Chơng 1
một số vấn đề cơ bản về nhà nớc và pháp luật
I. Một số vấn đề cơ bản về Nhµ níc
1. Ngn gèc cđa Nhµ níc
1.1. Mét sè häc thuyết phi mácxít về nguồn gốc Nhà nớc
- Thuyết thần học: Thợng đế là ngời sắp đặt mọi trật tự xà hội, Nhà nớc là do thợng đế tạo ra để bảo vệ trật tự chung.
- Thuyết gia trởng: Nhà nớc ra đời là kết quả phát triển của gia đình và quyền gia
trởng.
- Thuyết khế ớc xà hội (thịnh hành vào khoảng thế kỷ 16 18 ở châu âu): Nhà
nớc ra đời là kết quả của một khế ớc (hợp đồng) đợc ký kết giữa những con ngời
sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nớc.
- Thuyết bạo lực: Nhà nớc xuất hiện từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối
với thị tộc khác, thị tộc chiến thắng nghĩ ra một hệ thống cơ quan đặc biệt (Nhà
nớc) để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: Nhà nớc ra đời do nhu cầu tâm lý của con ngời nguyên thuỷ,
luôn luôn mong muốn phục thuộc vào thủ lĩnh, giáo sỹ ...
Nhận xét: do hạn chế về mặt lịch sử, nhận thức thấp kém hoặc bị chi phối ... nên
không giải thích đúng nguồn gốc Nhà nớc.
1.2. Học thuyết Mác Lênin về nguồn gốc Nhà nớc
a. Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và quyền lực thị tộc
- Cơ sở kinh tế: Sở hữu chung về t liệu sản xuất và phân phối bình đẳng của cải
(sản phẩm lao động).
- Tổ chức xà hội:
Thị tộc: Tổ chức theo huyết thống (giai đoạn đầu: Mẫu hệ, giai đoạn sau:
phụ hệ)
Bào tộc: Các thị tộc có liên kết với nhau.
Bộ lạc: Các bào téc liªn kÕt víi nhau.
1
Liên minh bộ lạc: Sự tổng hợp đơn thuần các đơn vị cơ sở của xà hội có
cùng nền tảng kinh tế, sự tập trung quyền lực cao hơn.
Tóm lại: Chế độ cộng sản nguyên thủy là chế độ không có nhà nớc.
b. Sự tan rà của chế độ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện Nhà nớc.
Nguyên nhân tan rà của chế độ cộng sản nguyên thủy:
Cho tới cuối chế độ cộng sản nguyên thuỷ, do sản xuất phát triển, của cải
trong xà hội ngày càng d thừa nhiều. Kết hợp qua những lần phân công lao động
xà hội:
Lần 1: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt là một nghề độc lập.
Lần 2: Tiểu thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
Lần 3: Sự trao đổi hàng hoá dẫn đến sự ra đời của hoạt động thơng mại.
Thì trong xà hội cộng sản nguyên thuỷ đà xuất hiện t hữu và phân ra
thành các giai cấp và giữa các giai cấp này có sự mâu thuẫn đối kháng nhau về
quyền lợi ngày càng gay gắt.
Sự mâu thuẫn này phát triển tới một mức độ mà bản thân tổ chức thị tộc,
bộ lạc không còn khả năng điều chỉnh đợc, mà đòi hỏi phải có một tổ chức mới,
có đầy đủ điều kiện ra đời để ổn định xà hội và Nhà nớc đà xuất hiện.
2. Bản chất nhà nớc
2.1 Bản chất
- Bản chất giai cấp: Nhà nớc ra đời là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn không thể điều hoà đợc.
- Bản chất xà hội: Nhà nớc là một bộ phận của kiến trúc thợng tầng XH, đại diện
cho một hình thái kinh tế XH nhất định.
2.2 Đặc điểm của nhà nớc
- Nhà nớc thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
- Nhà nớc phân chia dân c theo lÃnh thổ
- Nhà nớc có chủ quyền quốc gia
- Nhà nớc ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân
- Nhà nớc quy định và thu các loại thuế
2.3 Khái niệm nhà nớc
2
Nhà nớc là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biƯt
nh»m duy tr× trËt tù x· héi, thùc hiƯn mơc đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống
trị trong xà hội.
3. Các kiểu lịch sử của nhà nớc
Kiểu nhà nớc: Là tổng thể những đặc điểm cơ bản cảu nhà nớc thể hiện
bản chất giai cấp, vai trò xà hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của
nhà nớc trong một hình thái kinh tế, xà hội có giai cấp nhất định.
- Kiểu nhà nớc chủ nô
- Kiểu nhà nớc phong kiến
- Kiểu nhà nớc t sản
- KiĨu nhµ níc XHCN (nhµ níc CHXHCN ViƯt Nam)
4. Nhµ nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam
4.1. Bản chất:
Tại điều 2 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001) đà khẳng định : "Nhà
nớc cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nớc pháp quyền của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Nh vậy, tính nhân dân và quyền lực nhân dân là thuộc tính cơ bản xuyên
suốt thể hiện bản chất của Nhà nớc cộng hoà XHCN Việt Nam.
Bản chất dân chủ của nhà nớc ta thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Nhà nớc cộng hoà XHCN Việt Nam là Nhà nớc dân chủ thực sự và
rộng rÃi
- Nhà níc céng hoµ XHCN ViƯt Nam lµ Nhµ níc thèng nhất của các dân
tộc cùng sinh sống.
- Nhà nớc cộng hoµ XHCN ViƯt Nam thĨ hiƯn tÝnh x· héi réng rÃi.
- Nhà nớc Việt Nam thực hiện đờng lối đối ngoại hoà bình hợp tác và
hữu nghị.
4.2. Chức năng:
3
* Khái niệm: Chức năng của Nhà nớc là những phơng diện hoạt động cơ
bản của Nhà nớc, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xà hội, mục đích và nhiệm
vụ của nhà nớc trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
a. Chức năng đối nội:
Là những phơng diện hoạt động của Nhà nớc diễn ra trong nội bộ đất nớc
và bao gồm:
* Chức năng tổ chức quản lý kinh tế:
* Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xà hội, trấn áp sự
phản kháng của giai cấp bóc lột đà bị lật đổ và âm mu phản cách mạng khác.
* Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá, giáo dục và khoa học công
nghệ:
* Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật XHCN.
b. Chức năng đối ngoại:
* Chức năng bảo vệ Tổ quốc:
* Chức năng tăng cờng, mở rộng, quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nớc.
4.3. Bộ máy nhà nớc:
a. Khái niệm
Bộ máy Nhà nớc là hệ thống các cơ quan Nhà nớc từ trung ơng đến địa
phơng, đợc tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ
chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nớc XHCN.
b. Đặc điểm
- Bộ máy Nhà nớc ta đợc tổ chức theo nguyên tắc tập quyền. Tất cả
quyền lực nhà nớc thuộc về nhân dân.
- Vừa có cơ quan hành chính cỡng chế, vừa có cơ quan quản lý.
- Bộ máy Nhà nớc có đội ngũ công chức, viên chức mới đáp ứng đợc các
tiêu chuẩn, có tinh thần yêu nớc, yêu CNXH tận tuỵ phục vụ nhân dân ...
c. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc ta
* Khái niệm: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc ta đợc hiểu là những nguyên lý, những t tởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa
4
học phù hợp với bản chất của Nhà nớc XHCN tạo thành cơ sở cho tổ chức và
hoạt động của các cơ quan Nhà nớc và toàn thể bộ máy Nhà nớc.
* Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nớc:
- Nguyên tắc đảm bảo quyền lực thuộc về tay nhân dân.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN.
- Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
d. Các cơ quan trong bộ máy Nhà nớc:
Theo quy định của Hiến pháp 1992 bộ máy Nhà nớc ta bao gồm các cơ
quan sau:
* Cơ quan quyền lực bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
+ Quốc hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan
quyền lực Nhà nớc cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp,
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nớc.
+ Uỷ ban thờng vụ Quốc hội là cơ quan thờng trực của Quốc hội, do
Quốc hội lập ra để giải quyết những vấn đề của Quốc hội trong thời gian Quốc
hội không họp. Uỷ ban thờng vụ Quốc hội phải chịu trách nhiệm trớc Quốc hội.
+ Hội đồng nhân dân các cấp: Là cơ quan quyền lực ở địa phơng đại diện
cho ý chí nguyện vọng của nhân dân địa phơng, do nhân dân trực tiếp bầu ra và
phải chịu trách nhiệm trớc nhân dân địa phơng và trớc cơ quan Nhà nớc cấp trên.
* Chủ tịch nớc: Là ngời đứng đầu Nhà nớc, thay mặt Nhà nớc cộng hoà
XHCN Việt Nam về đối nội, đối ngoại.
Chủ tịch nớc đợc Quốc hội bầu ra trong số đại biểu quốc hội Chủ tịch níc cã nhiỊu qun trong 3 lÜnh vùc : LËp pháp, hành pháp và t pháp
* Chính phủ: Là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan hành chính
Nhà nớc, là cơ quan có thẩm quyền chung.
* Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ: Là cơ quan
quản lý Nhà nớc cấp Trung ơng, có thẩm quyền chuyên môn, thực hiện chức
năng quản lý Nhà nớc đối với ngành hoặc lĩnh vực nhất định.
5
* Uỷ ban nhân dân các cấp: Là cơ quan quản lý Nhà nớc ở địa phơng, là
cơ quan có thÈm qun chung thùc hiƯn sù qu¶n lý thèng nhÊt mọi mặt của đời
sống xà hội ở địa phơng.
Uỷ ban nh©n d©n cã ë 3 cÊp: Uû ban nh©n d©n tỉnh, Uỷ ban nhân dân
huyện, Uỷ ban nhân dân xÃ.
Các sở phòng ban chức năng của Uỷ ban nhân dân là cơ quan giúp việc,
thực hiện chức năng quản lý chuyên môn trong phạm vi địa phơng.
* Cơ quan xét xử: Hệ thống cơ quan xét xử là loại cơ quan có chức năng
đặc thù của bộ máy Nhà nớc XHCN.
Bao gồm: Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân địa phơng, Toà án
quân sự.
Cơ cấu tổ chức của toà án nhân dân bao gồm: Chánh án, phó chánh án,
thẩm phán, th ký toà án.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu
Quốc hội, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Quốc hội.
* Cơ quan kiểm sát: Là cơ quan thực hiện quyền công tố và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan, tổ chức và của công dân nhằm
đảm bảo cho pháp luật đợc chấp hành nghiêm minh và thống nhất.
Bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa
phơng, Viện kiểm sát quân sự.
Cơ cấu của Viện kiĨm s¸t gåm cã: ViƯn trëng, ViƯn phã, kiĨm s¸t viên.
Viện trởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu
quốc hội.
II. Một số vấn đề cơ bản về Pháp luật
2.1. Nguồn gốc, bản chất và những đặc điểm chung của pháp luật
a. Nguồn gốc
- Xà hội CSNT: đà tồn tại các quy tắc xử sự chung toàn xà hội nhng cha phải
là pháp luật.
- Xà hội CSNT tan rà và Nhà nớc xuất hiện, Nhà nớc đặt ra các quy tắc xử sự
mới để đảm bảo lợi ích của mình và dùng sức mạnh cỡng chế bắt mọi ngời phải
6
tuân theo. Đó là pháp luật. (Khi những qui tắc tập quán không còn phù hợp thì
pháp luật ra đời)
Pháp luật ra đời cùng với Nhà nớc, không tách rời Nhà nớc và đều là sản phẩm
của xà hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Con đường hình thành pháp luật
Cải cách hoặc thừa
nhận các quy phạm
tập quán
Sáng tạo pháp luật của
nhà nước
Ban hành các văn
bản quy phạm pháp
luật
Thừa nhận các tiền
lệ pháp hoặc các án
lệ của toà án
b. Bản chất
- Bản chất giai cấp: Pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong một xà hội
có giai cấp. Do vậy pháp luật là mang bản chất giai cấp (tính giai cấp) không có
pháp luật tự nhiên, hay pháp luật không mang tính giai cấp. Thể hiện:
+ Pháp luật phản ánh ý chí nhà nớc của giai cấp thống trị.
Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nớc, giai cấp thống trị đà thông qua
Nhà nớc để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và
hợp pháp hoá thành ý chí của Nhà nớc.
+ Tính giai cấp của pháp luật còn đợc thể hiện ở mục đích điều chỉnh các
quan hệ xà hội.
+ Bản chất giai cấp là thuộc tính chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào, nhng mỗi kiểu pháp luật lại có những nét riêng và cách biểu hiện riêng.
- Bản chất xà hội: ở một mức độ nào đó pháp luật vẫn thể hiện ý chí và phản ánh
lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác trong x· héi.
7
c. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy t¾c xư sù cã tÝnh b¾t bc chung do Nhà nớc
đặt ra và bảo vệ, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xà hội, là nhân tố điều
chỉnh các quan hệ xà hội.
d. Những đặc điểm chung của pháp luật:
Căn cứ vào bản chất của pháp luật và để phân định pháp luật với đạo đức,
nội quy, quy định của các tổ chức thì pháp luật có các đặc điểm sau:
* Tính ý chí: Pháp luật bao giờ cũng là một hiện tợng ý chí, không phải là
kết quả của sự tự phát hay cảm tính, đồng thời nội dung của pháp luật cũng
chính là ý chí của giai cấp cầm quyền đợc thể chế hoá. Các giai cấp cầm quyền
trong xà hội thực hiện mục tiêu của mình thông qua quy định trong hệ thống
pháp luật.
* Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
chung, đó là những khuôn mẫu mực thớc đợc xác định cụ thể.
* Tính quyền lực (tính nhà nớc, tính cỡng chế): Pháp luật do Nhà nớc ban
hành và đợc đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cỡng chế.
* Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
* Tính xà hội: Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xà hội mang tính toàn
diện và điển hình, phản ánh nhu cầu khách quan của xà hội.
2.2. Bản chất và vai trò của pháp luật nớc CHXHCN Việt Nam:
a. Khái niệm pháp luật XHCN
Là hệ thống các quy t¾c xư sù thĨ hiƯn ý chÝ cđa giai cấp công nhân,
nông dân và tầng lớp trí thức dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do
Nhà nớc XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cỡng chế Nhà nớc, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục mọi ngời tôn trọng thực hiện.
b. Bản chất pháp luật XHCN
Cũng nh Nhà nớc, pháp luật nớc ta là kiểu pháp luật XHCN có bản chất
khác hẳn so với bản chất của các kiểu pháp luật trớc đó, và nó có vai trò quan
trọng trong đời sống x· héi.
- ThĨ hiƯn ý chÝ cđa giai cÊp c«ng nhân và đông đảo nhân dân lao động.
8
- Do Nhà nớc XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện, là phơng tiện để
phản ánh và bảo vệ quyền lực nhân dân, bảo đảm sự thống nhất giữa tính giai
cấp, tính nhân dân, tính dân tộc ...
- Đợc ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có bớc lấy ý
kiến nhân dân và phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nớc trong từng
giai đoạn.
c. Vai trò của pháp luật XHCN Việt Nam
ở phơng diện chung nhất pháp luật là phơng tiện để thể chế hoá đờng lối,
chính sách của Đảng, đảm bảo sự lÃnh đạo của Đảng, đợc thực hiện trên quy mô
toàn xà hội, là phơng tiện để phát huy quyền làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa
vụ của công dân.
Xét ở bình diện cụ thể thì pháp luật nớc ta trong giai đoạn hiện nay có vai
trò chủ yếu sau:
- Là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nớc XHCN.
- Bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý
kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất xà hội.
- Bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, phát huy quyền lực
nhân dân bảo đảm công bằng xà hội.
- Đảm bảo công bằng xà hội.
- Là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xà hội.
- Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ:
- Tạo ra môi trờng ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và
phát triển.
- Là cơ sở vững chắc cho việc củng cố và mở rộng các mối quan hệ hợp
tác và phát triển với các quốc gia và tổ chức quốc tế trên thế giíi.
Ch¬ng 2
9
Quy phạm pháp luật văn bản quy phạm pháp luật
I. Quy phạm pháp luật:
1.1 Khái niệm:
Quy phạm xà hội là gì ? Quy phạm pháp luật là gì ?
* Quy phạm xà hội là quy tắc xử sự hình thành trong quá trình hoạt động
xà hội của con ngời, dùng để điều chỉnh các quan hệ giữa ngời với ngời trong
cộng đồng.
Quy phạm xà hội bao gồm: Quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy
phạm của các tổ chức.
Vậy quy phạm pháp luật là gì ?
* Định nghĩa: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nớc
ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, để điều
chỉnh các quan hệ xà hội.
1.2. Đặc điểm
- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với Nhà nớc
- Quy phạm pháp lt thĨ hiƯn ý chÝ cđa gia cÊp thèng trÞ.
- Là quy tắc xử sự chung.
- Không phải để điều chỉnh một quan hệ xà hội cụ thể mà để ®iỊu chØnh
mét quan hƯ x· héi chung ...
1.3. CÊu thµnh của quy phạm pháp luật:
Các bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật gồm: Giả định, quy định
và chế tài.
a. Giả định: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên phạm vi tác
động của quy phạm pháp luật, nghĩa là nêu lên những điều kiện hoàn cảnh có thể
xảy ra trong cuộc sống và chủ thể nào ở trong điều kiện hoàn cảnh đó phải chịu
sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
- Giả định cho biết chủ thể (là tổ chức hay cá nhân) nếu ở trong trờng
hợp đang hoạt động kinh doanh.
10
b. Quy định: Là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên cách
xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh điều kiện nêu trong phần giả định
đợc phép làm gì hoặc buộc phải làm gì.
Phần quy định trả lời cho câu hỏi (hoặc nhìn vào đó chúng ta biết yêu cầu
của Nhà nớc): phải làm gì? đợc làm gì? không đợc làm gì vµ lµm nh thÕ nµo?
c. ChÕ tµi: Lµ mét bé phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện
pháp tác động mà Nhà nớc dự kiến để đảm bảo cho pháp luật đợc nghiêm minh.
Chế tài bao gồm các loại sau: Chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài
dân sự, chế tài kỷ luật.
II. Văn bản quy phạm pháp luật:
2.1. Khái niệm
Là văn bản do cơ quan nhµ níc cã thÈm qun ban hµnh theo thđ tơc, trình
tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, đợc nhà nớc bảo đảm thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xà hội theo định hớng XHCN
2.2. Đặc điểm
- Là văn bản do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
- Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung.
- Là văn bản đợc áp dụng nhiều lần trong đời sống, đợc áp dụng trong mọi
trờng hợp khi có sự kiện pháp lý.
Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp
luật đợc quy định cụ thể trong pháp luật.
2.3. Hệ thống văn bản QPPL của Nhà nớc CHXHCN Việt Nam:
a. Khái niệm
Là tổng thể các quy phạm pháp luật, có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau đợc phân thành các chế định luật, các ngành luật và đợc thể hiện trong các
văn bản do Nhà nớc ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
11
b. Các loại văn bản quy phạm pháp luật:
c. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
Khái niệm: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đợc hiểu là phạm
vi không gian, thời gian, đối tợng mà văn bản quy phạm pháp luật tác động tới.
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phụ thuộc vào thẩm quyền cơ
quan ban hành, tính chất, mục đích điều chỉnh của mỗi loại văn bản.
12
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đợc thể hiện trên 3 mặt: không
gian, thời gian và đối tợng tác động.
- Hiệu lực theo thời gian: Đợc xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm
dứt sự tác động của văn bản đó.
* Thời điểm phát sinh hiệu lực: Có nhiều cách để xác định một văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực: đó là thời điểm ghi rõ trong bản và không ghi rõ
trong văn bản thời điểm phát sinh hiệu lực.
Trờng hợp mà trong văn bản ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực thì tới
đúng thời điểm đà xác định trớc đó văn bản đơng nhiên có hiệu lực.
Trong trờng hợp văn bản không xác định rõ thời điểm phát sinh hiệu lực
thì chúng ta phải chú ý tới đặc điểm của từng loại văn bản.
Văn bản luật thông thờng phát sinh hiệu lực từ ngày đợc công bố chính
thức.
Văn bản dới luật thờng phát sinh hiệu lực từ ngày đợc ban hành ký, hoặc
từ thời điểm cơ quan hữu quan nhận đợc văn bản đó.
* Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản:
- Ghi rõ trong văn bản thời điểm mất hiệu lực, tới đúng thời điểm (ngày)
đà đợc xác định trớc đó thì văn bản đơng nhiên hết hiệu lực.
Ví dụ: Văn bản có hiệu lực từ ngày 01/1/2000 đến ngày 01/1/2001
(01/1/2001 văn bản đơng nhiên mất hiệu lực).
- Bị thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.
- HiƯu lùc theo kh«ng gian: HiƯu lùc theo kh«ng gian của văn bản quy phạm
pháp luật đợc xác định theo lÃnh thổ quốc gia, một vùng hay một địa phơng.
- Hiệu lực theo đối tợng áp dụng:
Đối tợng tác động của văn bản pháp luật tác động tới tất cả các đối tợng
nằm trong lÃnh thổ và văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực về không gian
và thêi gian.
13
Chơng 3
Quan hệ pháp luật
I. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật:
1.1. Khái niệm quan hệ pháp luật:
Đó là mối quan hệ giữa con ngời với nhau trong xà hội: quan hệ gia đình,
thầy trò, bạn bè, đồng nghiệp khi nào thì QHXH trở thành QHPL? Khi QHXH đợc điều chỉnh bởi các QPPL tơng ứng thông qua mét sù kiƯn ph¸p lý.
* Quan hƯ ph¸p lt XHCN là quan hệ giữa ngời với ngời do một quy
phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
các bên, đợc bảo đảm bằng cỡng chế Nhà nớc.
1.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
- Mang tính ý chí.
- Xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia và đợc bảo đảm thực
hiện bằng cỡng chế Nhà nớc
II. Thành phần của quan hệ pháp luật:
Một quan hệ pháp luật đợc hợp thµnh bëi 3 u tè sau: Chđ thĨ, néi dung
vµ kh¸ch thĨ cđa quan hƯ ph¸p lt.
2.1. Chđ thĨ quan hệ pháp luật:
Để trở thành chủ thể của các quan hệ pháp luật thì các bên tham gia quan
hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể.
- Năng lực chủ thể bao gồm: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+ Năng lực pháp luật: Là khả năng của chủ thể đợc hởng quyền và nghĩa
vụ pháp lý nhất định.
Ví dụ: Công dân có quyền học tập, lao động, sở hữu, thừa kế ...
Năng lực pháp luật đợc coi là điều kiện cần, tối thiểu của chủ thể. Không
có năng lực pháp luật thì không thể là chủ thể của quan hệ pháp luật.
Tuy nhiên để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật một cách chủ động
tích cực thì chủ thể phải có năng lực hành vi.
14
+ Năng lực hành vi là: Khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình mà
tham gia vào quan hệ để đợc hởng các quyền và nghĩa vụ nhất định.
Ví dụ: Công dân có quyền bầu cử, nhng quyền này chỉ đợc thực hiện khi
công dân đó không mắc bệnh tâm thần ...
Khác với năng lực pháp luật (xuất hiện khi ngời đó sinh ra hoặc tổ chức
đợc thành lập) thì năng lực hành vi lại xuất hiện muộn hơn. Khi công dân đạt ở
một độ tuổi nhất định (nhìn chung là 18 tuổi) và có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi đầy đủ), tuy nhiên ở mỗi ngành luật thì độ tuổi quy định khác
nhau.
Ví dụ: Luật hình sự 14 tuổi, Luật lao động 16 tuổi ...
* Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân công dân Việt Nam:
Đây là chủ thể phổ biến và chủ yếu của các ngành luật. Tuy nhiên để trở
thành chủ thể của mỗi nhóm quan hệ pháp luật nhất định công dân phải đáp ứng
đợc các điều kiện khác nhau đặc trng cho mỗi nhóm quan hệ đó.
* Ngời nớc ngoài, ngời không quốc tịch:
Ngời nớc ngoài là ngời mang quốc tịch của quốc gia khác nhng sinh
sống, công tác, học tập trên đất nớc Việt Nam.
Ngời không quốc tịch là ngời không mang quốc tịch của một nớc nào và
sinh sống ở Việt Nam.
Ngời nớc ngoài, ngời không quốc tịch cũng có thể trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật theo các điều kiện áp dụng đối với công dân Việt Nam. Tuy
nhiên trong một số trờng hợp năng lực chủ thể của ngời nớc ngoài, ngời không
quốc tịch còn bị hạn chế(không có quyền bầu, ứng cử)
* Tổ chức là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm 2 loại: Tổ chức có t
cách pháp nhân và tổ chức không có t cách pháp nhân.
Mỗi một loại tổ chức chỉ đợc phép tham gia vào những quan hệ pháp luật
nhất định. Ví dụ: Các cơ quan hành chính không đợc tham gia hoạt động kinh
doanh
- Tổ chức có t cách pháp nhân: Là tổ chức có đầy đủ 4 điều kiện (Điều.
Bộ luật dân sự)
+ Do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập
15
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản riêng
+ Tham gia các quan hệ pháp luật độc lập
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân xuất hiện cùng
một lúc (khi pháp nhân đợc thành lập).
Có chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật này đợc nhng lại không thể
tham gia vào quan hệ pháp luật khác đợc.
Lu ý: Pháp nhân không thể là chủ thể quan hệ pháp luật hình sự và hôn
nhân gia đình.
2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật:
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm những quyền và nghĩa vụ cơ
bản của các chủ thể:
* Quyền chủ thể:
Là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể đợc tiến hành, hay nói cách
khác là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định đợc pháp luật cho
phép.
Đặc điểm của quyền chủ thể:
+ Khả năng xử sự.
+ Khả năng yêu cầu chủ thể khác chấm dứt hành vi vi phạm quyền và
nghĩa vụ của mình.
+ Yêu cầu cơ quan Nhà nớc bảo vệ quyền và lợi ích của mình (cỡng
chế).
* Nghĩa vụ chủ thể:
Là cách xử sự mà bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền
của chủ thể phía bên kia khi tham gia vào một quan hệ pháp luật nhất định.
Nghĩa vụ pháp lý bao gồm những sự cần thiết phải xử sự sau:
- Cần phải tiến hành một số hành động nhất định.
- Cần kiềm chế không thực hiện một số hành động nhất định.
- Cần phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với những quy
định của pháp luật (mang tính cỡng chế).
Ví dụ: Nghĩa vụ trả nợ trong quan hệ vay tài sản ...
16
Nghĩa vụ trao tài sản trong quan hệ gửi giữ ...
Trong quan hệ pháp luật thì quyền và nghĩa vụ luôn luôn thống nhất với
nhau.
2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật:
Đó là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xà hội khác có thể
thoả mÃn nhu cầu đòi hỏi của các tổ chức hoặc cá nhân khi tham gia vào quan hệ
pháp luật.
- Khách thể là các giá trị vật chất, tinh thần phản ánh lợi ích của các chủ
thể.
- Chúng ta cũng cần phải phân biệt khách thể của quan hệ pháp luật với
đối tợng điều chỉnh của pháp luật là những quan hệ xà hội mà pháp luật tác động
đến.
III. Sự kiện pháp lý:
- Giảng giải về các sự kiện thực tế: mua bán, trao đổi, tặng cho, tai nạn, tội
phạm, thiên taiĐó là những sự việc có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống. Vậy
khi nào thì sự việc đó trở thành sự kiện pháp lý?
3.1. Khái niệm
Sự kiện pháp lý: Là những sự kiện cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp
với những điều kiện, hoàn cảnh đà đợc dự liệu trong một quy phạm pháp luật
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật.
Ví dụ: Ký kết hợp đồng, đánh ngời, chết, mất tích ...
3.2. Phân loại
Trong khoa học pháp lý, sự kiện pháp lý đợc phân ra làm 2 dạng đó là: Sự
biến và hành vi.
- Sự biến là những sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con ngêi (vÝ dơ: b·o, lị lơt, giã ...) mµ sự xuất hiện của chúng làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
- Hành vi: Bao gồm: Hành vi hành động và hành vi không hành động là
những sù kiƯn x¶y ra theo ý chÝ chđ quan cđa con ngời, là hình thức biểu hiện ý
chí của chủ thĨ ph¸p lt.
17
Chơng 4
Vi phạm pháp luật - trách nhiệm pháp lý
Vấn đề tăng cờng pháp chế XHCN
I. Vi phạm pháp luật
1.1. Khái niệm
Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật. Ví dụ: Vợt đèn đỏ,
trộm cắp tài sản, cố ý gây thơng tích,
Nh vậy, vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hay không hành động)
trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện,
xâm hại tới các quan hệ xà hội đợc pháp luật bảo vệ.
1.2. Dấu hiệu
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con ngời (có thể là hành
động hoặc không hành động
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xÃ
hội đợc pháp luật bảo vệ.
- Phải chứa đựng lỗi của chủ thể.
- Vi phạm pháp luật phải do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện: Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của một chủ thể có thể tự mình
gánh chịu những hậu quả pháp lý do nhà nớc áp dụng khi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
1.3. Cấu thành của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan: Đó là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật, và
những biểu hiện đó là:
+ Hành vi trái pháp luật
+ Sự thiệt hại của xà hội (hậu quả)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Ngoài ra trong mỗi trờng hợp cụ thể ta phải xác định thời gian, địa điểm,
công cơ, ph¬ng tiƯn ...
18
- Mặt chủ quan: Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp
luật bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích.
+ Lỗi là gì: Là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm
pháp luật của mình cũng nh là đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
Có 2 loại lỗi: cố ý và vô ý
- Cố ý: gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp:
Cố ý trùc tiÕp: Chđ thĨ nhËn thøc râ hµnh vi cđa mình là nguy hiểm cho xÃ
hội, thấy trớc hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra
Cố ý gián tiếp: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xà hội,
thấy trớc hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Vô ý: Gồm vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả
Vô ý do quá tự tin: Chủ thể tuy thấy trớc hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xà hội, nhng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra
hoặc có thể ngăn ngừa đợc.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trớc hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguy hại cho xà hội, mặc dù phải thấy trớc và có thể thấy trớc hậu quả đó.
+ Động cơ: Đợc hiểu là các (động lực) thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
+ Mục đích: Là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của mình mà chủ
thể mong muốn đạt đợc khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ thể: Có thể là những cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý: có
đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi(đạt độ tuổi do pháp luật quy định
và có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi)
- Khách thể: Đó là những quan hệ xà hội đợc pháp luật bảo vệ nhng bị hành vi vi
phạm pháp luật xâm hại tới.
1.4. Phân loại vi phạm pháp luật:
- Vi phạm pháp luật hình sự:
- Vi phạm pháp luật hành chính:
- Vi phạm pháp luật dân sự:
- Vi phạm kỷ luật:
19
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý là cơ sở để truy cứu trách nhiệm
pháp lý.
II. Trách nhiệm pháp lý
2.1. Khái niệm:
Là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nớc với chủ thể vi phạm pháp
luật, trong đó bên vi phạm phải chịu hậu quả bất lợi, những biện pháp cỡng chế
Nhà nớc đợc quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.
2.2. Đặc điểm
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
- Là sự lên án của Nhà nớc và xà hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật,
là sự phản ứng của nhà nớc đối với hành vi vi phạm pháp luật.
- Có liên quan mật thiết với cỡng chế nhà nớc.
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có
hiệu lực của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
2.3. Các căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý:
- Vi phạm pháp luật là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Để truy cứu trách nhiệm pháp lý chúng ta phải xác định đợc cấu thành
của vi phạm pháp luật:
2.4. Các loại trách nhiệm pháp lý:
Thông thờng Nhà nớc ta áp dụng các loại trách nhiệm đối với những ngời
có hành vi vi phạm pháp luật:
- Trách nhiệm hình sự: Là loại trách nhiệm pháp luật nghiêm khắc nhất
do Toà án áp dụng đối với những ngời phạm tội.
- Trách nhiệm hành chính: Do cơ quan Nhà nớc hay do các cơ quan nhà
chức trách có thẩm quyền áp dụng.
- Trách nhiệm dân sự: Do Toà án áp dụng với chủ thể vi phạm dân sự.
- Trách nhiệm kû lt: Do c¬ quan, xÝ nghiƯp, trêng häc ... áp dụng đối
với cán bộ, công chức của cơ quan mình khi họ vi phạm pháp luật.
III. Pháp chế xà héi chđ nghÜa
3.1. Kh¸i niƯm
20
Là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xà hội, trong đó tất cả
các cơ quan nhµ níc, tỉ chøc kinh tÕ, tỉ chøc x· héi, nhân viên nhà nớc, nhân
viên các tổ chức xà hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện một
cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp, Luật.
- Bảo đảm tính thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, cơ quan tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp
luật phải hoạt động tích cực, chủ động, có hiệu quả.
- Không tách rời pháp chế với văn hóa.
3.3. Vấn đề tăng cờng pháp chế xà hội chủ nghĩa:
- Tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng với công tác pháp chế (nguyên tắc bao
trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố, tăng cờng pháp chế XHCN)
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thông pháp luật xà hội chủ
nghĩa (rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa pháp luật, loại bỏ qui định trùng lặp, mâu
thuẫn, lạc hậu ...XD pháp luật phù hợp với từng giai đoạn cụ thể)
- Tăng cờng công tác tổ chức, thực hiện pháp luật trong đời sống (nghiên
cứu, thông tin, tuyên truyền, GD pháp luật, kiện toàn các cơ quan làm luật ...)
- Tăng cờng kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm
pháp luật.
21
Chơng 5
luật nhà nớc việt nam
I. Khái niệm
1.1 Khái niệm
Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xà hội trong
việc tổ chức quyền lực Nhà nớc; xác định chế độ chính trị, kinh tế xà hội của
Nhà nớc, trật tự hình thành cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan
Nhà nớc, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
1.2. Đối tợng điều chỉnh
Những quan hệ xà hội cơ bản nhất, quan trọng nhất gắn liền với việc xác
định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục...
- Điều chỉnh các quan hệ xà hội cơ bản, nền tảng chế độ chính trị của một
nhà nớc.
- Củng cố cơ sở kinh tế, các quan hệ xà hội cơ bản trong lĩnh vực kinh tế:
chế độ sở hữu, thành phần kinh tế, chiến lợc kinh tế, mục tiêu kinh tế...
- Điều chỉnh quan hệ nền tảng giữa Nhà nớc và công dân
- Điều chỉnh nguyên tắc cơ bản, nền tảng về tổ chức và hoạt động của Bộ
máy nhà nớc.
- Điều chỉnh những quan hệ thuộc chủ quyền của một Nhà nớc, một quốc
gia: Tên nớc, quốc huy, quốc kỳ, quốc ca, thủ đô...
- Điều chỉnh hiệu lực của Hiến pháp, trật tự thay đổi Hiến pháp
1.3. Phơng pháp điều chỉnh
- Phơng pháp định nghĩa
- Phơng pháp bắt buộc
- Phơng pháp quyền uy
II. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 92
2.1. Chế độ chính trị (chơng I Hiến pháp 1992)
Là tổng thể các phơng pháp mà các cơ quan Nhà nớc sử dụng để thực
hiện quyền lùc Nhµ níc.
22
Điều 2 Hiến pháp 92 đà khẳng định bản chất của Nhà nớc ta là "của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nớc thuộc về ngời dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức".
Chế độ chính trị của nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đợc quy
định ngay trong chơng đầu của Hiến pháp 92 là một chế độ dân chủ thể hiện
mục tiêu của Nhà nớc ta là không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của
nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân
dân, xây dựng đất nớc giàu mạnh, thực hiện công bằng xà hội, đảm bảo mọi ngời
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (Điều 3).
2.2. Chế độ kinh tế (chơng II Hiến pháp 1992)
Điều 15: Nhà nớc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhËp kinh tÕ qc tÕ; thùc hiƯn c«ng nghiƯp hãa, hiện đại
hóa đất nớc.
Nhà nớc thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể và sở hữu t nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Khẳng định:
- Ghi nhận sự tồn tại của 3 hình thức sở hữu:
- Sở hữu nhà nớc (sở hữu toàn dân).
- Sở hữu tập thể.
- Sở hữu t nhân.
Trong đó sở hữu Nhà nớc và sở hữu tập thể là nền tảng t tởng
- Nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc.
- 6 thành phần kinh tÕ: Kinh tÕ Nhµ níc, kinh tÕ tËp thĨ, kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản Nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
dới nhiều hình thức. (Điều 16)
23
Đại hội Đảng X xác định 5 thành phần kinh tÕ: Kinh tÕ nhµ níc, kinh tÕ tËp
thĨ, kinh tÕ t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân), kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế
có vốn đầu t níc ngoµi.
- Ghi nhËn qun tù do kinh doanh của công dân.
2.3. Chính sách văn hóa - xà hội (chơng III Hiến pháp 1992)
a. Chính sách phát triển văn hóa (Điều 30)
Điều 30: Nhà nớc và xà hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến
các dân tộc Việt Nam, t tởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nớc thống nhất quản lý sự nghiệp văn hóa, nghiêm cấm truyền bá t tởng và văn hóa phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục.
b. Chính sách giáo dục (Điều 35, 36)
Điều 35: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nớc và xà hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dỡng nhân tài.
Nhà nớc thống nhất quản lý sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để công dân
phát triển toàn diện...
c. Chính sách khoa học và công nghệ (Điều 37)
Điều 37: Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh
tế.
Nhà nớc xây dựng và thực hiện chính sách khoa học công nghệ quốc gia,
xây dựng nền khoa học tiên tiến...
d. Chính sách chăm sóc sức khỏe của nhân dân (Điều39, Điều 40)
Điều 39: Nhà nớc đầu t, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ
sức khỏe của nhân dân ...
Điều 40: Nhà nớc, xà hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ,
chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chơng trình dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
e. Chính sách phát triển văn hóa, nghệ thuËt
24
Điều 43: Nhà nớc mở rộng giao lu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn
hóa, thông tin, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, giáo dục, y tế, thể dục,
thể thao.
2.4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (chơng V Hiến pháp 1992)
a. Quyền:
*Quyền chính trị:
Quyền bầu cử và ứng cử:
Quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:
*Quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở, bí mật th tín.
Quyền tự do tín ngỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, biểu tình theo quy định của
pháp luật tham gia chủ động tích cực vào hoạt động của Nhà nớc và xà hội.
Tự do ngôn luận: Phát biểu ý kiến thể hiện quan điểm của mình về các
vấn đề chung của xà hội.
Quyền hội họp, lập hội là công dân có quyền thảo luận bàn bạc góp ý
kiến về các vấn đề chung của Nhà nớc và xà hội,gia nhập các tổ chức đoàn thể
thuộc giới mình nh Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ .
Quyền khiếu nại, tố cáo:
*Quyền kinh tế:
Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Công dân còn có quyền lao động
Quyền sở hữu: Có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản
thuộc sở hữu cđa m×nh.
Qun thõa kÕ: Cã qun thõa kÕ theo di chúc hoặc theo pháp luật khi
không có di chúc.
Các quyền khác nh quyền mua bán, trao đổi hàng hoá...
Quyền về văn hoá xà hội:
b. Nghĩa vụ:
- Bảo vệ tổ quốc Việt Nam (Điều 77 - 80).
- Nghĩa vụ quân sự (quèc phßng).
25