khác nhau. Trong đó loại vật liệu chính được sử dụng nhiều
nhất là bảng, loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo qu
ả nêu việc
bảo quản và sử dụng vật liệu ở Công ty phải được theo dõi chặt chẽ dựa
trên cơ sở các chứng từ vật liệu. ở Công ty Dệt may Hà Nội việc xuất
kho sử dụng các chứng từ phiếu xuất kho
Lê Thu Hương


-45-


Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau.
Khi các phòng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người
phụ trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có
giá trị lớn thì phải qua Tổng giám đốc Công ty kí duyệt. Nếu là vật tư
xuất kho định kỳ thì không cần qua ký duyệt của lãnh đạo Công ty. Khi
đó yêu cầu xuất vật tư được chuyển lên phòng kế hoạch thị trường, xét
thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại vật tư đó, phòng kế hoạch thị
trường sẽ lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ cho phép lĩnh vật tư. Các phiếu này được lập thành 3 liên.
1 liên lưu tại phòng kinh doanh thị trường.
1 liên giao cho người lĩnh vật tư.
1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.

Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để luân
chuyển và ghi sổ lưu. Mẫu phiếu xuất kho như biểu 2.5
Biểu 2.5
PHIẾU XUẤT KHO
Số 18 Nợ TK 621
(Ngày 25 tháng 8 năm 2002) Có TK 1521
Họ tên người nhận: Lê Thị Mai
Lý do xuất: Sản xuất
Xuất tại kho: Bông xơ
S lượng
ST
T
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật

ĐV
tính
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá
Thành
tiền
1 Xơ Sunkyon kg 193500 193500 12571,66 24326162
10
2 Bông Trung Quốc kg 39500,
5
39500,5 19476,12 76931647
8

Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba tỉ hai trăm linh một triệu chín trăm
ba hai nghìn sáu trăm tám tám đồng
Lê Thu Hương


-46-
Thủ kho
(Đã ký)
Người nhận
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
sử dụng
(Đã ký)

Trên các phiếu này phòng kế hoạch thị trường chỉ ghi số lượng
xuất kho cột đơn giá, thành tiền do kế toán tính và ghi sổ.
Tại kho thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ xuất
vật tư. Nếu thấy trong kho không đủ hoặc không còn loại vật tư đó thì
phải tiến hành thủ tục mua và nhập kho vật liệu, sau đó mới làm nghiệp
vụ xuất kho. Căn c
ứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất và thẻ
kho.
Đối với vật liệu xuất bán, kế toán sử dụng chứng từ là "Hoá đơn
bán hàng", "Hoá đơn thuế GTGT", "Phiếu xuất kho", "Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ". Căn cứ vào những thoả thuận với khách hàng,
phòng sản xuất kinh doanh lập "Hoá đơn GTGT", phiếu này lập thành 3
liên. Công ty kiểm tra ký duyệt thanh toán rồi trao cho khách hàng liên
hai. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền m

ặt thì phải đến thủ quỹ làm
thủ tục trả tiền và đóng dấu đã thu tiền vào phiếu. Thủ kho căn cứ vào
hoá đơn tiến hành xuất giao vật liệu cho khách hàng và khách hàng ký
vào ba bản: Liên một lưu ở phòng kế hoạch thị trường, liên hai giao cho
khách hàng, liên ba thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ
3. Hạch toán tổng hợp vật liệu tạ
i công ty Dệt may Hà Nội
3.1. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội sử dụng
chủ yếu một số tài khoản sau:
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu. TK152 được chi tiết thành các
tiểu khoản phù hợp với cách phân loại theo mục đích kinh tế và yêu cầu
của kế toán quản trị bao gồm:
TK 1521. Nguyên liệu chính.
TK 1522. Vật liệu.
TK 1522.1 Hoá chất.
TK 1522.2. Phụ liệu.
Lê Thu Hương


-47-
TK 1523. Nhiên liệu
TK 1524. Phụ tùng sửa chữa thay thế.
TK 1526. Phụ tùng khác.
TK 1527. Phế liệu.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: 111,112,133,331
3.2. Phương pháp hạch toán
3.2.1 Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu

Cùng với việc hạch toán chi tiết nhập vật liệu thì hàng ngày kế
toán cũng phải tiến hành hạch toán tổng hợp nhập vật liệu. Đây là công
việc cần thiết quan tr
ọng bởi vì qua đây kế toán mới có thể phản ánh
được giá trị của vật liệu nhập vào, từ đó có thể nẵm rõ được sự luân
chuyển của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu và
phân loại chứng từ nhập và chứng từ xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập
kho, kế
toán vật tư tiến hành đối chiếu, kiểm tra, định khoản rồi đưa dự
liệu vào máy. Sau khi nhập dữ liệu vào máy kế toán vật liệu gửi phiếu
nhập kho và hoá đơn tài chính cho kế toán thanh toán để theo dõi các
khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp trên "Sổ chi
tiết số 2" và các nhật ký chứng từ liên quan khác như NKCT số 1, số 2,
số 4, số 10
Mỗi phiếu được theo dõi một dòng trên "Sổ chi tiết số 2" với
đầy
đủ các thông tin trên hoá đơn về nhà cung cấp, số tiền phải thanh toán.
Nguyên tắc mở sổ chi tiết số 2: Sổ này được mở hàng tháng. Đối
với người bán có quan hệ thường xuyên với công ty thì được mở riêng
một sổ, còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì theo dõi qua
một cuốn sổ chung của công ty
- Cơ sở số liệu: từ phiếu nhập kho, hoá đơn và các chứng từ thanh toán
- Phương pháp ghi:
Căn cứ vào phiếu nh
ập vật tư, hoá đơn, kế toán ghi cột ngày tháng, số
hiệu chứng từ.
Lê Thu Hương



-48-
Cột nội dung: Ghi số dư đầu tháng của từng nhà cung cấp được lấy từ
"Sổ chi tiết số 2" của tháng trước. Và ghi các nghiệp vụ nhập vật tư (Tên vật
tư, số lượng nhập, đơn giá), các nghiệp vụ thanh toán với người bán.
Cột tài khoản đối ứng: Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn mua vật
liệu gì thì chi tiết theo tài khoản của vật liệu đó c
ăn cứ vào hoá đơn GTGT ghi
phần thuế (TK133). Thanh toán với người bán theo hình thức nào, chẳng hạn
thanh toán bằng tiền mặt (TK111), bằng tiền gửi ngân hàng (TK112), bằng
vay ngắn hạn (TK311), và đối với ngưòi bán có mua hàng của xí nghiệp thì có
thể thanh toán bù trừ (TK131)
Cột phát sinh:
+ Số phát sinh Có: Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho về số vật liệu
theo hoá đơn đó, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người
bán các nội dung: hoá đơ
n, phiếu nhập và số tiền vào các cột phù hợp theo
định khoản:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Số phát sinh Nợ: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền hàng, tuỳ
theo hình thức thanh toán, kế toán kiểm tra xác định số tiền thanh toán với
từng người bán cho từng chuyến hàng ghi vào các cột phù hợp.
Nếu thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi
Nợ TK 331
Có TK111
Nếu thanh toán bằng phương thức hàng đổi hàng kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 131
Nếu thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng kế toán ghi

Nợ TK 311
Có TK311
Lê Thu Hương


-49-
Cột số dư: Kế toán phản ánh khoản công ty còn nợ người bán hoặc
các khoản công ty trả trước cho người bán nhưng trong tháng hàng chưa
về hoặc số tiền công ty trả thừa cho người bán vào cột số dư.
(Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán được trích ở trang sau)


Lê Thu Hương


-50-
Biểu số 3.2 SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 8/2002 - Chị Phan Hồng Liên
Chứng từ Nội dung Tài khoản
đối ứng
Phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
111 2/8 Tạm ứng mua
bao tải dứa
111 345000 61124315
125 15/8 Thoi suốt 1524
133
140000
14000


130 29/8 Dầu công
nghiệp
1523
133
520000
52000

Cộng 345000 726000
Cộng TK
1524
140000
Cộng TK
1523
520000
Cộng TK133 66000
Số dư cuối
tháng

Ở công ty việc thu mua vật liệu bằng tiền tạm ứng không theo dõi
trên sổ chi tiết TK 141 mà khi cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu lại
theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Trên sổ chi tiết thanh
toán với người bán ngoài số trang mở cho người bán còn mở cho từng
cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu.
Khi người đi mua vật liệu viết đơn xin tạm ứng phải ghi rõ là mua
vật liệu gì số lượng là bao nhiêu rồ
i đưa lên phòng kế hoạch. Phòng kế
hoạch sẽ xem xét và phê duyệt để chuyển lên phòng tài chính kế toán, kế
toán trưởng ký duyệt rồi mới viết phiếu chi và ghi vào sổ chi tiết thanh
toán với người bán, trang sổ ghi tên cán bộ cung tiêu. Khoản tạm ứng
này được ghi sổ chi tiết TK 331 theo định khoản: Nợ TK331

Có TK 111
Lê Thu Hương


-51-
Việc phản ánh này giống như trường hợp ứng trước tiền hàng cho
người bán, thực chất đây không phải là tiền ứng trước cho người bán nhưng
lại được theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 như một khoản trả trước cho người
bán. Điều này chưa phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Và khi người tạm ứng mua vật liệu về nhập kho, kế
toán ghi vào sổ chi
tiết như sau: Nợ TK152
Nợ TK 133
Có TK 331
Cuối tháng, kế toán khoá sổ chi tiết thanh toán với người bán, theo từng
nhà cung cấp, số liệu ở dòng tổng cộng trên từng sổ chi tiết TK 331 là cơ sở
để ghi vào NKCT số 5 với nguyên tắc mỗi nhà cung cấp ghi một dòng sổ bao
gồm cả phát sinh Có TK 331/Nợ TK liên quan và phần phát sinh Nợ TK
331/Có TK liên quan.
NKCT số 5 là một loại sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi tình hình
thanh toán với nhà cung c
ấp của toàn công ty. Nguyên tắc mở sổ NKCT số 5:
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước, sổ chi tiết số 2
- Phương pháp ghi:
+ Cột số dư đầu tháng: Lấy số liệu từ cột số dư cuối tháng của NKCT
số 5 tháng trước.
Số dư nợ: Phản ánh số tiền công ty đã trả trước cho người bán nhưng
hàng chưa về nhập kho trong tháng
S

ố dư có: Phản ánh số tiền công ty còn nợ người bán
+ Số phát sinh
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK (152,1521 ) lấy số liệu cộng của
từng loại vật liệu của người bán ghi vào các tài khoản tương ứng.
Phần ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK (111,112 )lấy số liệu cộng ỏ các
TK tuỳ theo hình thức thanh toán để ghi số tiền vào tài khoản tương ứng.
+ Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, số
phát sinh trong
tháng để tính số dư cuối tháng của từng người bán.
Cuối tháng khóa sổ NKCT số 5 xác định tổng số phát sinh bên Có
TK331 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của
NKCT số 5 để ghi sổ cái TK152 (Nợ TK152, Có TK331)
Lê Thu Hương


-52-
3.2.2 Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu.
Quản lý vật tư không chỉ quản lý tình hình thu mua bảo quản và dự
trữ vật tư mà còn phải quản lý việc xuất dùng vật tư. Đây là khâu quản lý
cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu chuyên giá trị của nó vào giá
trị sản phẩm chế tạo. Chi phí về vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản xuất cho nên kế
toán phải xác định chính xác giá trị từng loại vật tư
sử dụng là bao nhiêu và theo dõi được vật liệu xuất dùng cho từng đối
tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời tính
toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp
vật liệu phải phản ánh kịp thời cho từng bộ phận sử dụng cũng nh
ư xuất
dùng cho các đối tượng khác. Tổ chức tốt khâu hạch toán xuất dùng vật
liệu là tiền đề cơ bản để hạch toán chính xác đầy đủ giá thành sản phẩm

đặc biệt là khâu tính giá
Trình tự ghi sổ hạch toán tổng hợp xuất vật liệu:
Hàng ngày, từ chứng từ xuất kho, kế toán đưa dữ liệu vào máy.Giá
vật liệu ghi trên phiếu này là giá hạch toán . Cuối tháng, máy tự tổng
hợp số
liệu, cho biết số vật tư xuất dùng của từng kho , từng tài khoản cả
về số lượng và giá trị theo giá hạch toán. Sau đó,trên cơ sở bảng kê số 3
sẽ xác định được giá trị thực tế của vật liệu xuất kho như sau:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán vật liệu xuất kho x Hệ số
chênh lệch
Kế toán lập bảng kê số
3 căn cứ vào các bảng tổng hợp nhập vật
liệu để vào cột hạch toán, và căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn cộng với
các chi phí khác thực tế phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ để
vào cột thực tế .








Biểu số 3.4 BẢNG KÊ TÍNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ VẬT LIỆU

×