Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài thảo luận chiến lược kinh doanh quốc tế trung nguyên (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.88 KB, 18 trang )

Bài thảo luận
Đề tài : Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Café Trung Nguyên
Nhóm : 2
Biên bản họp nhóm + Phiếu đánh giá thành viên
ST
T
Họ và tên Nhiệm vụ được giao Điểm đánh giá
1 Vũ Hoàng Đại Làm word , tổng hợp ý kiến, thuyết trình
2 Phan Thị Định Làm phần môi trường bên trong
3 Nguyễn Hải Đăng Làm phần lựa chọn chiến lược
4 Nguyễn Quốc Đạt Làm phần môi trường bên trong
5 Nguyễn Tất Doanh Làm phần môi trường bên trong
6 Tạ Việt Dự Làm phần môi trường bên ngoài
7 Nguyễn Văn Đức Làm phần môi trường bên ngoài
8 Đới Thị Kim Dung Làm phần môi trường bên ngoài
9 Nguyễn Thị Dung Làm phần lựa chọn chiến lược
10 Sơn ( Học bổ sung ) Làm phần lựa chọn chiến lược
“KHƠI NGUỒN SÁNG TẠO”
I. Giới thiệu chung về Trung Nguyên:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ra đời vào giữa năm 1996- Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt nam,
nhưng đã nhanh chóng tạo được uy tín và trở thành thương hiệu quen thuộc đối với người dùng
trong nước và quốc tế. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà
phê Buôn Ma Thuột, Trung Nguyên đã trổi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty
thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công
ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần và thương mại dịch vụ G7, công ty truyền
thông và bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành
nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và
dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10
công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam. Hiện


nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và 8
quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Ba Lan, Ukraina,
Campuchia. Sản phẩm cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới và các
thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó Trung Nguyên còn xây dựng được hệ
thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và Trung Nguyên tâm phân phối G7 Mart trên toàn quốc.
* Các mốc thời gian phát triển:
- 1996: Khởi nghiệp: 16 tháng 6 tại Buôn ma Thuột (kinh doanh trà và cà phê).
- 1998: Trung Nguyên xuất hiện ở Tp. Hồ Chí Minh bằng câu khẩu hiệu “Mang lại
nguồn cảm hứng sáng tạo mới”.
- 2000: Hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến Sigapore,
Trung Nguyên là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình nhượng quyền thương hiệu trong
nước và quốc tế.
- 2001: Công bố câu khẩu hiệu mới: “Khơi nguồn sáng tạo”, và Trung Nguyên đã có
mặt tại tất cả các tỉnh thành Việt Nam, tiếp tục nhượng quyền tại Nhật Bản, Thái Lan,
Campuchia
- 2002: quán Cà phê Trung Nguyên đầu tiên xuất hiện ở Tokyo. Đây là một bước rất quan
trọng làm tăng tốc kế hoạch bành trướng của Trung Nguyên ra nước ngoài.
- 2003: Ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 bằng sự kiện thử mù tại Dinh Thống Nhất
(với 89 % người tiêu dùng chọn G7 là sản phẩm yêu thích hơn so với 11% chọn Nescafe). Lần
đầu tiên một thương hiệu Việt Nam “thách đấu” với một thương hiệu nổi tiếng toàn cầu.
- 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600 quán cà phê
tại Việt Nam, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm
- 2005: Công nghiệp hóa hoạt đông sản xuất. Khánh thành nhà máy cà phê rang xay tại
BMT và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất VN tại Bình Dương với công suất rang xay là
10,000tấn/năm và cà phê hòa tan G7 phê hòa tan là 3,000 tấn/năm.
Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon)
của thế giới.
Là thương hiệu cà phê Việt Nam duy nhất được chọn phục vụ các nguyên thủ quốc gia
trong Hội nghị ASEM5 và Hội nghị APEC 2006.
Định hình cơ cấu của một tập đoàn với việc thành lập và đưa vào hoạt động các công ty

mới: G7 Mart, Truyền thông Nam Việt, Vietnam Global Gateway.
- 2006: Sự ra đời của hệ thống cửa hàng tiện lợi G7Mart vào ngày 5/8/2006 tại Dinh
Thống Nhất đã đánh hồi chuông cảnh báo đầu tiên cho hệ thống phân phối Việt Nam trước nguy
cơ xâm nhập của hệ thống phân phối nước ngoài khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của WTO. Xuất khẩu sản phẩm đến hơn 43 quốc gia trên thế giới.
Công bố triết lý cà phê và khởi động dự án “Thủ phủ cà phê toàn cầu” tại Buôn Ma
Thuột
- 2007: Tháng 12/2007 kết hợp cùng UBND tỉnh Đắk Lắk tổ chức thành công Tuần lễ
văn hóa cà phê tại 2 đầu cầu của đất nước là Hà Nội và Tp.HCM. Sự thành công của tuần lễ văn
hóa cà phê 2007 đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và tầm quan trọng của
cà phê, là tiền đề cho các lễ hội về cà phê trong tương lai.
- 2008: Khai trương hệ thống quán nhượng quyền mới ở Việt Nam và quốc tế, khánh
thành Làng cà phê Trung Nguyên tại Buôn Ma Thuột.
- 2009: Khai trương Hội quán sáng tạo Trung Nguyên tại Hà Nội, đầu tư trên 40 triệu
USD xây dựng nhà máy chế biến cà phê với công nghệ hiện đại nhất thế giới tại Buôn Ma Thuột.
- 2011: 11/3/2011 Festival coffee tại Tp Buôn Mê Thuật.
2. Tầm nhìn và sứ mạng:
 Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam,
giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt
khám phá và chinh phục.
 Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng
thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà
văn hóa Việt. Kết nối và phát triển những người yêu và đam mê cà phê trên toàn thế giới.
3.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :
Tổng doanh thu : năm 2007 đạt 400 tỉ đồng
Vốn điều lệ : 150 tỉ đồng
II/ Phân tích môi trường bên ngoài :
* Các ngành kinh doanh của Trung Nguyên
1. Sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê
2. Nhượng quyền thương hiệu

3. Dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại
* Tốc độ tăng trưởng
Sau 16 năm, đã có 12,2 tỷ ly cà phê Trung Nguyên được tiêu thụ, 11/17 triệu hộ gia đình Việt
Nam sử dụng cà phê Trung Nguyên, 60 quán cà phê Trung Nguyên (TNF) đã được khai trương.
Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng được duy trì trên 50% trong nhiều năm liên tiếp.
* Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô tới doanh nghiệp
- Nhân tố chính trị : Nhân tố này ảnh hưởng không lớn đến ngành cà phê toàn cầu cũng
như của doanh nghiệp trung nguyên, chính trị các nước tiêu thụ cà phê lớn hiện nay có ít
biến động như Mỹ, Đức, Anh, Tây Ban Nha,Nhật, và trong dài hạn khi doanh nghiệp
mở rộng thị trường ra toàn thế giới đến với cả nhiều quốc gia luôn có tình trạng chính trị
bất ổn thì nhân tố này có thể chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp
- Nhân tố kinh tế: Hiện nay nền kinh tế toàn cầu đang phục hồi còn chậm chạp và vẫn
tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ nhưng với ngành cà phê thì nhân tố này ảnh hưởng không quá
nhiều, nhất là ca phê đang được coi là nhiên liệu cho ngành kinh tế tri thức phát triển
mạnh và hơn nữa uống cà phê nó đã trở thành thói quen đối với người tiêu dùng, nên sự
ảnh hưởng của kinh tế rất ít, nếu kinh tế biến động quá mạnh như sự sụp đổ hoàn toàn thì
có thể ngành cà phê sẽ có sự ảnh hưởng mạnh mẽ, còn hiện nay và tương lai nguy cơ đó
không nhiều, nhất là ngành đang hướng đến thị trường các nền kinh tế mới nổi có sự phát
triển nhanh và nhu cầu về cà phê ngày càng lớn
- Nhân tố văn hóa- xã hội : Nhân tố này có ảnh hưởng lớn tới ngành cà phê nói chung và
công ty trung nguyên nói riêng vì nhu cầu cà phê và cách uống có sự ảnh hưởng đậm nét
bới văn hóa, khẩu vị và truyền thống khá nhiều, ngoài ra yếu tố xã hội như độ tuổi, tỷ lệ
thất nghiệp, giới tính, … có sự ảnh hưởng đến mức độ tiêu thụ cà phê khá rõ nét. Việ nắm
bắt được yếu tố này là sự thuận lợi với doanh nghiệp nào biết nắm bắt nhu cầu vì cà phê ở
mỗi quốc gia có văn hóa khác nhau có mùi vị ,độ đậm nhạt là khác nhau và cách thưởng
thức, không gian không giống nhau chính vì vậy mà trung nguyên sẽ biết cách khai thác
những lợi thế về bí quyết chế biến phù hợp với người tiêu dùng sẽ đem lại sự phát triển
nhan h và bền vững cũng giống với cách công ty đang chiếm lĩnh thị trường cà phê hòa
tan ở việt nam
- Nhân tố công nghệ : yếu tố này cũng có tính quyết định đến sự thành công của doanh

nghiệp vì nó mang tính chất bí quyết chế biến, công nghệ sx, thu hoạch và tiêu thụ,… nó
đem đến lợi thế cạnh tranh lớn mà các doanh nghiệp khác không có được khi công ty
nắm trong tay bí quyết sản xuất tuyệt hảo. trung nguyên rất quan tâm đến công nghệ và
sự phát triển công nghệ ngành cà phê trên thới giới, công nghệ thế giới chính là tiêu
chuẩn và thước đo cho doanh nghiệp đi theo, sự ảnh hưởng của nó không kém gì so với
yếu tố văn hóa, nó có thê đem đến sự phát triển mạnh cho doanh nghiệp cũng có thể làm
doanh nghiệp thất bại nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và công nghệ
tiên tiến
- Nhân tố môi trường sinh thái : là nhân tố quan trọng vì ngành cà phê dựa vào nguyên
liệu chủ yếu là hạt cà phê, một cây công nghiệp chỉ thích hợp với vùng đất có khí hậu
nóng và đất bazan màu mỡ, nguồn nước đảm bảo, nên không phải ở đâu, mùa nào cũng
trồng được, chua kể cây cà phê cũng chịu ảnh hưởng mạnh từ dịch bệnh hay thời tiết
nắng mưa thất thườn vì hạt sau khi thu hoạch sẽ được phơi khô hoặc rang say, vận
chuyển,… nên nhân tố môi trường có tầm ảnh hưởng rất lớn. Trên thế giới nhân tố môi
trường sinh thái tốt và phù hợp cho cây cà phê phát triển chỉ có khu vực mỹ la tinh, đông
nam á và 1 phần nhỏ của trung phi thế nên nước nào có môi trường phù hợp là một lợi thế
lớn trong sản xuất và xuất khẩu, chế biến ngành này. Ngoài ra việc baot quản hạt cà phê
cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố này làm cho chất lượng có thể giảm.
- Nhân tố pháp luật : là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc một doanh nghiệp muốn
xâm nhập vào một thị trường quốc tế nào đó, và trung nguyên cũng chịu ảnh hưởng khá
rõ về yếu tố này. Ngoài ra việc đưa ra chính sách, chủ trương khuyến khích hay hạn chế
phát triển ngành hay những quy định về chất lượng và cách thức tiêu thụ đối với ngành cà
phê cũng có ảnh hưởng rất lớn tới toàn ngành trên thế giới. việc nắm rõ và hiểu nhân tố
này trong kinh doanh quốc tế là một lợi thế để doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn xâm
nhập vào các thị trường và phát triển một cách bền vững.
* Đánh giá cường độ cạnh tranh
 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành :
- Vệ sinh an toàn thực phẩm : ở việt nam chưa nghiệp ngặt nhưng khi gia nhập vào thế giới
nhất là các thị trường khó tính của các nước phát riển thì vấn đề này rất quan trọng
- Bí quyết công nghệ: là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trog việc đáp

ứng nhu cầu của khách hàng
- Tính quy mô và đầu tư lâu : đây là sản phẩm của cây công nghiệp có thời gian đầu tư
trung đến dài hạn nên cần phải có sự đảm bảo về nguồn vốn, hơn nữa cần có quy mô thì
sẽ giảm chi phí tăng tính cạnh tranh trong việc cung cấp nguyên liệu. còn đối với công ty
chế biến thì cần đầu tư dây truyền chế biến với chi phí cao, thời gian mất 1 vài năm và
quy mô tương đối mới có thể cạnh tranh tồn tại trong ngành
 Nhìn chung rào cản ra nhập ngành ở mức độ trung bình nên cạnh tranh cao chấm điểm
4/5
 Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng:
- Vì đặc tính sản phẩm thô bảo quản không được lâu cũng như đa phần các nhà ccung ứng
chưa chú trọng chế biến nên quyền lực của nhà cung ứng không cao khi đàm phán về giá
cả và chất lượng
- Tính quy mô đem lại quyền lực thương lượng cao hơn cho nhà cung ứng nguyên liệu
nhưng nguồn cung lớn cũng làm giảm đi cái quyền lực đó, hơn nữa là những khó khăn tài
chính vì chi phí sản xuất bỏ ra lơn và lâu thu hồi vốn nên nhà cung ứng dễ đánh mất đi lợi
thế về quy mô trong đàm phán
- Với những nguyên phụ liệu khác như cacao, đường, sữa,… thì quyền lực của nhà cung
ứng là không cao
- Ngành cà phê đang có sự tăng trưởng cao về nhu cầu nên đây được xem là nhân tố có lợi
cho quyền thương lượng của nhà cung ứng
- Sản phẩm cà phê có 2 loại dòng nguyên liệu là arabica va robusta nên có thể làm tăng
hoặc giảm quyền thương lượng tùy vào nguồn cung của 2 loại cũng như sự ưa chuộng
của thị trường
 Quyền thương lượng của nhà cung ứng trong ngành là thấp với mức điểm 1,5/5
 Quyền thương lượng từ phía khách hàng:
- Khách hàng không tập trung và tiêu thụ không nhiều cùng một lúc nên quyền lực tương
đối thấp
- Với lĩnh vực trồng, xuất khẩu thô thì quyền lực khách hàng cao do đấy là những nhà sản
xuất, chế biến mua với khối lượng lớn và tiềm lực tài chính tốt
- Với thị trường ở các nước phát triển khó tính thì quyền lực của khách hàng cao hơn do sự

am hiểu và tính kỹ thuật, vệ sinh yêu cầu cần có với sản phẩm cao cũng như đây là những
khách hàng có tài chính tốt với nguồn cung cao hơn càu thì họ có quyền lực lớn hơn do
thị trường này là cái địch của nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên sự chuyển dịch dần dần sang
các nước đang phát triển sẽ làm giảm thương quyền cua khách hàng do tính yêu cầu
không cao và mức độ tiêu thụ tăng nhanh mạnh, nhiều hơn cung
 Nhìn chung thương quyền của khách hàng là trung bình với mức điểm là 2/5
 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
- Vì rào cản ra nhập thấp nên trong ngành có nhiêu đối thủ cạnh tranh, không chỉ trên toàn
cầu mà còn ở thị trường địa phương
- Mức độ canh tranh cao vì đây là sản phẩm đặc thù đánh vào hương vị, nhu cầu đối với
một sản phẩm có chất lượng hợp mùi vị và văn hóa, phong cách
- Trong ngành có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ tốt đang chiếm
những miếng bánh thị phần béo bở vì vậy đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn muốn chiếm
các phần còn lại hoặc chiếm miếng bánh của đối thủ lớn đó thì phải cạnh tranh rất mạnh
với nhau
- Với mỗi quốc gia có luật cạnh tranh riêng, cũng như có sự ưu ái hơn với doanh nghiệp
địa phương mà khi doanh nghiệp quốc tế muốn gia nhập sẽ khó khăn và phải cạnh tranh
rất mạnh
- Các sản phẩm trong ngành ít mà doanh nghiệp tham gia nhiều nên tính cạnh tranh cũng
cao hơn khi thực hiện bán cùng một dòng sản phẩm trên thị trường
 Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành tương đối cao với mức điểm 4/5
 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế :
- Số lượng sản phẩm thay thế không nhiều
- Chất lượng và giá cả sản phẩm thay thế nhừ trà thường cao hơn cà phê
- Vì nó đã hình thành thói quen nên sản phẩm thay thế ít có cơ hội chiếm lĩnh
 Mức độ sản phẩm thay thế trung bình với mức điểm 2/5
 Đe dọa từ gia nhập mới
- Tương đối cao do rào cản thấp
- Thị trương rộng
- Tăng trưởng mạnh

- Lợi nhuận trong nghành cao
 Mức độ cạnh tranh lớn chấm điểm 4/5
Đánh giá : cường độ cạnh tranh tương đối
 Đây là ngành hấp dẫn
* Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành ( KFS)
- Công nghệ- kỹ thuật
- Marketing
- Phân phối
III/ Phân tích môi trường bên trong
* Sản phẩm chủ yếu
Các sản phẩm từ cà phê : hạt cà phê thô, sản phẩm cà phê truyền thống và sản
phẩm cà phê đã qua chế biến
* Thị trường
Thị trường chủ yếu của Trung Nguyên là trong nước và đang tiến ra thị trường
quốc tế bằng phương thức nhượng quyền thương hiệu
* Đánh giá các nguồn lực , năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN :
Hoạt động cơ bản
− Hậu cần nhập: Hai nhà máy sản xuất với tổng diện tích 80 000m2 bao gồm cả kholưu trữ
và cơ sở sản xuất rất thuận lợi cho việc đưa nguyên liệu từ nơi bảo quản tới địađiểm sản
xuẩt.
− Sản xuất: Trung Nguyên sử dụng trang thiết bị máy móc hiện đại ( dây truyền rang cà
phê của Đài Loan ) với 2 nhà máy sản xuất cho tổng công suất là 13 000 tấn/năm.
− Hậu cần xuất: Sản phẩm trước khi được phân phối được tập trung tại trung tâm phân
phối tại phường 5, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Với hệ thống phân phối rộng
khắp, sản phẩm của Trung Nguyên nhanh chóng được chuyển tới các đại lí, các nhà bán
lẻ, các cửa hàng Trung Nguyên trên toàn quốc.
− Marketing và bán hàng: Đây thực sự là hoạt động nổi trội của Trung Nguyên. Sở hữu
những chiến lược Marketing linh hoạt và được áp dụng rất hiệu quả ngay từ đầu đã đem
lại cho Trung Nguyên những thành công vượt trội. Kết quả là Trung Nguyên cungcấp
cho khách hàng sản phẩm cà phê hoàn hảo theo đúng nhu cầu, tạo được số lượngkhách

hàng trung thành lớn.
Hoạt động bổ trợ
− Quản trị thu mua: Trung Nguyên có lợi thế lớn là có nhà máy sản xuất đặt ngay tại thủ
phủ của cây cà phê là Buôn Ma Thuật, vận chuyển không phải là vấn đề gây khó khăn.
Bên cạnh đó, Trung Nguyên cho xây dựng riêng trang trại cà phê để cung cấp nguyên
liệu. Do đó đảm bảo mức giá vận chuyển và thua mua là thấp nhất có thể.
− Quản trị nguồn nhân lực : Hiện nay, Trung nguyên có khỏng gần 2000 nhân viên làm việc
cho công ty ty cp Trung Nguyên, công ty CP TM&DvV G7 tại 3 văn phòng, hai nhà máy
và 5 chi nhánh trên toàn quốc cùng với cty liên doanh Việt Nam Global Gateway (VGG)
hoạt động tại singapo. Ngoài ra, trung nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hơn
15000 lao động qua hệ thống 1000 quán cà phê nhựơng quyền trên cả nước.Đội ngũ quản
lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những người trẻ, được đào tạo bài bản, cùng
với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn nước ngoài. Đội
ngũ nhân viên của tập đoàn Trung Nguyên luôn được tạo những điều kiện làm việc tốt
nhất để có thể học hỏi, phát huy khả năng và cống hiến với tinh thần “Cam kết – Trách
nhiệm – Danh dự”.
− Cở sở hạ tầng và công nghệ: Trung Nguyên là tập đoàn lớn mạnh với cơ sỏ hạ tầng vững
chắc hoàn toàn đủ điều kiện để thực hiện và quản lí các hoạt động cơ bản vớihiệu quả tốt
nhất : Có trụ sở chính và trung tâm phân phối tại trung tâm thương mại làthành phố
Hồ Chí Minh cùng với các chi nhánh ở những thành phố lớn khác trên cả nước.Bên cạnh
đó là 2 nhà máy sản xuất với các máy móc công nghệ tiên tiến nhất. trong đó, Nhà máy
cà phê hòa tan G7 tại Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp A, tỉnh Bình Dương có diện tích
3 ha, công suất 3.000 tấn cà phê hòa tan/năm, tổng vốn đầu tư trên 10 triệu USD và toàn
bộ dây chuyền thiết bị, công nghệ của nhà máy được sản xuất, chuyển giao trực tiếp từ
FEA s.r.l - công ty chuyên chế tạo thiết bị chế biến thực phẩm và cà phê hòa tan của Ý.
* Xác định các năng lực cạnh tranh
1. Marketing : sở hữu chiến lược marketing linh hoạt với các hoạt động xúc tiến thươnghiệu hiệu
quả, tạo nên thương hiệu Trung Nguyên lớn mạnh và các sản phẩm cà phê hoàntoàn phù
hợp với thị hiếu khách hàng.
2. Sản xuất : áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến mang đến các sản phẩm độc đáo

mang đặc trưng riêng của Trung Nguyên.
3. Phân phối : Trung Nguyên có mạng lưới phân phối mạnh, rộng khắp trên cả nước vớiđầy đủ
các đại lí, nhà phân phối lớn và của hàng bán lẻ, cửa hàng nhượng quyền đảm bảosản phẩm của
Trung Nguyên được đưa đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanhchóng và hợp lí
* Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Vị thế cạnh tranh của Trung Nguyên mạnh. Trong ngành cà phê hiện nay, TrungNguyên
được coi là giữ vị trí thống lĩnh. Bên cạnh đó, Trung Nguyên là thương hiệu ViệtNam đầu tiên
thực hiện chiến lược nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam và trên thịtrường thế giới cùng
với những chiến lược Marketing linh hoạt được áp dụng rất thành công.
* Thiết lập mô thức TOWS
Điểm mạnh (S)
S1: Thương hiệu
S2: Là người đầu tiên đi theo hệ
thống nhượng quyền
franchising
S3:Công nghệ hiện đại cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến, sản
phẩm đa dụng
S4: Kênh phân phôi thông tin
tôt
Điểm yếu(W)
W1: Vị thế tài chính
W2: VỊ thế cạnh tranh
W3: Công tác quản lý, giám sát yếu kém
W4: Nguồn lực vốn
W5: Thực hiện chiến lược franchising quá
ồ ạt, Trung Nguyên đang trở nên không
đồng nhất về nhiều mặt. Có thể thấy rõ sự
khác nhau về giá cả, chất lượng caffe và cả
S5: Hệ thống kênh phân phối

rộng
cung cách phục vụ tại các quán Trung
Nguyên.Mức độ đầu tư cho bài trí không
gian cũng có sư chênh lệch rất lớn.
Cơ hội (O)
O1: Việt Nam
gia nhặp WTO
O2: Thu nhập
của người dân
ngày càng tăng

O3: Thị trường
bán lẻ ngày
càng phát triển
O4: Tăng
trưởng kinh tế ở
Việt Nam
O5: Chính sách
kích cầu của
chính phủ
Chiến lược phát huy điểm
mạnh, tận dụng cơ hội (SO)
S1,S4,S5 & O1,O3, O4: Phát
triển thị trường
Chiến lược hạn chế điểm yếu, tận dụng
cơ hội (WO)
W3, W5 & O1, O2, O3: Phát triển về công
tác quản lý và thị trường bán lẻ trực tiếp
Thách thức (T)
T1: Cạnh tranh

gay gắt
T2: Nguồn cung
ứng hàng hóa
T3: Lạm phát
tăng cao
T4: Thói quen,
ưa thích của
người dân
T5: Hệ thống
pháp luật
Chiến lược phát huy điểm
mạnh để hạn chế các thách
thức (ST)
S1, S3 & T1,T4; Tập trung vào
tối đa hóa sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường
Chiến lược vượt qua (hạn chế) điểm yếu
của doanh nghiệp và né tránh thách thức
(WT):
W2, W4, W5 & T1, T2: Tập trung tối đa
hóa quản lý sản phẩm, liên doanh, liên kết
IV. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
TRUNG NGUYÊN:
1. Chiến lược kinh doanh chính là chiến lược xuất khẩu:
Thương hiệu cà phê Trung Nguyên đã vượt ra khỏi biên giới Việt Nam và nhận được sự ủng hộ
của cộng đồng người Việt ở nước ngoài cũng như sự quan tâm yêu mến của bạn bè quốc tế.
Việc xuất khẩu cà phê mang lại thêm lợi nhuận , thu ngoại tệ đầu tư mua máy móc thiết bị mở
rộng và nâng cao sản xuất từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tham gia kinh doanh xuất khẩu cà phê giúp Trung Nguyên nâng cao uy tín hình ảnh thương hiệu

trong mắt các bạn hàng và trên thị trường thế giới từ đó giúp công ty tạo lợi thế cạnh tranh, mở
rộng thị trường, tăng thị phần và lợi nhuận.
Việc xuất khẩu còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước với các chính sách ưu đãi như chính sách
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu , xúc tiến thương mại cũng như các chính sách hỗ trợ nghiên
cứu và phát triển.
2. Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của công ty Trung Nguyên:
2.1 Thâm nhập thông qua xuất khẩu thông thường:
Hiện nay , sản phẩm cà phê Trung Nguyên đang được xuất khẩu đến hơn 43 quốc gia trên thế
giới . Có mặt ở các quốc gia :Nhật Bản, Thái Lan. Singapore, Trung Quốc, …
Người tiêu dùng các nước phát triển chi tiêu khá nhiều cho sản phẩm này . Họ có thói quen sử
dụng các sản phẩm có chất lượng tốt ,giá cao nên công ty sẽ không chịu sức ép về giảm chi phí.
Các thị trường xuất khẩu chính của Trung Nguyên là các trung tâm kinh tế thế giưới , có môi
trường kinh doanh ít rủi ro, nền chính trị ổn định.
Trung nguyên xuất khẩu gián tiếp thông qua các nhà phân phối trung gian.
Ở Anh: công ty Dragon Coffee. Dragon Coffee là một tên thương mại của Dragon e-Business
Ltd, một công ty tiếp thị web có trụ sở tại Cardiff, Vương quốc Anh. Công ty liên kết với doanh
nghiệp Dragon Travel, chuyên về du lịch và đi du lịch đến Việt Nam , Campuchia, Lào ,Thái Lan
và Trung Quốc. Vì thế còn giúp giới thiệu các sản phẩm của công ty rộng khắp.
Ở Canada : H & O Company Coffee, là công ty kinh doanh các sản phẩm của Việt Nam trong đó
có các sản phẩm của Trung Nguyên.
Khó khăn:có nhiều đối thủ cạnh tranh. Với thế giới , sản phẩm cà phê Trung Nguyên còn là
thương hiệu non trẻ . Công ty phải cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh cà phê địa phương cũng
như các thương hiệu cà phê hòa tan nổi tiếng thế giới. Như: sản phẩm của Nestle (Thụy Sĩ), sản
phẩm của Maccoffe (Singapore).
2.2 Thâm nhập thông qua hợp đồng nhượng quyền:
Khái niêm nhượng quyền thương hiệu: là hình thức kinh doanh mà nhà sản xuất hay chủ sở hữu
một sản phẩm –dịch vụ độc quyền chuyển cho một cá nhân khác quyền kinh doanh sản phẩm ,
dịch vụ đó tại khu vực cụ thể.
Cà phê Trung nguyên là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền
thương hiệu. Bằng sự năng động và sáng tạo . Trung Nguyên đã xây dựng một hệ thống quán

nhựơng quyền rộng khắp trong nước và tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và
Campuchia, với một phong cách thưởng thức cà phê rất riêng.
Với hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu , các sản phẩm cà phê Trung Nguyên được
sản xuất từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên Buôn Ma Thuật , kết hợp với công
nghệ hiện đại, bí quyết riêng được giới thiệu đến tất cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên
thế giưới.
Ngày nay với khoảng 1000 quán cà phê nhượng quyền , Trung Nguyên luôn đem đến cho người
thưởng thức những tách cà phê hàng đầu Việt Nam tại bất kì địa điểm quán nhượng quyền Trung
Nguyên nào.
Khi tham gia hệ thông nhượng quyền CỦA Trung Nguyên , bên nhượng quyền được hưởng một
số quyền lợi trong hoạt động kinh doanh của mình:
-Được quyền sử dung thương hiệu Trung Nguyên để xúc tiến hoạt động kinh doanh tại địa điểm
duy nhất , trên nền tảng uy tín của thương hiệu.
- Khai thác những lợi ích hữu hình- vô hình trên nền tảng uy tín của thương hiệu Trung Nguyên
để:
+Có khách hàng nhanh.
+Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
+Tiết kiệm thời gian và công sức quảng bá cửa hàng , từ đó có thể tập trung vào hoạt động kinh
doanh.
+Đại lý được tài trợ một số vật phẩm liên quan trực tiếp đến sản phẩm.
+Được giảm giá khi mua những vật phẩm do Trung Nguyên sản xuất.
+Được ưu đãi về giá từ các nhà cung cấp trang thiết bị , vật dụng, dịch vụ, uy tín mà Trung
Nguyên ký hợp đồng liên kết.
-Huấn luyện các kiến thức cần thiết cho việc vận hành quán như pha chế cà phê và trà, hướng
dẫn hướng phục vụ nhạc theo từng thể loại phù hợp cho quán,
-Tư vấn thiết kế , trang trí nội ngoại thất quán theo phong cách Trung Nuyên.
-Tư vấn giải pháp kinh doanh nhằm giúp quán kinh doanh hiệu quả.
Khó khăn đối với Trung Nguyên khi nhượng quyền quốc tế:
-Đối thủ cạnh tranh chủ yếu –Starbucks:
Bên cạnh khó khăn về mặt bằng , tài chính , hình ảnh thì khó khăn lớn nhất mà Trung Nguyên

phải đương đầu là Goliath cà phê Starbucks , một tập đoàn cà phê lớn nhất thế giới của Mỹ. Sự
thành công của Trung Nguyên ở thị trường nội địa cũng giống như Starbucks ở Mỹ , ngoại trừ
việc Trung Nguyên thống trị thị trường nội địa của mình chỉ trong 4 năm, trong khi Starbucks
phải mất đến 15 năm. Mặc dù phát triển mạnh tại thị trường nội địa nhưng Trung Nguyên vẫn là
một công ty non trẻ trên thị trường thế giới. Tại Nhật Starbucks đã có đến gần 400 của hàng
trong tổng số hơn 6000 của hàng của nó trên khắp thế giới.
-Khác biệt về văn hóa thưởng thức cà phê tại mỗi quốc gia :
Ở Mỹ thời gian thật eo hẹp , chỉ trừ những ngày cuối tuần thì rất ít khi có thời gian rảnh. Do đó
nhu cầu của người Mỹ là làm sao có ly cà phê thơm ngon mà không mất nhiều thời gian chờ đợi .
Người ta có thể dừng xe lại đi vào quán cà phê mua ly cà phê rồi đi trong vòng vài phút mà ly cà
phê vẫn thơm ngon . Cái mà họ cần là nhanh gọn rẻ mà vẫn không mất đi chất thơm đắng đúng
nghĩa cà phê.
Còn ở Nhật Bản, uống cà phê không đơn thuần là sở thích mà đã trở thành một hoạt động được
xã hội hóa, một phần đặc biệt của nền văn hóa hiện đại Nhật Bản . Chính sự khác nhau về văn
hóa sử dụng cà phê như vậy bắt buộc Trung Nguyên phải có những chiến lược thực sự đúng đắn
và khôn ngoan khi thâm nhập vào từng lãnh thổ.
2.3 Chiến lược điển hình :
Trung nguyên sử dụng chiến lược đa dạng hóa.
Dựa trên nền tảng bản sắc văn hóa Việt Nam với mang đến cho khách hàng sự cảm nhận rất khác
biệt về cách thưởng thức cà phê mà lâu nay họ chưa từng được biết đến . Trung Nguyên đã
nghiên cứu và phát triển 30 loại cà phê pha chế có hương vị riêng biệt , tạo ra 9 loại mức độ
hương vị khác nhau cho sản phẩm của mình. Với nỗ lực hết mình Trung Nguyên đã cho ra đời
những loại sản phẩm cà phê thượng hạng như: cà phê chồn một loại cà phê đắt nhất thế giới và
cũng hiếm nhất thế giới – để xuất khẩu sang các nước phát triển . Hay sản phẩm cà phê hòa tan
G7 được đầu tư kỹ lưỡng từ cách đặt tên , bao bì sản phẩm, hệ thống quảng bá, với tham vọng
chinh phục thị trường 7 nước phát triển.
Các dòng sản phẩm của Trung nguyên như:
- Cà phê Rang xay
[8]
: bao gồm các nhóm sản phẩm Hỗn hợp (I, S, Nâu, Primium Blend,

Gourmet Blend, House Blend), Chế phin (1,2,3,4,5), Sáng tạo (1,2,3,4,5,8), Espresso, Hạt xay
+ Nhóm sản phẩm Hỗn hợp: hỗn hợp 1, hỗn hợp 2, hỗn hợp 3, hỗn hợp N,
+ Nhóm sản phẩm chế phin: SÁNG TẠO KIẾN THIẾT LỊCH SỬ VÀ KIẾN TẠO TƯƠNG
LAI
Được chế biến từ những hạt cà phê Robusta ngon nhất của vùng đất Thánh địa cà phê Buôn Ma
Thuột cùng những công nghệ hiện đại nhất thế giới và bí quyết riêng không thể sao chép, CHẾ
PHIN mang hương thơm dịu lưu luyến, vị đậm đà mân mê vị giác chuyên dành cho những người
sành cà phê và các quán cà phê muốn sở hữu gu cà phê riêng biệt. Đặc biệt, phối trộn các loại
Chế phin theo công thức và hướng dẫn đặc biệt từ các chuyên gia cà phê Trung Nguyên còn có
thể giúp bạn tạo ra gu uống cà phê riêng, mang hương vị đặc trưng chỉ có ở quán bạn. Sản phẩm
chuyên cho kênh quán, thích hợp với nhiều cách pha chế khác nhau.
- Cà phê hòa tan G7
[9]
: bao gồm 3in1, 2in1 (Đen đá), Hòa tan đen, Gu mạnh X2 (2in1 và 3in1),
Cappuccino, Passiona và White Coffee
• G7 3in1: Với công nghệ rang và chế biến tại Buôn Mê Thuột và trung tâm điều khiển tại
Đức – Duy nhất Trung Nguyên sở hữu công nghệ kép châu Âu và bí quyết không thể sao
chép của Trung Nguyên, G7 3in 1 cà phê hòa tan thế hệ mới giúp sáng tạo để thành công.
• G7 2in1 (Đen đá): G7 đen đá, cà phê Việt thuần túy 100% có vị đắng rất cà phê, đúng
"gu" cà phê đen đá của người Việt.
• G7 Hòa Tan Đen (không đường): G7 Hòa Tan Đen mang đến sự tiện lợi nhất cho người
sử dụng: thuận tiện pha chế theo cách dùng cà phê riêng của mỗi người.
• G7 Gu Mạnh X2: Cà phê G7 Gu Mạnh X2 là sản phẩm cà phê hòa tan độc đáo có hương
và vị mạnh gấp đôi so với các sản phẩm cà phê hòa tan cùng loại. Một sản phẩm đặc chế của
Trung Nguyên dành tặng cho người sành và đam mê cà phê theo cách uống tiện dụng nhất.
Gu Mạnh X2 hiện có tại thị trường dưới 2 dạng sản phẩm 2in1 và 3in1 phục vụ người dùng
cà phê.
• G7 Cappuccino: Mang hương vị tinh tế, G7 Cappuccino có vị hấp dẫn của sữa và ngọt
ngào của kem, giúp người yêu cà phê có thể thưởng thức ly Cappuccino tinh tế không cần
máy pha, hay khi quá bận rộn không thể đến quán. Là sản phẩm duy nhất của Trung Nguyên

có thêm lớp vân kem đặc biệt. Cappiccino có 3 hương vị được ưa chuộng: Mocha, Hazelnut
và Chocolate.
• G7 Passiona: Từ niềm đam mê cà phê mãnh liệt, Trung Nguyên đã sáng tạo nên sản
phẩm độc đáo cà phê Passiona – cà phê cho phái đẹp với công thức huyền bí phương Đông,
tăng cường hàm lượng collagen giúp da sáng đẹp tự nhiên. Passiona là tuyệt phẩm từ sự đam
mê, khai mở năng lượng sáng tạo hướng đến vẻ đẹp hoàn mỹ thành công và tri thức.
• G7 White Coffee: White coffee bạc sỉu là sự hòa quyện giữa vị cà phê thuần khiết và
hương sữa ngọt ngào, giúp bạn không chỉ thưởng thức vị cà phê thuần khiết đặc trưng mà
còn bổ sung thêm năng lượng như một bữa ăn nhẹ trong ngày. Sản phẩm duy nhất chỉ có tại
Trung Nguyên.
5. Cà phê tươi
[10]
, ra đời năm 2011, là nước cốt cà phê đậm đặc được được trích ly từ hạt cà phê
Robusta nguyên chất trên dây chuyền công nghệ chế biến hiện đại, trong môi trường tiệt trùng và
khép kín từ nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng nên Cà Phê Tươi giữ lại được trọn vẹn tinh
chất cà phê. Hiện nay sản phẩm này có 2 hương vị lựa chọn:
• Cà Phê Tươi Gu Truyền Thống: hương vị đậm đà, phổ biến.
• Cà Phê Tươi Gu Sành Điệu: hương vị đằm êm, thơm đặc trưng.
3. Đánh giá tổ chức doanh nghiệp:
3.1 Loại hình cấu trúc tổ chức :
Theo cấu trúc bộ phận:Trung nguyên được điều hành theo cấu trúc bộ phận theo từng sản phẩm .
Đứng đầu là giám đốc rồi tiếp theo đó là từng bộ phận theo các sản phẩm cà phê khác nhau.
3.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược:
Theo phong cách lãnh đạo nhóm: dù xác định rõ ràng chiến lược cụ thể của doanh nghiệp và
những khó khăn thách thức song các nhà lãnh đạo chiến lược của Trung Nguyên cũng rất quan
tâm tới người lao động.
3.3. Văn hóa của doanh nghiệp:
Ngay từ đầu khi chọn logo cho Trung Nguyên, Đặng Lê Nguyên Vũ đã thể hiện hoài bão của
mình: logo mũi tên là hình ảnh cách điệu của nhà rông Tây Nguyên - nơi khơi nguồn của cà phê
Trung Nguyên, hình mũi tên hướng thẳng lên trời thể hiện ý chí chinh phục đỉnh cao, khát vọng

vươn lên, phát triển vượt bậc. Ba vạch trắng trên logo là hình ảnh cách điệu của lối lên nhà sàn,
thể hiện văn hóa của công ty luôn muốn duy trì bản sắc văn hóa Tây Nguyên. Mỗi vạch trắng
tượng trưng cho một yếu tố thiên, địa, nhân… Bảng hiệu của Trung Nguyên với sắc nâu là chính
vì đó là màu của đất, của cà phê, của cội nguồn dân tộc. Tất cả đó là thương hiệu Trung Nguyên
đậm chất văn hóa truyền thống Việt trên thương trường quốc tế.
Với những ý tưởng đó, anh muốn Trung Nguyên phải là nơi cung cấp những giá trị văn hóa, là
môi trường “khơi nguồn sáng tạo”, nơi hướng con người đến những điều tích cực chứ không chỉ
là nơi bán cà phê. Xây dựng hình ảnh Trung Nguyên mang đậm nét văn hóa dân tộc, từ ly tách,
bàn ghế, màu sắc bảng hiệu đến đồng phục, cung cách phục vụ của nhân viên,… Đặng Lê
Nguyên Vũ muốn rằng, khi Trung Nguyên đến quốc gia nào thì người dân bản địa ở đó có được
cảm giác như đang nghỉ ngơi từ 10 - 15 phút trong một Việt Nam thu nhỏ, trước khi vào đất nước
Việt Nam thật sự.

×