Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Quản lý Receive Connector – Phần 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.42 KB, 7 trang )

Quản lý Receive Connector – Phần 2
Quản trị mạng - Trong phần trước của loạt bài này chúng tôi đã tạo một
Receive Connector để nhận mail đến từ Internet và cũng đã test thử bằng tiện
ích telnet còn trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cách gửi một thông báo
bằng telnet và cấu hình các tính năng bảo mật trong Receive Connector.
Để test một receive connector, chúng ta cần phải biết một số hành động SMTP
cơ bản nhằm để gửi thông báo bằng telnet session. Các lệnh dưới đây sẽ cho
phép bạn gửi một thông báo test bằng tiện ích telnet. Tất cả các hành động
SMTP cơ bản đều yêu cầu gửi một thông báo dưới đây:
1.

Receive connector mà chúng ta đã tạo đang lắng nghe trên cổng 25 và
trên một địa chỉ IP cụ thể. Chúng ta hãy s
ử dụng tiện ích telnet để kết nối
với máy chủ của mình:
telnet <IP> 25
Kết quả: 220 <FQDN name> Banner information
2.

Bắt đầu truyền thông SMTP
EHLO example.org
Kết quả: a list of all SMTP verbs that are accepted by the receive
connector. In the first line a hello answer with the IP Address used by the
sender will be shown.
3.

Định nghĩa người gửi thông báo test
Mail from:
Kết quả: 250 2.1.0 Sender OK
4.


Định nghĩa người nhận thông báo test này. Miền SMTP được sử dụng
bởi người nhận phải tồn tại trong tổ chức hiện hành.
Rcpt to:user@<your-domain>
Kết quả: 250 2.1.5 Recipient OK
5.

Bắt đầu một thông báo
Data <enter>
Kết quả: 354 Start mail input; end with <CRLF>.<CRLF>
6.

Nhấn phím Enter hai lần và đánh nội cung sẽ xuất hiện trong body của
thông báo test. Để kết thúc, đánh dấu chấm “.” Trong dòng trắng và nh
ấn
Enter.
Phần thông báo test. <enter>
. <enter>
Kết quả: 250 2.6.0 <Message > Queued mail for
delivery
7.

Đóng session.
Quit
Kết quả: 221 2.0.0 Service closing transmission channel
Chúng ta có thể đăng nhập vào OWA để kiểm tra xem thông báo có đư
ợc nhận
hay không. Toàn bộ quá trình có thể được quan sát trong hình 1.

Hình 1
Quá trình này rất quan trọng trong vấn đề khắc phục sự cố luồng mail cũng

như hợp lệ hóa Receive Connector.
Khai thác một số tính bảo mật của Receive Connector
Chúng ta đã cấu hình Receive Connector bằng cả Exchange Management
Console và Exchange Management Shell, giờ đây chúng ta hãy khai thác một
số cấu hình bảo mật cho Receive Connector. Tất cả những vấn đề bảo mật mà
chúng ta sẽ xem xét ở đây được điều chỉnh bởi Receive Connector và chúng
phải được cấu hình bằng Exchange Management Shell. Hãy cấu hình một số
tính năng trong Internet Receive Connector như dưới đây:
Thay đổi các thông tin Banner
Một số công ty không thích ý tưởng hiển thị tên máy chủ trong các kết nối
SMTP. Chúng tôi sẽ thay đổi các thông tin banner đã được sử dụng cho
Receive Connector bằng lệnh bên dưới và kết quả thu được đư
ợc thể hiện trong
hình 2.
Set-ReceiveConnector <connector-name> -Banner “220 Mail Server”

Hình 2
Chỉ định số lỗi trong suốt một session…
Chúng ta có thể kiểm soát số lỗi giao thức trong một session. Giá trị mặc định
ban đầu được đặt là 5, để cấu hình nó thành 2, chúng ta sử dụng lệnh dưới đây:

Set-ReceiveConnector <Connector Name> -MaxProtocolErrors 2
Lúc này, nếu một SMTP Server/user kết nối và đạt tới số lượng lỗi lớn nhất đã
được định nghĩa trong receive connector thì thông báo dưới đây sẽ được hiển
thị (hình 03):

Hình 3
Điều chỉnh tiết lưu cho Receive Connector…
Receive connectors cho phép chúng ta hạn chế lưu lượng inbound và hạn chế
sử dụng từ một nguồn nào đó, ngăn chặn hiện tượng overload cho hệ thống.

Đây là ba tùy chọn chúng ta có thể sử dụng:


MaxInboundConnectionsperSource: Định nghĩa số lượng kết nối lớn
nhất đươc thiết lập cho một receive connector tai cùng thời điểm bởi
cùng một nguồn. Giá trị mặc định của thiết lập này là 100.


MaxInboundConnection: Định nghĩa số lượng kết nối mà receive
connector sẽ chấp nhận tại cùng m
ột thời điểm. Giá trị mặc định của thiết
lập này là 5000.


MaxInboundConnectionPercentagePersource: Dựa trên giá trị
MaxInboundConnection nó chỉ thị số lượng kết nối mà cùng nguồn có
thể thiết lập với receive connector. Giá trị mặc định là 2%.
Để cấu hình Receive Connector bằng các thiết lập mới đã thấy, chúng ta có thể
chạy lệnh dưới đây:
Set-ReceiveConnector <Connector-Name> -MaxInboundConnection
<Number> -MaxInboundConnectionsperSource <Number> -
MaxInboundConnectionPercentagePerSource <Number>
Chúng ta cũng có thể cấu hình thời gian time-out cho receive connector theo
các khía cạnh nào đó, chẳng hạn như: trong suốt quá trình truyền thông SMTP
cũng như trong suốt một kết nối không hoạt động (inactive). Để cấu hình
ConnectionTimeout, chúng ta có thể chạy lệnh dưới đây:
Set-ReceiveConnector <Connector-Name> -ConnectionTimeout
<days.hours:minutes:seconds>
Để hủy kết nối nhờ thời gian Inactive, chúng ta có thể sử dụng lệnh dưới đây:
Set-ReceiveConnector <Connector-Name> -ConnectionInactiveTimeout

<days.hours:minutes:seconds>
Chúng ta cũng có thể hạn chế số lượng người nhận, hạn chế tốc độ và kích
thước lớn nhất của thông báo tại mức connector, để cấu hình các thiết lập này,
chúng ta có thể sử dụng các tham số dưới đây:


MaxRecipientsPerMessage: Số lượng người nhận lớn nhất trong một
thông báo, giá trị mặc định là 200.


MaxMessageSize: Kích thước lớn nhất của thông báo; giá trị mặc định
là 100MB.


MaxRateLimit: Chỉ định số lượng lớn nhất các thông báo có thể được
gửi bởi cùng một máy khách trong một phút.
Chúng ta hãy thay đổi Internet Receive connector để chấp nhận 100 người
dùng lớn nhất, kích thước thông báo sẽ lớn hơn 2MB và tốc độ hạn chế là 200
như dưới đây:
Set-ReceiveConnector<Connector Name> –MaxRecipientsPerMessage:100 –
MaxMessageSize:5MB –MaxRateLimit:200
Tính năng cuối cùng chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn là TarpitIntervall.
Trong Exchange Server 2003 chúng ta phải cấu hình nó thông qua Registry
Editor. Còn trong Exchange Server 2007 chúng ta có thể thực hiện bằng cách
sử dụng Exchange Management Shell. Tính năng tarpit sẽ chèn vào một delay
được định nghĩa trước trong mỗi đáp trả SMTP, nó có chứa mã lỗi 5.x.x trong
suốt quá trình truyền thông giữa hai máy chủ. Tính năng này chỉ được áp dụng
cho các kết nối nặc danh và nó nên được sử dụng với các tính năng Recipient
Filter Agent và Recipient Lookup đã được kích hoạt.
Trong bài này chúng ta đang sử dụng Exchange Server 2007 với cả ba role

chúng đã được cài đặt (Mailbox, CAS và Hub Transport) và nó sẽ nhận các
thông báo từ Internet, chúng ta cũng đã cấu hình Anti-spam agent trên máy ch

này. Giờ đây chúng ta hãy xem xét đến Recipient Filtering agent và kích hoạt
tính năng Recipient Lookup:
1.

Mở Exchange Management Console.
2.

Mở Organization Configuration.
3.

Kích Hub Transport.
4.

Kích tab Anti-Spam
5.

Kích đúp vào Recipient Filtering.
6.

Kích tab Blocked Recipients
7.

Tích vào tùy chọn đầu tiên “Block messages sent to recipients not listed
in the Global Address list” (xem trong hình 4).

Hình 4
Từ lúc này, trên tất cả các thông báo có địa chỉ chưa biết trong tổ chức sẽ bị từ

chối bởi Exchange Server, xem thể hiện trong hành động SMTP rcpt to: trong
hình 5. Mặc dù vậy chúng ta có thể gặp phải vấn đề ở đây đó là, spammer có
thể tấn công ồ ạt vào Exchange Server bằng kiểu tấn công dictionary để tìm ra
email nào hợp lệ trong tổ chức của bạn. Vậy có cách nào để chống lại hiện
tượng đó? Không có cách nào có thể khắc phục vấn đề đó nhưng với mỗi một
địa chỉ sai đã thử trong truyền thông SMTP thì sẽ có một lỗi “5.1.1 User
unknown” xuất hiện và với mỗi một trong các lỗi đó chúng ta lại có thể cấu
hình tarpit để delay sự đáp trả của máy chủ.

Hình 5
Giá trị mặc định là 5s, để thay đổi cấu hình này, chúng ta có thể chạy lệnh dư
ới
đây:
Set-ReceiveConnector “<Connector-Name>” –TarPitInterval:<Number of
seconds>
Kết luận
Phần hai này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách cấu hình các thiết lập
bảo mật và một số hạn chế trong Receive Connector. Giới thiệu một số cấu
hình phải được thực hiện bằng Exchange Management Shell. Trong phần tiếp
theo của loạt bài này chúng tôi sẽ giới thiệu việc ghi các thông tin, các phương
pháp thẩm định và cách cấu hình các điều khoảng bằng AdsiEdit.msc và
Exchange Management Shell.

Văn Linh (Theo MSexchange)

×