Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tài chính tiền tệ 1.2 - ODA - nhóm 1 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.31 KB, 16 trang )

Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

LỜI NĨI ĐẦU

1


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN VỐN ODA
MỤC LỤC
I.

Lý thuyết chung về ODA
1.Khái niệm
2. phân loại
3. đặc điểm của ODA

4. Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
II.

Thực trạng sử dụng vốn ODA

1 .Quá trình huy động và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam
1.1Giai đoạn từ : 1993 – 2000
1.2 Giai đoạn 2001-2005
1.3.Giai đoạn 2006 đến nay
1.4 Dự báo Năm 2010
2 Những kết quả đạt được và hạn chế
2.1 Kết quả
2.2 Hạn chế


3. Giải pháp quản lý vốn ODA
3.2 Giải pháp thu hút ODA
3.2 Giải pháp sử dụng ODA có hiệu quả

2


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

I.LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ODA
1. Khái niệm
ODA (Official Development Assistance) các khoản viện trợ khơng hồn
lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và
chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng,
đầu tư trực tiếp nước ngồi( FDI) , viện trợ cho khơng của các tổ chức
phi chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân. Các dịng vốn quốc tế này có
những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển
không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI
cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm
kiếm các nguồn ODA mà khơng tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và
các nguồn tín dụng khác thì khơng có điều kiện tăng trưởng nhanh sản
xuất, dịch vụ và sẽ khơng có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
2. Phân loại
a. Phân theo phương thức hồn trả: ODA có 3 loại.
- Viện trợ khơng hồn lại: bên nước ngồi cung cấp viện trợ (mà bên

nhận khơng phải hồn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án
theo sự thoả thuận trước giữa các bên.
Viện trợ khơng hồn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Viện trợ có hồn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền
(tuỳ theo một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và
thời gian trả nợ thích hợp.
Những điều kiện ưu đãi thường là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)

3


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA
khơng hồn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của
tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
b. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại:
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến
nước kia thơng qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF,
WB1...) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của
một nước dành cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được
thực hiện thơng qua các tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình
phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc)... có
thể khơng.

Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
3 .Đặc điểm của ODA
+ Vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay( hồn trả
vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB,
JBIC có thời gian hồn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
+ Vốn ODA mang tính ràng buộc. ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng
buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu.
Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác
và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng
Yên Nhật.
+ ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng
nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất
hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự
tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vịng nợ nần
do khơng có khả năng trả nợ.
4. Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
- Là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Sự nghiệp
CNH, HÐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lượng vốn
đầu tư rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì khơng thể đáp ứng
4


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

được. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển

- ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng
góp phần đẩy nhanh q trình CNH, HÐH đất nước đó là yếu tố khoa
học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến
của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có
những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ
chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nước
ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngồi, tổ chức các chương
trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát triển, cử trực
tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những
thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình,
dự án. Thơng qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng
kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối
với chúng ta.
- ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh t ế . Các dự án ODA mà các
nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả
nước. Bên cạnh đó cịn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải
cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế ở Việt Nam.
- ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư phát triển . Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu
tư vào một nước, trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn
đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao
thơng chưa hồn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc
hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản

lịng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng
các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là
lý do làm cho các nhà đầu tư e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ
thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu
tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới
các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết
5


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu tư
trong nước thì khơng thể tiến hành được do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ
sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi trường
đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc
sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các cơng trình sản xuất
kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho phát triển, nó cịn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn
từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành cơng sự
nghiệp CNH, HÐH đất nước.
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM
Quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam có thể
được chia làm 3 giai đoạn :
1 .Quá trình huy động và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam
1.1

2

Giai đoạn từ : 1993 – 2000

Hình 1: Tình hình thu hút vốn ODA của Việt Nam từ năm 1993 đến 2000

3
4

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

6


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

Năm 1993, đã đánh dấu sự quay trở lại Việt Nam của các nhà tài
trợ song phương và đa phương sau một thời gian ngừng cung cấp các
chương trình, dự án viện trợ (trừ một số nước Bắc Âu). Với việc nối lại
các chương trình, dự án viện trợ, mỗi năm cộng đồng các nhà tài trợ cam
kết cung cấp cho nước ta hơn 2 tỷ USD .
Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà
tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai trị quan trọng, góp phần giúp
Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xố đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống nhân dân.
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với
25 nhà tài trợ song phương, 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi
Chính phủ nước ngồi (NGO). Từ năm 1993 tới nay, Việt Nam đã hợp
tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức thành công 9 Hội nghị Nhóm

tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) và được cộng đồng tài trợ cam kết
hỗ trợ nguồn vốn ODA với giá trị là 19,94 tỷ USD:
Trong giai đoạn 1993-2002, các điều ước quốc tế về ODA đã được
ký kết với tổng giá trị đạt 16,6 tỷ USD,trong đó có 13,29 tỷ là vốn vay
và 3,32 tỷ là viện trợ khơng hồn lại.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch đầu tư thì hết năm 2001
tổng công số vốn cam kết các nhà tài trợ dành cho Việt Nam là gần 20 tỷ
USD. vốn ODA giải ngân khoảng 9,5 tỉ USD, tương đương với khoảng
54% tổng nguồn vốn ODA đã cam kết. Tốc độ giải ngân bình quân hàng
năm khoảng 49.2%.Tình hình giải ngân các năm cụ thể như sau :
Đơn vị: Triệu USD
Năm

Cam kết

Ký kết

(triệu USD)

(triệu USD)

1993

1.860,80

816,68

413

1994


1.958,70

2.597,86

725

1995

2.311,50

1.443,53

737

1996

2.430,90

1.597,42

900

1997

2.377,10

1.685,81

1.000


1998

2.192,00

2.444,30

1.242

1999

2.146,00

1.503,15

1.350

7

Giải ngân


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

2000

2.400,50

1.772,02


1.650

Ðể sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, từ 1993 - 2001, Chính
phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các Ðiều ước quốc tế cụ thể
về ODA trị giá 14,72 tỷ USD, đạt khoảng 73,8% tổng vốn ODA đã cam
kết tính đến hết năm 2001, trong đó, ODA vốn vay khoảng 12,35 tỷ
USD (84%) và ODA vốn viện trợ khơng hồn lại khoảng 2,37 tỷ USD
(16%).
Tình hình thực hiện ODA đã có bước tiến triển khá, năm sau cao
hơn năm trước và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hằng năm.
. Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát
triển kinh tế, xã hội ưu tiên của Chính phủ, đó là: năng lượng điện
(24%); ngành giao thông (27,5%); phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi (12,74 %); ngành cấp thoát
nước (7,8%); các ngành y tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ - mơi trường (11,87%).
Ngồi ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của
Chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính
sách cải cách kinh tế (các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, Quỹ Miyazawa, PRGF và PRSC).
1.2 Giai đoạn 2001-2005
Trong giai đoạn 2001- 2005, bình quân hằng năm nợ ODA tăng
12,53%, trong khi đó tốc độ tăng tương ứng của GDP (theo giá thực tế)
là 16,13%, nên tỷ trọng nợ ODA/GDP giảm dần, đến cuối năm 2006 tỷ
trọng này gần 23%. Nếu tính cả các khoản nợ khác của khu vực công, tỷ
trọng này gần 37%, nằm trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàncho phép của
quốc gia. Tổng lượng ODA cam kết đạt 14,7 tỷ USD . Số vốn ODA cam
kết nói trên bao gồm viện trợ khơng hồn lại chiếm khoảng 15 - 20%,
phần còn lại là vốn vay ưu đãi
Trong các Chính phủ tài trợ ODA, Nhật Bản, Cộng hòa Pháp và
Liên bang Nga là nhiều nhất, đặc biêt là Chính phủ Nhật Bản. Riêng

Liên bang Nga do khoản nợ tồn đọng trước đây, thời gian qua chủ yếu là
trả nợ trong khi tài trợ mới rất ít nên dư nợ giảm dần. Trong các Tổ chức
8


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

tài chính quốc tế, IDA (International Development Association) và ADB
(Asian Development Bank) cho Việt Nam vay ODA nhiều nhất. Vì vậy,
hơn 80% nguồn vay nợ ODA chỉ phải chịu mức lãi suất dưới 3%/năm.
Năm
2001
2002
2003

Cam kết
(tỷ USD)
2.4
2.5
2.83

2004
2005

3.44
3.44

Thực hiện Thực hiện Tăng vốn %
(tỉ USD)
%

1.5
62.5%
-9%
1.53
61.2%
2%
1.42
50.2%
21.55
%
1.65
48%
0
1.853
53.9%

Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với
các nhà tài trợ các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp
định, chương trình). Tính từ năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các
điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó
7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ khơng hồn lại,
chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng
giai đoạn.
Nguồn vốn ODA đã được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực như
giao thông vận tải; phát triển nguồn và mạng lưới truyền tải và phân
phối điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ
sản, lâm nghiệp kết hợp xố đói giảm nghèo; cấp thốt nước và bảo vệ
mơi trường; y tế, giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, tăng cường
năng lực và thể chế...
Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách

nhà nước để đầu tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ
ngân sách nhà nước).
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách nhà nước
(không bao gồm phần giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi
cho chuyên gia...) trong giai đoạn từ năm 2001 đến hết năm 2004 ước
đạt khoảng 6.172 triệu USD, bằng 71,9% tổng giá trị các điều ước quốc
tế về ODA đã ký kết và bằng 55% tổng lượng ODA đã cam kết trong
thời kỳ này.
1.3.Giai đoạn 2006 đến nay
9


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

Năm
2006
2007

Cam
kết tỷ USD

Giải
ngân
USD

3,75
4,5

%

tỷ thực hiện

1,8
2

%
tăng vốn

48%
44,44

9.01%
20%

40,55

20,58

%
2008

5,426

2,2
%

2009
2010

5,914

5,07*

3
2,47*

%
50.7%
48,71

%

9%
14.3%

*Dự kiến
Các nhà tài trợ có khả năng ký các hiệp định giá trị lớn vẫn là các
đối tác truyền thống như WB, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và
Nhật Bản, chiếm khoảng 70 – 80%.
Chiếm tỷ trọng cao nhất (30,9%) trong thu hút ODA đến thời điểm
này là lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ với 1,67 tỷ
USD vốn ODA ký kết. Tiếp đến là lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, lâm
nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nơng thơn, xóa đói
giảm nghèo với gần 1,37 tỷ USD (chiếm 24,7%).
Ở ba lĩnh vực cịn lại, giao thơng vận tải với 899 triệu USD, chiếm
tỷ trọng 16,7%; năng lượng với 818 triệu USD, chiếm 15,2%; cấp thoát
nước và phát triển đô thị với gần 679 triệu USD, chiếm 12,6%.
Dự báo Năm 2010
Tổng số vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam trong năm 2010 đến
từ 9 quốc gia tài trợ trực tiếp, 15 quốc gia thuộc Cộng đồng chung Châu
Âu (EU), và 5 tổ chức phát triển đạt con số kỷ lục trên 8,06 tỷ USD.

Trong 5 tổ chức phát triển, Ngân hàng Thế giới (WB) là nhà tài trợ
lớn nhất cho Việt Nam, với gần 2,5 tỷ USD; tiếp đến là (ADB), với gần
1,5 tỷ
Về phía các quốc gia tài trợ trực tiếp cho Việt Nam, Nhật Bản vẫn là
quốc gia tài trợ quan trọng nhất, với 1,64 tỷ USD. Tổng cộng 15 nhà tài
trợ thuộc EU cam kết tài trợ trên 1,08 tỷ USD trong năm tới.
Như vậy, năm 2010 cam kết ODA dành cho Việt Nam sẽ đạt con số
lớn nhất kể từ trước tới nay.

10


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

Những khoản vốn vay lớn dự kiến ký kết trong năm tới gồm: Dự án xây
dựng nhà ga hành khách quốc tế T2 (710 triệu USD), Dự án xây dựng
đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (580 triệu USD), Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao Láng – Hòa Lạc (615 triệu USD), Dự
án xây dựng đường nối từ cầu Nhật Tân đi sân bayNội Bài (150 triệu
USD),…
Trong số hơn 8 tỷ USD tài trợ cho Việt Nam có 1,4 tỷ USD là khoản hỗ
trợ khơng hồn lại; số còn lại là khoản cho vay ưu đãi. WB là nhà tài trợ
lớn nhất với mức cam kết 2,498 tỷ USD, tiếp đến là Nhật Bản với 1,64
tỷ USD, ADB cam kết 1,479 tỷ USD, các nhà tài trợ EU cam kết 1,082
tỷ USD Số vốn này nhằm hỗ trợ Việt Nam tiếp tục phát triển cơ sở hạ
tầng, cải cách hành chính cơng, xố đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường,
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững...
Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2006 - 2010, cam
kết vốn đã vượt chỉ tiêu trước một năm, đạt trên 23,85 tỉ USD so với
mức 19 - 21 tỉ đô la dự kiến. Số vốn ký kết thông qua các hiệp định cũng

vượt chỉ tiêu trước một năm, đạt 16,66 tỉ USD, so với mức 12,35-15,75
tỉ USD dự kiến. Về giải ngân, dự kiến sẽ đạt 12,9 tỉ USD cho cả thời kỳ
2006-2010.
2 Những kết quả đạt được và hạn chế
2.1 Kết quả
Kể từ khi các nhà tài trợ quốc tế nối lại viện trợ phát triển cho Việt
Nam vào tháng 11/1993, Việt Nam đã tiếp nhận nguồn vốn ODA với
tổng giá trị vốn cam kết của các nhà tài trợ đạt hơn 48,4 tỷ USD; tổng
vốn ODA giải ngân trong thời kỳ này đạt 22,12 tỷ USD.
Từ năm 2001 - 2008, số vốn ODA cam kết đạt 29,77 tỷ USD; số
vốn đã ký kết đạt hơn 22 tỷ USD; giải ngân theo kế hoạch đạt 15,51 tỷ
USD; thực hiện đạt 14,33 tỷ USD. Với nguồn vốn này, tỷ lệ giải
ngân/cam kết đạt 57,8%; tỷ lệ giải ngân/ký kết đạt 64,9%; tỷ lệ giải
ngân/kế hoạch đạt 92,4%. Số liệu này cho thấy mức độ giải ngân nguồn
vốn ODA trong các năm gần đây đã được cải thiện đáng kể, nhưng so
với các nước trong khu vực thì vẫn cịn chậm.
Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những
quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói
nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992 xuống khoảng 11% năm 2009.

11


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách
nhà nước để đầu tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ
ngân sách nhà nước).
2. Những cơng trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần

cải thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết
là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn
trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ được phát triển
đáng kể từ quốc lộ 1A, 10, 18, 9, đường xuyên Á (đoạn Thành phố Hồ
Chí Minh - Mộc Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì,
Bính...); nâng cấp và mở rộng các cảng biển như Cái Lân (Hải Phòng),
Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất, phát triển giao thông nông thôn ở hầu hết các tỉnh...
Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát
triển nguồn điện (các dự án Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2,
Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và phát triển hệ thống đường
dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo
nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành
phố.Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 2 -1; nhà máy thủy điện sơng Hinh
……
3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nơng nghiệp
và nơng thơn kết hợp xố đói giảm nghèo.. Cho đến gần đây, Việt Nam
luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA
nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992
xuống khoảng 11% năm 2009. Nguồn vốn ODA đã giúp nông dân
nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát
triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao
thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh
hoạt, trạm y tế, trường học...
4.ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động
tích cực đến việc cải thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng
nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước chiếm khoảng 8,5 - 10%
tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và

hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải
cách giáo dục tiểu học, trung học và đại học, tự án tạo nghề...

12


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

. Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành cơng của một số
chương trình quốc gia, ngành có ý nghĩa sâu rộng như chương trình dân
số và phát triển, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình dinh
dưỡng trẻ em, chương trình nước sạch nơng thơn, chương trình chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, chương trình xố đói giảm nghèo... Nhờ vậy, thứ
hạng các quốc gia và chỉ số phát triển con người của Liên Hợp quốc đều
được cải thiện hàng năm
5. ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thơng qua các
chương trình, dự án hỗ trợ cơng cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các
dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại;
nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiệnđại được chuyển giao.
6. Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập
trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trị làm chủ của bên tiếp nhận
ODA thơng qua các hoạt động hài hồ và tn thủ các quy trình và thủ
tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực như phát triển các
quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ...
nghiên cứu áp dụng các mơ hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận
ngành,...), hài hồ q trình chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo

cáo, hài hồ hố q trình mua sắm, tăng cường năng lực tồn diện về
quản lý ODA.
2.2 Hạn chế
Bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ quá trình phát triển,
việc sử dụng ODA trong thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém, làm
giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực này:
Thứ nhất, chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử
dụng ODA và làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ của ta. Hiện nay, tỷ
lệ giải ngân vốn ODA bình qn mỗi năm của Việt Nam chỉ đạt có 1213%/năm trong khi, mức bình quân của khu vực là 20-22%/năm
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho hay trong 556 dự án
ODA chỉ có 121 dự án đạt mức giải ngân từ 60% trở lên so với kế hoạch
năm; số dự án giải ngân thấp thuộc khối bộ, ngành chiếm tỷ lệ cao hơn
khối địa phương như Bộ Giao thông vận tải chỉ giải ngân được 38% so
với kế hoạch năm, Bộ Thông tin và Truyền thơng là 32%, Tập đồn Bưu

13


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

chính Viễn thơng chỉ có 19%; trong khi đó thành phố Hải Phịng gần
40%, Thành phố Hồ Chí Minh là 78,3%.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các
loại hình dự án. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao
(chủ yếu là chi cho chuyên gia, mua sắm thiết bị, máy móc và đào tạo).
Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân chậm do mất nhiều thời
gian cho công tác chuẩn bị đầu tư như đền bù, di dân và tái định cư, đấu
thầu và xét thầu. Nhìn chung, giải ngân ODA trong thời gian qua mới
đạt khoảng 70 - 80% kế hoạch đề ra
Thứ hai Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo

đảm . Phần lớn các chương trình dự án tập trung vào lĩnh vực xây dựng
cơ bản . Nhiều dự án chồng chéo nhau về nội dung, kết quả dự án không
được khai thác và sử dụng một cách thích đáng...Thiếu quy hoạch vận
động và sử dụng ODA;
Việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa
đáp ứng được nhu cầu của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn , hiệu
quả hơn . Theo UNDP vùng duyên hải Bắc trung bộ và đồng bằng song
Cửu Long là những vùng bị thiệt thòi nhất về sử dụng ODA . Trong khi
các vùng này chiếm 70% số người nghèo của cả nước nhưng họ mới chỉ
nhận được 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là điều hết
sức cần lưu ý khi phân bổ ODA
2.3 Nguyên nhân kết quả đạt được
(1) Chính phủ ln coi trọng việc hồn thiện môi trường pháp lý
để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
(2) Công tác quản lý nhà nước về ODA đã được tăng cường. Năm
2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định mới về quản lý và sử dụng
ODA, tạo ra khung pháp lý chặt chẽ và khá đồng bộ đối với công tác
quản lý nhà nước về ODA. Trong giai đoạn 2001 - 2005, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản pháp quy hướng dẫn
thực hiện Nghị định nói trên của Chính phủ. Cơng tác quản lý nhà nước
về ODA ở các cấp về cơ bản đã tập trung vào một đầu mối, ở Trung
ương là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở các Bộ là các Vụ Kế hoạch và Đầu tư
hoặc Vụ Hợp tác quốc tế, ở các tỉnh là các Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.4 Nguyên nhân của những hạn chế

14


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2


Sự khác biệt về quy trình thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ, do
cơ chế, chính sách trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng còn nhiều bất hợp lý,
năng lực của cả cơ quan chủ quản và các nhà thầu còn hạn chế, cơ chế
bố trí vốn đối ứng chưa hợp lý.Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp
nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải ngân vốn ODA
chậm.
Cơng tác quản lý nhà nước cịn nhiều hạn chế :Quản lý nhà nước
là nguyên nhân bao trùm của những hạn chế trong việc thu hút và sử
dụng ODA. Bất cập trong công tác quản lý nhà nước thể hiện ở việc
phân cấp, phân định chức năng , nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà
nước; hệ thống chính sách và những văn bản pháp luật liên quan đến vốn
ODA; việc thẩm định phê duyệt, theo dõi, giám sát các dự án ODA...
Công tác theo dõi và đánh giá dự án buông lỏng. Nhiều cơ quan
chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa quản lý được các dự án của
mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình thực hiện các chương trình, dự án
ODA thực hiện thiếu nghiêm túc.
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA cịn thiếu tính
đồng bộ, nhất qn, minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới
quản lý đầu tư và xây dựng; thực thi các văn bản pháp luật về quản lý
ODA chưa nghiêm
Năng lực cán bộ ở các cấp còn nhiều bất cập và thiếu tính chuyên
nghiệp trong quản lý và sử dụng ODA.
3. Giải pháp quản lý vốn ODA
3. 1 Giải pháp thu hút ODA
-Tăng cường hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA nếu
muốn nhận được viện trợ ODA,chúng ta phải lập được các dự án mang
tinh thuyết phục và khả năng chuyển khai dự án đạt hiệu quả. Do đó rất
cần các cơ quan chuyên trách giúp đỡ
- Tăng cường chỉ đạo quốc gia về thực hiện ODA. Việc thực hiên
ODA ở nước ta còn chậm,mức độ giải ngân thấp, làm cho mức giá thực

tế cao hơn nhiều so với dự kiến. gây kém hiệu quả kinh tế
- Mở rộng các mối quan hệ. các mối quan hệ đối ngoại là tiền đề
tạo điều kiện cho chung ta có thể huy động được các nguồn ODA khac
nhau, từ các tổ chức và chính phủ các nước khác.

15


Nhóm 1 – Tài chính tiền tệ 1.2

3. 2. Giải pháp sử dụng ODA có hiệu quả
- Sử dụng vốn vay ODA phải có trọng điểm, khơng đầu tư tràn
lan. Sớm hoàn thành các dự án và đưa vào sử dụng.
- Sắp sếp các dự án theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với mục tiêu
kinh tế của nhà nước.
- Nâng cao chất lượng giám sát hiệu quả các dự án. Thực hiện
quy trách nhiệm đối với các cơ quan
- Mọi thơng tin liên quan đến q trình quản lí vốn phải cơng
khai minh bạch…
- Chính phủ cần có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
cán bộ làm cơng tác quản lí vốn ODA.

16



×