Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NGHIÊN cứu về môn học PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.08 KB, 23 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HĨA
KHOA KINH TẾ
----------o0o---------

CHUN ĐỀ MƠN HỌC
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VỀ MÔN HỌC PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG
GVHD

: LÊ DUY THÀNH

SVTH

: PHẠM THỊ NỤ

MSSV

: 11033313

LỚP

: CDQT13TH

THANH HÓA, THÁNG 3 NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của giảng viên: Lê Duy
Thành đã giúp đỡ chúng em trong quá trình làm bài chuyên đề này.


Trong quá trình làm bài em đã cố gắng hết sức song do kiến thức còn hạn
hẹp bởi em đang là sinh viên năm thứ 2. Môn học này em đăng ký học vượt
trước chương trình theo định hướng của nhà trường mặt khác thời gian làm bài
còn hạn chế nên em khơng thể tránh được những sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của giảng viên: Lê Duy Thành và toàn thể các bạn trong
lớp.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


Chun đề mơn học

GVHD: Lê Duy Thành

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học phần môn “ pháp luật đại cương” trang bị cho sinh viên những kiến
thức lý luận cao nhất về nhà nước và pháp luật nói chung, nhà nước và pháp luật
xã hội chủ nghĩa nói riêng. Từ đó giúp sinh viên có nhận thức, quan điểm đúng
đắn về đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta. Đồng thời những kiến
thức lý luận đó cũng giúp cho sinh viên hiểu biết hơn về pháp luật để vận dụng
vào thực tế, do tính quan trọng của môn học nên em chọn môn “ pháp luật đại
cương” làm đề tài nghiên cứu.
Học phần trang bị cho sinh viên những vấn đề lý luận chung về nhà nước
và pháp luật như : nguồn gốc nhà nước, khái niệm, bản chất nhà nước, chức
năng nhà nước, hình thức nhà nước; nguồn gốc, khái niệm, bản chất, chức năng
và vai trị pháp luật, các kiểu và hình thức pháp luật; quy phạm pháp luật và hệ
thồng pháp luật; quan hệ pháp luật; vi phạm và trách nhiệm pháp lý.

Sau khi học xong phần lý luận, học phần sẽ trang bị cho sinh viên những
vấn đề chung nhất về một số nghành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt
Nam như: Luật Hiến pháp, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Dân sự, Luật Tố
tụng dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Lao động…
2.Mục tiêu nghiên cứu.
- Hiểu được khái niệm pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật.
- Hiểu được khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu của vi phạm pháp
luật,phân loại vi phạm pháp luật.
-Hiểu được khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp lý. Các căn cứ để
truy cứu trách nhiệm pháp lý và phân loại trách nhiệm pháp lý.
-Vận dụng và liên hệ được với thực tiễn.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu học phần môn “ pháp luật đại cương “.
Phạm vi và việc áp dụng thực tiển về pháp luật việt nam nói chung.
Khái quát về pháp luật thế giới.

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:4


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

4.Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu lý luận cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật nói chung, về nhà
nước và pháp luật nói chung, nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng.

Việc ứng dụng của pháp luật về đời sống thực tiển.
Nghiên cứu về thực trạng dạy và học của học phần “ pháp luật đại cương “.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành bài tiểu luận này em đã sử dụng rất nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Trên cơ sỡ vận dụng phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa duy vật lịch sử,duy vật biện chứng,chủ nghĩa mác lê nin, tư tưởng hồ chí
minh, nghiên cứu các tài liệu báo đài, internet,giáo trình tạp trí........liên quan
đến học phần pháp luật đại cương.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp lịch sử, phương pháp so
sánh, phương pháp logic phân tích, tổng hợp...........góp phần làm rỏ vấn đề
nghiên cứu.
6. Kết cấu của chuyên đề.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn học páp luật đại cương.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của pháp luật đại cương đối với
xã hội.
Chương 3: Nhận xét và đánh giá môn học.

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:5


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC.

1.1. Thực hiện pháp luật
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
1.1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm của thực hiện pháp luật
• Định nghĩa thực hiện pháp luật
Pháp luật được ban hành nhằm định ra khuôn mẫu và quy tắc xử sự cho các
thành viên trong cộng đồng. Bởi vậy, pháp luật cần phải được thực hiện trên
thực tế nhằm biến ý chí của Nhà nước thành hiện thực. Nếu hoạt động ban hành
pháp luật để quản lý xã hội được gọi là xây dựng pháp luật thì một yếu tố khơng
thể thiếu, đi liền với nó là thực hiện pháp luật. Chỉ khi nào hai hoạt động này
gắn kết với nhau thì pháp luật mới phát huy được hiệu quả của nó. Khi pháp luật
được thực hiện trên thực tế tức là đã Nhà nước đã thực hiện điều chỉnh bằng
pháp luật đối với các quan hệ xã hội. Và như vậy, xét về phương diện cơ chế
điều chỉnh pháp luật thì thực hiện pháp luật trở thành một giai đoạn quan trọng
trong cơ chế này.
Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy
định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
• Đặc điểm của thực hiện pháp luật
Với cách hiểu như trên, thực hiện pháp luật có các đặc điểm sau:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Mục
đích của việc thực hiện pháp luật là để hiện thực hóa, làm cho các quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống. Chính vì vậy, chỉ những hành vi hợp pháp mới được
coi là thực hiện pháp luật. Những hành vi vi phạm pháp luật khơng nhằm mục
đích trên mà ngược lại phá vỡ các chuẩn mực, quy tắc do pháp luật định ra, làm
cho pháp luật khơng được tơn trọng. Khi đó chủthể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý do không thực hiện pháp luật. Tóm
lại, mọi hoạt động của các chủ thể phù hợp với quy định của pháp luật đều được
coi là thực hiện pháp luật.
SVTH: Phạm Thị Nụ


Lớp: CDQT13TH

Trang:6


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

Thực hiện pháp luật được tiến hành bởi nhiều chủ thể với nhiều cách thức
khác nhau. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm thứ nhất khi khẳng định rằng
mọi hành vi hợp pháp của các chủ thể đều là thực hiện pháp luật. Nói cách khác,
chủ thể thực hiện pháp luật có thể là cá nhân, pháp nhân, tổchức, công chức
hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền… Hơn nữa, thực hiện pháp luật có thể
được tiến hành thơng qua hành vi xử sự thụ động hoặc chủ động của các chủ thể
pháp luật, chẳng hạn như một doanh nghiệp chủ động thực hiện nghĩa vụ kê khai
và nộp thuế theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Học phần pháp luật đại cương được chia làm 7 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhà nước.
Chương này giúp sinh viên hiểu được nguồn gốc ra đời của nhà nước,khái
niệm đặc trưng,chức năng và vai trò của nhà nước, phân biệt được các kiểu nhà
nước trong lịch sử phát triển xã hội, xác định được các hình thức nhà nước trong
lịch sử cũng như hiện nay trên thế giới, lien hệ với nhà nước Cộng Hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 2 : Những vấn đề cơ bản về pháp luật đại cương
Giúp sinh viên nắm được nguồn gốc ra đời của pháp luật. nắm được các
khái niệm, đặc trưng, chức năng, vai trò của pháp luật. phân biệt được các kiểu
pháp luật trong lịch sử phát triển xã hội và xác định được các hình thức pháp
luật trong lịch sử cũng như hiện nay trên thế giới. sau đó liên hệ với hệ thống
pháp luật Việt Nam.

Chương 3: Quy phạm pháp luật và hệ thống pháp luật
Giúp sinh viên nắm được khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật,
cấu trúc của quy phạm pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Về hệ thống pháp luật giúp ta hiểu thêm khái niệm hệ thống pháp luật, cấu
trúc của hệ thống pháp luật, đặc điểm của quan hệ pháp luật, căn cứ làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, từ đó lien hệ với thực tế hệ thống
văn bản QPPL, hệ thống pháp luật ở Việt Nam.
Chương 4: Quan hệ pháp luật
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:7


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

Qua chương này, sinh viên sẽ hiểu rõ hơn các nội dung: khái niệm, đặc
điểm của quan hệ pháp luật, thành phần của quan hệ pháp luật, căn cứ làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Chương 5: Thực hiện pháp luật - vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Sinh viên nắm vững được các nội dung: khái niệm thực hiện pháp luật, các
hình thức thực hiện pháp luật, khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu của vi
phạm pháp luật, phân loại vi phạm pháp luật, khái niệm và đặc điểm trách nhiệm
pháp lý. Các căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý và phân loại trách nhiệm
pháp lý. Sau khi học xong sinh viên sẽ vận dụng, lien hệ với thực tiễn được.
Chương 6: Pháp chế xã hội chủ nghĩa nhà nước pháp quyền

Qua bài học này sinh viên nắm được những vấn đề sau: khái niệm và đặc
điểm pháp chế XHCN, những yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN, vấn đề tang
cường pháp chế XHCN, khái niệm nhà nước pháp quyền, đặc trưng cơ bản của
nhà nước pháp quyền XHCN.
Chương 7: Một số nghành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Qua bài này sinh viên nắm được những nghành luật cơ bản trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, hiểu được khái niệm, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và nội
dung cơ bản của các nghành luật: Luật hiến pháp, luật hành chính, luật dân sự,
luật TTDS, luật hơn nhân và gia đình….từ đó vận dụng vào học tập và thực tiễn.

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:8


Chun đề mơn học

GVHD: Lê Duy Thành

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ĐỐI VỚI XÃ HỘI.
2.1 Phân tích thực trạng.
Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số người vi phạm pháp
luật hình sự bị khởi tố, truy tố, xét xử trong 5 năm (từ năm 2003 đến 2007), như
sau:
Năm 2003 khởi tố 4.578 người, truy tố 3.260 người, xét xử 2.940 người.
+ Năm 2004 khởi tố 5.138 người, truy tố 3.421 người, xét xử 2.930 người.
+Năm 2005 khởi tố 6.420 người, truy tố 4.172 người, xét xử 3.404 người.

+Năm 2006 khởi tố 7.818 người, truy tố 5700 người, xét xử 5.171 người.
+Năm 2007 khởi tố 8.394 người, truy tố 5.889 người, xét xử 5.247 người.
+ Số người chưa thành niên có nguy cơ vi phạm pháp luật là 71.581 người.
-Theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
(Bộ Cơng an) thì trong 6 tháng đầu năm 2008 đã xảy ra 5.746 vụ, với khoảng
9.000 người người chưa thành niên vi phạm pháp luật hình sự, tăng 2% số vụ so
với cùng kỳ năm ngoái.
-Về độ tuổi, theo thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội thì tình hình tội phạm do người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi thực hiện có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60%; từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chiếm khoảng 32% và dưới 14 tuổi chiếm khoảng
8% trong tổng số các vụ phạm tội do người chưa thành niên và trẻ em thực hiện.
Việc áp dụng và việc hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế. Một số
khác biết luật mà còn phạm luật cnf diễn ra phổ biến.
Các nghành kinh tế phát triển nhanh chóng do vậy nên luật luôn đi theo
một bước.
2.2 Nhận xét.
Việc thực hiện pháp luật ở nước ta còn là vấn đề rất nhức nhối của nhà
nước và tồn xã hội. có rất nhiều trường hợp biết mà vẫn phạm luật còn một số
khác phạm luật vì khơng biết luật. Để nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ
nghĩa, bên cạnh việc chú trọng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:9


Chun đề mơn học


GVHD: Lê Duy Thành

hợp với trình độ phát triển của kinh tế, xã hội thì cịn phải tiến hành đồng thời
nhiều biện pháp khác để tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển tồn
diện ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa. Có nhiều biện pháp nhằm nâng cao ý
thức pháp luật như:
Tăng cường công tác thơng tin, tun truyền, giải thích pháp luật;
Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học;
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật;
Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách
đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật;
Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, đạo đức, văn hố, nâng
cao trình độ của nhân dân;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục, nâng cao ý
thức pháp luật.
Giáo dục pháp luật là một trong những biện pháp có tầm quan trọng đặc
biệt để nâng cao ý thức pháp luật của công dân.
Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một
trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật,
tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Giáo dục pháp luật nhằm ba mục đích:
Thứ nhất, mục đích nhận thức là làm cho mọi người hiểu về pháp luật,
tránh tình trạng hiểu khơng đúng về pháp luật.
Thứ hai, mục đích cảm xúc là nhằm hình thành tình cảm và lịng tin đối với
pháp luật.
Thứ ba, mục đích hành vi là hình thành thói quen, cách xử sự hợp pháp,
tích cực cho mỗi cơng dân.
2.2.1 Khó khăn.
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý chỉ do các cơ quan nhà nước hay nhà

chức trách có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước. Tòa án,..) tiến hành đối
với chủ thể vi phạm pháp luật.
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:10


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

Truy cứu trách nhiệm pháp lý là một quá trình hoạt động phức tạp của các
cơ quan nhà nước, các nhà chức trách có thẩm quyền trong việc xem xét, tìm
hiểu sự việc bị coi là vi phạm pháp luật, ra quyết định giải quyết vụ việc và tổ
chức thực hiện quyết định đó.
Luật nước việt nam thường xuyên sửa đổi bổ xung khiến người dân khó
đáp ứng kịp.
Nền kinh tế việt nam phát triển nhanh nhưng luật thì ln phát triển sau
một bước.
Theo Hiến pháp năm 1992 đã có nhiều điểm thay đổi, tiến bộ phù hợp với
công tác quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước. Song riêng vấn đề ban hành
các văn bản pháp lý thì cịn nhiều chỗ bất cập đó là:
Hiến pháp 1992 đã bỏ qua những khía cạnh quan trọng trong quan hệ giữa
văn bản của Chính phủ và Chủ tịch nước. Theo điều 115 văn bản của Thủ tướng
Chính phủ vẫn phải phù hợp với văn bản của Chủ tịch nước, nhưng khi nó
khơng phù hợp thì lại khơng quy định cơ quan nào có thẩm quyền đình chỉ hoặc
bãi bỏ. Chủ tịch nước khơng có quyền này (điều 113).
Mặt khác, tương quan về hiệu lực pháp lý giữa văn bản của Chính phủ và

Thủ tướng lại không rõ. Đây cũng là điểm mắc mớ quan trọng trong "bước
chuyển" sang nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo và chế độ Thủ trưởng
đối với Chính phủ trong hiến pháp 1992.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương thì Bộ, các cơ quan
chuyên môn của Bộ và các cơ quan khác trực thuộc Bộ đặt tại địa phương phải
chấp hành các quy định của UBND các cấp về vấn đề thuộc chức năng quản lý
theo lãnh thổ như: an ninh, trật tự an tồn cơng cộng, bảo vệ mơi trường đất
đai… nhưng trong thực tiễn quản lý vẫn còn nhiều mâu thuẫn giữa Bộ và UBND
rất phức tạp, khó giải quyết.
Các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương thì việc ban hành văn bản
pháp luật thì cả Hiến pháp 1992 và luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1996 (sửa đổi bổ sung 2002) chưa quy định rõ ràng Việt Nam bản nào là của tập
thể UBND và văn bản nào là của Chủ tịch UBND.
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:11


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

Trên đây là những điểm hạn chế với việc ban hành và thực thi các văn bản
pháp luật của các cơ quan Nhà nước - đây cũng chính là những kiến nghị với các
cơ quan quyền lực Nhà nước cần xem xét và quy định sao cho phù hợp với từng
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để các cơ quan quản lý xã hội được tốt
trong thời gian tới.
Bên cạnh nhũng khó khăn trên thì cũng có sự thuận lợi.

2.2.2 Thuận lợi.
Nhà nước và pháp luật là hai yếu tố của kiến trúc thượng tầng có cùng
nguồn gốc phát sinh, cùng quá trình tồn tại và phát triển vì thế hai yếu tố này có
quan hệ khăng khít, khơng thể tách rời nhau.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị nhưng quyền lực
đó chỉ có thể được phát huy trên cơ sở pháp luật. Còn pháp luật lại do nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện, phản ánh quan điểm, đường lối chính trị của nhà
nước.
Nhà nước không thể tồn tại và phát huy quyền lực của mình nếu thiếu pháp
luật và pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức
mạnh của quyền lực nhà nước.
Như vậy, một mặt nhà nước dùng pháp luật làm công cụ để quản lý xã hội.
Mặt khác, quyền lực nhà nước lại phải dựa trên pháp luật, thực hiện thông qua
pháp luật và bị hạn chế bởi chính pháp luật. Thể hiện ở những khía cạnh sau:
Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật
Nhà nước ban hành pháp luật, khi pháp luật khơng cịn phù hợp thì nhà
nước sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ để ban hành pháp luật mới.
Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất
trong đời sống xã hội.
* Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước
Pháp luật giúp cho quyền lực nhà nước được triển khai một cách rộng rãi
nhất.

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:12



Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

Pháp luật khi được cơng bố thì trở thành một hiện tượng cơng khai, bắt
buộc với mọi chủ thể trong đó có cả nhà nước. Nhà nước cũng như các cơ quan
của nhà nước đều phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
Pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng còn kinh tế là yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng. Pháp luật được sinh ra trên cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết
định. Trong quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối, một mặt
pháp luật phụ thuộc vào kinh tế mặt khác pháp luật có tác động trở lại đối với
kinh tế.
* Sự tác động của kinh tế đối với pháp luật
- Nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định, chế độ
kinh tế là cơ sở của pháp luật.
- Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó khơng thể thấp hoặc
cao hơn trình độ phát triển của kinh tế.
- Sự thay đổi của chế độ kinh tế - xã hội sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự
thay đổi của pháp luật.
* Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế
Sự tác động của pháp luật đối với kinh tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu pháp luật phù hợp với kinh tế: thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực
lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì
pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực.
Nếu pháp luật khơng phù hợp với kinh tế: pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị đã lỗi thời thì pháp luật mang nội dung lạc hậu và có tác dụng tiêu
cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng còn kinh tế là yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng. Pháp luật được sinh ra trên cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết
định. Trong quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối, một mặt

pháp luật phụ thuộc vào kinh tế mặt khác pháp luật có tác động trở lại đối với
kinh tế.
Sự tác động của kinh tế đối với pháp luật

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:13


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

- Nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định, chế độ
kinh tế là cơ sở của pháp luật.
- Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó khơng thể thấp hoặc
cao hơn trình độ phát triển của kinh tế.
- Sự thay đổi của chế độ kinh tế - xã hội sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự
thay đổi của pháp luật.
* Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế
Sự tác động của pháp luật đối với kinh tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu pháp luật phù hợp với kinh tế: thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực
lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì
pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực.
Nếu pháp luật khơng phù hợp với kinh tế: pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị đã lỗi thời thì pháp luật mang nội dung lạc hậu và có tác dụng tiêu
cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng còn kinh tế là yếu tố thuộc cơ

sở hạ tầng. Pháp luật được sinh ra trên cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết
định. Trong quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối, một mặt
pháp luật phụ thuộc vào kinh tế mặt khác pháp luật có tác động trở lại đối với
kinh tế.
* Sự tác động của kinh tế đối với pháp luật
- Nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định, chế độ
kinh tế là cơ sở của pháp luật.
- Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó khơng thể thấp hoặc
cao hơn trình độ phát triển của kinh tế.
- Sự thay đổi của chế độ kinh tế - xã hội sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự
thay đổi của pháp luật.
* Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế
Sự tác động của pháp luật đối với kinh tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu pháp luật phù hợp với kinh tế: thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:14


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì
pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực.
Nếu pháp luật khơng phù hợp với kinh tế: pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị đã lỗi thời thì pháp luật mang nội dung lạc hậu và có tác dụng tiêu

cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người về cái thiện, cái ác,
về sự công bằng, nghĩa vụ, danh dự và những phạm trù khác thuộc đời sống tinh
thần của xã hội.
Hệ thống các quy tắc xử sự được hình thành trên các quan điểm, quan niệm
về đạo đức. Khi đạo đức trở thành niềm tin thì chúng sẽ trở thành cơ sở cho
hành vi của con người, chỉ đạo hoạt động của con người. Pháp luật phản ánh đạo
đức của giai cấp thống trị trong xã hội, tuy nhiên pháp luật cũng phản ánh các
quan điểm, quan niệm của các lực lượng khác nhau trong xã hội. Pháp luật chịu
sự tác động của quy phạm đạo đức và các loại quy phạm xã hội khác nhưng
pháp luật có tác động rất mạnh mẽ tới các quy phạm.
2.3 Một số giải pháp.
Ý thức pháp luật và pháp luật là hai hiện tượng xã hội khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, biểu hiện ở một số khía cạnh sau:
Ý thức pháp luật phải đi trước, phản ánh được xu thế phát triển, thể hiện
trong các quan điểm chính thức của Đảng và nhà nước về mục tiêu, định hướng
và nội dung của pháp luật. Những thay đổi của đời sống xã hội trước hết được
phản ánh trong ý thức xã hội sau đó được thể hiện thành các quy phạm pháp luật
tương ứng. Pháp luật được xây dựng trên nền tảng ý thức pháp luật đó sẽ điều
chỉnh tích cực các quan hệ xã hội phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Vì thế ý thức pháp luật được xem là tiền đề tư tưởng
trực tiếp để xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với những điều kiện kinh
tế - xã hội.
Ý thức pháp luật thể hiện sự nhận thức của công dân và thái độ của họ đối
với các quy định của pháp luật, cho nên ý thức pháp luật càng được nâng cao thì
tinh thần tơn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH


Trang:15


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

càng được bảo đảm. Vì vậy, giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, tun
truyền, giải thích pháp luật là vơ cùng quan trọng.
Để áp dụng đúng đắn một quy phạm pháp luật địi hỏi phải có sự hiểu biết
chính xác nội dung và yêu cầu của quy phạm đó, phải làm sáng tỏ được nội dung
và yêu cầu của quy phạm đó. Những điều nói trên chỉ có thể thực hiện được khi
ý thức pháp luật của mọi người đã phát triển đầy đủ.
Ý thức pháp luật không mâu thuẫn với pháp luật và luôn là điều kiện cần
thiết để áp dụng đúng đắn pháp luật. Khi quy phạm pháp luật hiện hành đã lạc
hậu, khơng đáp ứng đầy đủ những địi hỏi của thực tế thì ý thức pháp luật thúc
đẩy việc hình thành mới, tạo ra khả năng giải quyết có hiệu quả, lấp đầy những
khoảng trống của pháp luật hiện hành bằng cách áp dụng nguyên tắc tương tự
(bài áp dụng pháp luật).
Trong mối liên hệ tác động qua lại, ý thức pháp luật thúc đẩy sự hình thành
phát triển và hoàn thiện pháp luật, củng cố pháp chế. Mặt khác, pháp luật là cơ
sở để nhận thức, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, tình
cảm và thái độ tơn trọng của họ đối với pháp luật.
Để nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc chú trọng xây
dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với trình độ phát triển của
kinh tế, xã hội thì cịn phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp khác để tạo điều
kiện cho việc hình thành và phát triển tồn diện ý thức pháp luật xã hội chủ
nghĩa. Có nhiều biện pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật như:
Tăng cường cơng tác thơng tin, tun truyền, giải thích pháp luật;
Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học;

Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật;
Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách
đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật;
Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, đạo đức, văn hố, nâng
cao trình độ của nhân dân;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục, nâng cao ý
thức pháp luật.
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:16


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

Giáo dục pháp luật là một trong những biện pháp có tầm quan trọng đặc
biệt để nâng cao ý thức pháp luật của công dân.
Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xun tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một
trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật,
tơn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Giáo dục pháp luật nhằm ba mục đích:
Thứ nhất, mục đích nhận thức là làm cho mọi người hiểu về pháp luật,
tránh tình trạng hiểu khơng đúng về pháp luật.
Thứ hai, mục đích cảm xúc là nhằm hình thành tình cảm và lịng tin đối với
pháp luật.
Thứ ba, mục đích hành vi là hình thành thói quen, cách xử sự hợp pháp,

tích cực cho mỗi cơng dân.

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:17


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC.
3.1 Giảng dạy học phần “pháp lụât đại cương”.
3.1.1 Giáo trình, tài liệu học tập, giảng viên.
Giáo trình chính là “pháp luật đại cương” của trường đại học cơng nghiệp
thành hố hồ chí minh sản xuất năm 2011. Cuốn giáo trình cung cấp tồn bộ kiến
thức và khái quát được sự ra đời của pháp luật cũng như sự ra đời của nhà nước.
Cung cấp cácngành luật và ví dụ để giúp chúng ta hiểu rỏ hơn.
Tài liệu học tập rất đa dạng phong phú mà giảng viên hướng dẫn và em tự
tìm hiểu. các bộ luật của cac năm và hiến pháp năm 1992. Đặc biệt thư viên
trường đã cung cấp cho chúng em những tài liệu lien quan đên môn học pháp
luật đại cương và các môn như chủ nghĩa mác lê nin và tư tưởng hồ chí minh
đặc biệt là mơn đườnglối cách mạng của đảng cộng sản việt nam.
Giảng viên: với đội ngủ giảng viên đơng đảo và nhiệt tình trong cơng việc
đã tận tình mang những kiến thức của mình truyền đạt cho chúng em và luôn
giải đáp những câu hỏi mà chúng em yêu cầu. từ đó giúp mối quan hệ thầy trị
càng ngày càng gắn bó.
3.1.2 Cơ sỡ vật chất.

Với trang thiết bị trường học khang trang đầy đủ những phương tiện giúp
cho quá trình học tập thì giúp nâng cao chất lượng dạy và học.
Hệ thống máy chiếu rõ rang và mới giúp chúng em theo giỏi bài được tốt
hơn.
Hệ thống quạt đầy đủ giúp cung cấp cho sinh viên them sức khỏe mỗi khi
trời nắng nóng.
Hệ thống nhà ăn vệ sinh giúp cho sinh viên ăn uống đầy đủ.
Hệ thống bóng điện chiếu sáng.
Thư viện đầy đủ tài liệu cung cấp những khó khăn khi gặp phải.
3.1.3 Tính hữu ích thiết thực của mơn học “ pháp luật đại cương “.
Môn học giúp chúng em vận dụng ngoài thực tế rất cao. Để hiểu được hành
vi như thế nào là trái pháp luật để phòng tránh và khuyên ngăn mọi người.
Giúp tự tin khi đi ra cuộc sống.
SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:18


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

3.3.4 Các nhận xét khác.
Môn học pháp luật đại cương là một môn cơ sở nghành mà mọi sinh viên
phải học để trang bị kiến thức vào đời. do vậy mọi sinh viên hãy tự giác học tập
và ứng dụng nó.
3.2 Đề xuất biện pháp.
: Nhà nước cần có những hình thức thực hiên pháp luật là: tuân thủ pháp

luật,thi hành pháp luật,sử dụng pháp luật,áp dụng pháp luật.
Ví dụ:
-Tn thủ pháp luật: khơng buôn bán các chất ma túy, trôm cắp tái sản của
người khác, khong vượt đèn đỏ,…
-Thi hành pháp luật: người kinh doanh phải có nghia vụ đóng thuế cho nhà
nước theo quy định,…
-Sử dụng pháp luật: cán bộ có thẩm quyền cấp đất sai theo quy định, nếu
ngượi dân phát hiện, cần thực hiện quyền khiếu nại của mình,…
-Áp dụng pháp luật: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với chủ thể đã có hành vi vi phạm hành chính,…
Tăng cường cơng tác thơng tin, tun truyền, giải thích pháp luật;
Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học;
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật;
Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách
đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật;
Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, đạo đức, văn hố, nâng
cao trình độ của nhân dân;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục, nâng cao ý
thức pháp luật.
Giáo dục pháp luật là một trong những biện pháp có tầm quan trọng đặc
biệt để nâng cao ý thức pháp luật của công dân.
Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:19



Chun đề mơn học

GVHD: Lê Duy Thành

trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật,
tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Ý thức pháp luật không mâu thuẫn với pháp luật và luôn là điều kiện cần
thiết để áp dụng đúng đắn pháp luật. Khi quy phạm pháp luật hiện hành đã lạc
hậu, không đáp ứng đầy đủ những địi hỏi của thực tế thì ý thức pháp luật thúc
đẩy việc hình thành mới, tạo ra khả năng giải quyết có hiệu quả, lấp đầy những
khoảng trống của pháp luật hiện hành bằng cách áp dụng nguyên tắc tương tự

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:20


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

KẾT LUẬN.
.Trong xã hội tồn tại rất nhiều học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm
khác nhau về pháp luật. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì khơng thể có ý
thức pháp luật thống nhất vì ý thức pháp luật của các giai cấp đối kháng thì ln
ln mâu thuẫn với nhau và chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị nắm
trong tay chính quyền mới được thể hiện đầy đủ trong pháp luật.

Ở mỗi quốc gia, tại một giai đoạn phát triển thì ý thức pháp luật của các
giai cấp khác nhau trong xã hội có sự khác biệt do điều kiện về vật chất và đời
sống tinh thần của những giai cấp đó quyết định. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa,
ý thức pháp luật của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là ý thức pháp luật
chính thống, nó được thể hiện đầy đủ nhất trong hệ thống pháp luật.
Do tính úng dụng của môn cao nên em lựa chọn môn “pháp luật đại cương
là môn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của môn chuyên đề môn học.

SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:21


Chuyên đề môn học

GVHD: Lê Duy Thành

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hiến Pháp 1992
Luật tổ chức Chính phủ
Luật tổ chức Quốc hội
Luật ban hành văn bản vi phạm pháp luật 1996 (sửa đổi bổ sung 2002)
Nghị định số 15/Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hưng của Chính phủ
ngày 2/3/1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND các cấp.
Giáo trình pháp luật dùng cho sinh viên trung cấp trường ĐH Công Nghiệp
TP.HCM.


SVTH: Phạm Thị Nụ

Lớp: CDQT13TH

Trang:22



×