Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.54 KB, 5 trang )
Tề thái –
Vị thuốc cầm máu
Tề thái tên khác cây
tề, địa mễ thái, cải
dại, cỏ tam giác. Tên khoa học: Capsella Bursa -
pastoris (L.) Medik.
Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây thu hái lúc
cây ra hoa. Trong lá non tề thái có chứa acid
ascobic, nhiều vitamin K
1
, acid amin, các dẫn
chất cholin, đường đơn và nguyên tố kim loại.
Theo Đông y, tề thái vị ngọt nhạt, tính mát; vào
can và vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giảm ho, cầm
máu, lợi tiểu, tiêu thũng, trừ suyễn. Tác dụng bổ
tỳ kiện vị, thanh can minh mục, chỉ huyết lợi
niệu. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam,
thổ huyết khái huyết, niệu huyết, tiện huyết,
viêm sưng kết mạc mắt, phù nề đầy trướng.
Tề thái.
Liều dùng: cây tươi 50 - 100g, dạng khô 10 -
15g; nấu hãm, ép nước hoặc phối hợp với các
thuốc khác.
Sau đây là một số bài thuốc dùng tề thái:
- Chữa lỵ ra máu: Tề thái sao đen hay tồn tính
30g sắc uống.
- Chữa phế ung, ngực đầy tức, khó thở hoặc
toàn thân phù thũng: Tề thái khô 20g, đại táo 5
quả. Cắt hoặc xé đại táo; sắc chung với tề thái,