42
Bảng 7: Tốc độ tăng GDP của khu vực kinh tế t
nhân giai đoạn 1996-2000
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
BQ
5
năm
GDP
toàn
quốc
Tỷ
đồng
213.833
231.264
244.596
256.272
273.582
Tăng
so năm
trớc
% 9,3 8,2 5,8 4,8 6,8 6,9
Khu
vự
c t
nhân
Tỷ
đồng
65.518
74.167
78.775
81.455
86.826
Tăng
so năm
trớc
% 10,6 8,2 6,2 3,4 6,7 7,0
43
-
Hộ
kinh
doanh
cá thể
Tỷ
đồng
52.169
58.812
60.423
62.205
66.142
Tăng
so năm
trớc
% 10,6 8,9 6,4 2,9 6,3 7,0
-
Doanh
nghiệp
DN
16.349
17.355
18.352
19.250
20.787
Tăng
so năm
trớc
% 10,6 6,1 5,7 4,9 8,0 7,1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng,
giải pháp phát triển kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng,
ngày 26-11-2001.
Năm 2000 khuvực kinh tế t nhân chiếm 42,3% GDP cả
nớc. Trong đó GDP khu vực kinh tế t nhân phi nông
44
nghiệp bằng 63,6% GDP của khu vực kinh tế t nhân và
bằng 26,87% GDP cả nớc.
Trong ngành nông nghiệp, năm 2000 GDP của khu vực
kinh tế t nhân chiếm 15,4% GDP toàn quốc và chiếm
63,2% của nông nghiệp nói chung. Trong đó kinh tế hộ gia
đình chiếm 98% GDP kinh tế t nhân trong nông nghiệp.
II. Vai trò của khu vực kinh tế t nhân
Sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân thời gian qua
khơi dậy một bộ phận tiềm năng của đất nớc cho phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn tiềm năng này là trí tuệ, kinh
nghiệm, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức
lao động của con ngời; tài nguyên, thông tin và các nguồn
lực khác. Những nguồn lực này chủ yếu là trong nớc, nhng
cũng có một số không ít cá nhân sử dụng vốn của gia đình ở
nớc ngoài gửi về.
Khu vực kinh tế t nhân đã đóng góp quan trọng vào
tăng trởng GDP, huy đọng vốn trong xã hội, tạo đợc nhiều
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách
cho nhà nớc, sản xuất hàng xuất khẩu, tác động tích cực tới
45
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, xã hội.
1. Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong
nớc (GDP)
Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân nhìn chung
là tăng ổn định trong những năm gần đây. Nhịp độ tăng
trởng năm 1997 là 12,89%, năm 1998 là 12,74%, năm
1999: 7,5%, năm 2000: 12,55% và chiếm tỷ trọng tơng đối
ổn định trong GDP, tuy năm 2000 có giảm chút ít so với
năm 1996 (từ 28,48 % năm 1996 còn 26,7% năm 2000). Tỷ
trọng GDP của khu vực kinh tế t nhân trong tổng GDP giảm
đi chút ít do sự tham gia và đóng góp cuả khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài (FDI).
Bảng 8: Đóng góp GDP của khu vực kinh tế t nhân
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Tổng GDP
Tỷ đ
272.036
313.623
361.017
399.943
444.140
46
toµn quèc
1. Khu vùc t
nh©n
- 77.481
87.475
98.625
106.029
119.337
% trong GDP
toµn quèc
% 28,48
27,89
27,32
26,51
26,87
2. Hé kinh
doanh c¸ thÓ
Tû ®
57.879
65.555
73.321
78.054
87.604
Tû träng hé
trong GDP
% 21,28
20,9 20,31
19,52
19,72
Tû träng hé
trong k
hu vùc
kinh tÕ t
nh©n
% 74,7 74,94
74,34
73,62
73,41
2.1. C«ng
nghiÖp
Tû ®
9.261
10.658
11.804
12.662
15.491
Tû träng trong
- 16,00
16,25
26,1 16,22
17,68
47
hộ
2.2. Thơng
mại dịch vụ
- 17.381
19.728
22.878
24.865
27.393
Tỷ trọng trong
hộ
% 30,03
30,09
31,2 31,86
31,27
2.3. Các
ngành khác
Tỷ đ
31.237
35.169
38.639
40.527
44.720
Tỷ trọng trong
hộ
% 53,97
53,66
52,7 51,92
51,05
3. Doanh
nghiệp của t
nhân
tỷđ
19.602
21.920
25.304
27.975
31.733
Tỷ trọng trong
GDP
% 7,21 6,99 7,01 6,99 7,14
Tỷ trọng tro
ng
khu vực t
% 25,3 25,06
25,66
26,38
26,59
48
nhân
3.1. Công
nghiệp
Tỷ đ
4.609
5.278
6.367
7.179
8.626
Tỷ trọng trong
doanh nghiệp
% 23,51
24,08
25,16
25,66
27,18
3.2. Thơng
mại dịch vụ
Tỷ đ
7.565
8.564
10.238
11.203
12.397
Tỷ trọng trong
doanh nghiệp
% 38,59
39,07
40,46
40,05
39,07
3.3. Các
ngành khác
Tỷ đ
7.428
8.078
8.699
9.593
10.710
Tỷ trọng trong
doanh nghiệp
% 37,9 36,85
34,38
34,29
33,75
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng,
giải pháp phát triển kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng,
ngày 26-11-2001.
49
2. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội,
nộp ngân sách cho nhà nớc
Trong 10 năm gần đây, vốn đầu t của khu vực t nhân
tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t toàn xã
hội. Năm 1999 tổng vốn đầu t khu vực kinh tế t nhân đạt
31.542 tỷ đồng chiếm 24,05%; năm 2000 đạt 35.894 tỷ
đồng, tăng 13,8% so với năm 1999, chiếm 24,31% tổng vốn
đầu t toàn xã hội.
Năm 2000 vốn đầu t của hộ kinh doanh cá thể đạt
29.267 tỷ đòng, chiếm 19,82% tổng vốn đầu t toàn xã hội;
vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp t nhân đạt 6.627
tỷ đồng, chiếm 4,49% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực kinh tế t nhân
tăng nhanh. Đối với các doanh nghiệp t nhân năm 1999 là
79.493 tỷ đồng, năm 2000 là 110.071 tỷ đồng, tăng 38,5%
(cha có số liệu xác định nguồn vốn của hộ kinh doanh cá
thể). Các địa phơng tăng mạnh vốn sử dụng thực tế của
doanh nghiệp là Hà Nội từ 10.164 tỷ đồng (năm 1999) tăng
lên 16.573 tỷ đồng (năm 2000), tăng 63,05%; tơng ứng ở
50
thành phố Hồ Chí Minh từ 36.954 tỷ đồng tăng lên 52.353 tỷ
đồng, tăng 41,67%.
Đóng góp vào ngân sách nhà nớc của khu vực kinh tế t
nhân ngày càng tăng. Năm 2000 nộp đợc 5.900 tỷ đồng,
ớc tính chiếm 7,3% tổng thu ngân sách, tăng 12,5% so với
năm 1999; năm 2001 dự kiến nộp 6.370 tỷ đồng, tăng
7,96%.
3. Khu vực kinh tế t nhân tạo việc làm và góp phần xoá
đói giảm nghèo
Thời điểm 31-12-2000 số lợng lao động trong khu vực
kinh tế t nhân là 4.643.844 ngời chiếm 12% tổng số lao
động xã hội, bằng 1,36 lần tổng số việc làm trong khu vực
kinh tế nhà nớc. Lao động của hộ kinh doanh cá thể là
3.802.057 ngời, của các doanh nghiệp t nhân là 841.787
ngời.
Trong 5 năm 1996 -2000 lao động trong khu vực kinh tế
t nhân tăng thêm 778.681 ngời (tăng 20,4%). Trong đó số
lao động tỏng các doanh nghiệp t nhân tăng thêm 487.4259
ngời ( tăng 137,57%); số lao động ở hộ kinh doanh cá thể
51
tămg thêm 292.222 ngời (tăng 8,92%). Số lao động qua
thực tế khảo sát ở hộ kinh doanh các thể lớn hơn nhiều so với
số đăng ký vì nhiều hộ gia đình chủ yếu sử dụng lao động
trong dòng họ, lao động mang tính thời vụ và lao động nông
nhàn không thể hiện trong báo cáo thống kê.
Việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới đã góp phần thu hút
nhiều lao động tỏng xã hội, nhất là số ngời trẻ tuổi hàng
năm đến tuổi lao động cha có việc làm, giải quyết số dôi d
từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nớc do tinh giản biên chế
và giải thể.