BÀI TẬP NHÓM
Môn: Kế toán hành chính sự nghiệp
GVHD: ThS Hà Phước Vũ
Đề tài:
Quy định về BCTC đối với hệ thống kế toán HCSN ở nước ta hiện nay
Điểm khác biệt giữa quy định về BCTC đối với hệ thống kế toán HCSN ở
nước ta và chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS)
A. Quy định về BCTC đối với hệ thống kế toán HCSN ở nước ta hiện nay
I. Quy định chung:
1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
1.1 Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết
quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan
trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của
đơn vị.
1.2 Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu
quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời
hạn và đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo.
1.3 Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp
và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước, đảm
bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.
Trường hợp lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách có nội dung và phương
pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo tài chính kỳ kế
toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4 Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
1.5 Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác,
trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán .
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
2.1 Trách nhiệm của đơn vị kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại Điều 48
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị kế toán cấp I, II gọi là đơn vị
kế toán cấp trên, các đơn vị kế toán cấp II, III gọi là đơn vị kế toán cấp dưới, đơn vị kế
toán dưới đơn vị kế toán cấp III (nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực thuộc. Danh mục, mẫu
và phương pháp lập báo cáo tài chính quý, năm của đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị
kế toán cấp I quy định. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính và
duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau:
Các đơn vị kế toán cấp dưới phải lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm và nộp báo
cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan Tài chính và cơ quan Thống kê đồng
cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh
số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn của đơn vị.
Các đơn vị kế toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán
cho đơn vị kế toán cấp dưới và lập báo cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài chính
năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc .
2.2 Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế
Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế và các đơn vị khác có liên quan, có
trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và khai thác số
liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các hoạt động khác có
liên quan đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn của đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm sự trung
thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, thu, chi và sử dụng
các nguồn kinh phí của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải căn cứ vào số liệu sau
khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được lập đúng
nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được người lập, kế toán
trưởng và Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai.
4. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm .
- Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách được
lập vào cuối kỳ kế toán năm;
- Các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo
cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động;
5. Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế toán
năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo
qui định của pháp luật.
6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
6.1 Thời hạn nộp báo cáo tài chính
6.1.1 Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý
- Đơn vị kế toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính quí cho đơn vị kế toán
cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp trên cấp III quy định;
- Đơn vị kế toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp II và cơ quan
Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp I hoặc cho cơ
quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 20 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng
cấp chậm nhất 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
6.1.2 Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm
a. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN
Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
NSNN sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết
toán theo quy định của pháp luật thời hạn nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại tiết 6.2, điểm 6, mục I phần thứ tư.
b. Đối với đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN thời hạn nộp báo cáo tài
chính năm cho cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính, Thống kê đồng cấp chậm nhất là
45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
6.2 Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm
6.2.1 Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I của
ngân sách trung ương nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thống kế
đồng cấp chậm nhất vào cuối ngày 01 tháng 10 năm sau; Thời hạn nộp báo cáo quyết
toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I qui định cụ
thể.
6.2.2 Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I của
ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui
định cụ thể; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II,
cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể.
II. Danh mục và mẫu báo cáo tài chính:
1. Danh mục báo cáo
1.1 Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế
toán cấp cơ sở
ST
T
Ký hiệu
biểu
TÊN BIỂU BÁO CÁO
KỲ HẠN NƠI NHẬN
LẬP BÁO CÁO Tài
chính
(*)
Kho
bạc
Cấp
trên
Thống
kê
(*)
1 2 3 4 5 6 7 8
1 B01- H Bảng cân đối tài khoản Quý, năm x x
2 B02- H Tổng hợp tình hình kinh phí
và quyết toán kinh phí đã sử
dụng
Quý, năm x x x x
3 F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt
động
Quý, năm x x x x
4 F02-2H Báo cáo chi tiết kinh phí dự
án
Quý, năm x x x x
5 F02-3aH Bảng đối chiếu dự toán kinh
phí ngân sách tại KBNN
Quý, năm x x x
6 F02-3bH Bảng đối chiếu tình hình tạm
ứng và thanh toán tạm ứng
kinh phí ngân sách tại KBNN
Quý, năm x x x
7 B03- H Báo cáo thu- chi hoạt động sự
nghiệp và hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Quý, năm x x x
8 B04- H Báo cáo tình hình tăng, giảm
TSCĐ
Năm x x x
9 B05- H Báo cáo số kinh phí chưa sử
dụng đã quyết toán năm trước
chuyển sang
Năm x x x
10 B06- H Thuyết minh báo cáo tài
chính
Năm x x
Ghi chú: - (*) Chỉ nộp báo cáo tài chính năm
- Những đơn vị vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là đơn vị dự toán cấp III nhận
dự toán kinh phí trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND do
cơ quan Tài chính trực tiếp duyệt quyết toán thì báo cáo đó gửi cho cơ quan
Tài chính.
1.2 Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp
dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II
Số TÊN Kỳ NƠI NHẬN BÁO CÁO
TT Ký hiệu BÁO CÁO TỔNG HỢP hạn
lập
Tài
chín
h
Kho
bạc
Cấp
trên
Thống
kê
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Mẫu số B02/CT-H Báo cáo tổng hợp tình hình
kinh phí và quyết toán kinh phí
đã sử dụng
Năm x x x x
2 Mẫu số B03/CT-H Báo cáo tổng hợp thu- chi hoạt
động sự nghiệp và hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Năm x x x x
1 Mẫu số B04/CT-H Báo cáo tổng hợp quyết toán
ngân sách và nguồn khác của
đơn vị
Năm x x x x
Lưu ý: - Đơn vị dự toán cấp II chỉ gửi báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp I
- Đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính, Thống kê, Kho bạc
2. Mẫu báo cáo tài chính
(Tài liệu đính kèm)
B. Điểm khác biệt về trình bày báo cáo tài chính so với chuẩn mực kế toán
công quốc tế; nguyên do và hướng giải quyết
Hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) công quốc tế do Liên đoàn Kế toán Quốc tế
(IFA) ban hành làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) ở các đơn
vị trực thuộc khu vực công. Theo đó, BCTC của từng đơn vị trong lĩnh vực công và
BCTC hợp nhất của Chính phủ đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực công đều phải lập và
trình bày theo một khuôn mẫu thống nhất cho phù hợp với hệ thống CMKT công quốc tế.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Luật
Ngân sách Nhà nước (NSNN), Luật Kế toán và các chính sách tài chính áp dụng cho
đơn vị HCSN vẫn còn nhiều điểm khác biệt so với hệ thống CMKT công quốc tế.
I.1 Những điểm khác biệt khái quát
1. Đối tượng áp dụng
Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam (viết tắt là kế toán nhà nước) áp
dụng cho: các đơn vị thu – chi NSNN; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sử
dụng kinh phí NSNN; các đơn vị sự nghiệp tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN; các
quỹ tài chính của Nhà nước. Kế toán nhà nước Việt Nam không áp dụng cho DN nhà
nước và các DN khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong khi, CMKT công quốc tế áp dụng cho các đơn vị thuộc chính quyền trung
ương, các chính quyền khu vực; chính quyền địa phương và các đơn vị trực thuộc các
đơn vị này; các đơn vị cung cấp dịch vụ công được Nhà nước tài trợ thường xuyên. Nhà
nước chịu trách nhiệm về tài sản công nợ khi phá sản. CMKT công không áp dụng cho
DNNN, các đơn vị, tổ chức công không được tài trợ thường xuyên để duy trì hoạt động
liên tục.
2. Về phạm vi hợp nhất BCTC của Chính phủ:
Kế toán nhà nước Việt Nam quy định về việc lập báo cáo quyết toán NSNN nhưng
chưa xác lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp hợp nhất BCTC Chính phủ.
Còn theo CMKT công quốc tế, toàn bộ các đơn vị dưới sự kiểm soát của Chính phủ
trong và ngoài nước hoặc đơn vị Chính phủ phải chịu trách nhiệm về tài sản và công
nợ khi giải thể, phá sản đều được tổng hợp vào BCTC Chính phủ. Ngoài ra, tổng hợp
lập báo cáo quyết toán chính quyền các cấp.
3. Về áp dụng cơ sở kế toán:
Các đơn vị kế toán nhà nước Việt Nam đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau.
Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh (đã theo dõi
tạm ứng, nợ phải thu, nợ phải trả ); đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có
điều chỉnh (đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu, nợ phải trả, tính hao mòn của TSCĐ
nhưng chưa tính vào chi phí hoạt động trong kỳ kế toán ) . Còn CMKT công quốc tế
phân định rõ ràng 2 cơ sở kế toán: kế toán trên cơ sở tiền mặt; kế toán trên cơ sở dồn
tích.
4. Về hệ thống thông tin:
Thông tin đầu vào của kế toán nhà nước Việt Nam do Chính phủ quy định cụ thể,
chia làm 3 loại: lĩnh vực ngân sách; lĩnh vực HCSN; lĩnh vực đặc thù. Còn theo CMKT
công quốc tế, các mẫu thông tin đầu vào do Hội nghề nghiệp qui định.
Thông tin đầu ra của kế toán nhà nước Việt Nam mới chỉ dừng lại qui định việc lập
BCTC ở cấp đơn vị và có tổng hợp BCTC theo từng cấp ngân sách nhằm phục vụ
quyết toán kinh phí ở đơn vị. Toàn Chính phủ chưa có qui định BCTC hợp nhất. Hiện
tại, mới chỉ có báo cáo thống kê tài sản toàn chính phủ và báo cáo ngân sách cho Quốc
hội. CMKT công quốc tế qui định 2 loại báo cáo: BCTC của Chính phủ (báo cáo tổng
hợp các đơn vị thuộc đơn vị thuộc sự kiểm soát của Chính phủ) và báo cáo ngân sách
(lập theo yêu cầu của Quốc hội) .
I.2 Những điểm khác biệt cụ thể
1. Về ghi nhận nguồn vốn:
Chế độ kế toán HCSN của Việt Nam qui định số thu được ghi thẳng tăng nguồn
vốn. Còn CMKT công quốc tế qui định phải bù trừ giữa thu và chi, số chênh lệch mới
được ghi tăng nguồn vốn.
2. Về danh mục BCTC:
Kế toán nhà nước Việt Nam qui định: đơn vị thu – chi ngân sách phải lập 28 báo
cáo, đơn vị HCSN phải lập 6 báo cáo và 4 phụ biểu, các đơn vị đặc thù còn có thêm
các báo cáo đặc thù của ngành.
CMKT công quốc tế qui định kế toán trên cơ sở tiền mặt lập 1 báo cáo thu – chi
tiền mặt, kế toán trên cơ sở dồn tích lập 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn
vị; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/Vốn chủ sở hữu;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Chính sách kế toán và giải trình BCTC)
3. Về hàng tồn kho:
Kế toán nhà nước Việt Nam quy định cuối năm, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
đa mua chưa sử dụng hết cũng được tính hết vào chi trong kỳ và được quyết toán.
CMKT công quốc tế (IPSAS 12) lại quy định giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi
nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với doanh thu được ghi nhận.
4. Về giá trị XDCB dở dang, sửa chữa lớn hoàn thành:
Kế toán trong lĩnh vực Nhà nước của Việt Nam qui định cuối năm được tính vào
chi và quyết toán ngay trong kỳ, còn CMKT công quốc tế (IPSAS 11) qui định chi phí
được công nhận là chi trong kỳ phù hợp với khối lượng hoàn thành.
5. Về tài sản cố định:
Theo kế toán Nhà nước của Việt Nam, khi mua sắm TSCĐ, tính toán toàn bộ giá
trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình
thành TSCĐ mà chưa thực hiện khấu hao TSCĐ vào chi phí trong kỳ đảm bảo phù hợp
với doanh thu và chi phí. Kế toán nhà nước Việt Nam qui định tiêu chuẩn TSCĐ hữu
hình, vô hình, hướng dẫn phương pháp kế toán tăng, giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa
nhưng chưa hạch toán thiết bị quân sự, tài sản là di sản.
Trong khi đó, CMKT công quốc tế (IPSAS 17) qui định số khấu hao mỗi kỳ được
ghi nhận là chi phí; phân chia tài sản phi tài chính là bất động sản, nhà xưởng, thiết bị;
kế toán cả phần thiết bị quân sự chuyên dụng, cơ sở hạ tầng và không hướng dẫn kế
toán tài sản là di sản.
6. Về tỉ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định các khoản thu chi ngân sách bằng ngoại tệ
được qui đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố. Chênh lệch tỷ giá được ghi tăng chi
hoặc ghi giảm chi trong kỳ.
Còn CMKT công quốc tế (IPSAS 9) qui định tỷ giá hối đoái được ghi nhận theo tỷ
giá tại thời điểm phát sinh giao dịch thường được coi là tỷ giá giao ngay. Chênh lệch tỷ
giá được ghi nhận là khoản thu hoặc chi phí trong kỳ phát sinh.
7. Về bất động sản đầu tư, nợ tiềm tàng, công cụ tài chính:
Kế toán nhà nước Việt Nam chưa có cơ chế tài chính cụ thể nên chưa có hướng
dẫn hạch toán đối với bất động sản đầu tư, nợ tiềm tàng, các công cụ tài chính…
Còn CMKT công quốc tế qui định và hướng dẫn rõ cách xử lý và hạch toán kế
toán trong từng trường hợp (bất động sản đầu tư, nợ tiềm tàng, các công cụ tài chính…)
8. Về giao dịch:
Trong kế toán Nhà nước Việt Nam, kế toán thu – chi ngân sách qui định giao dịch
một chiều: Kế toán HCSN qui định giao dịch một chiều với thu, chi liên quan đến ngân
sách; hai chiều đối với hoạt động dịch vụ. Trong hệ thống CMKT công quốc tế, mới chỉ
có CM cho các giao dịch trao đổi mà chưa có chuẩn mực cho các giao dịch một chiều.
9. Về qui định kế toán trong nền kinh tế siêu lạm phát và các khoản dự
phòng, nợ phải trả tiềm tàng:
Trong khi CMKT công quốc tế (IPSAS 10) đã có hướng dẫn cụ thể, thì kế toán
nhà nước Việt Nam chưa qui định các khoản dự phòng, các khoản nợ phải trả tiềm tàng.
10. Về chi phí đi vay:
Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam qui định chi phí đi vay hạch toán là
khoản chi ngân sách, chi hoạt động chưa được vốn hoá. Còn CMKT công quốc tế
hướng dẫn hạch toán chi phí đi vay, phương pháp vốn hoá chi phí vay liên quan đến
mua tài sản, xây dựng hoặc sản xuất tài sản.
11. Về thặng dư, thâm hụt:
Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định thu – chi ngân sách xác định tồn quỹ ngân
sách, trong đó có tính cả các khoản đi vay (trừ khoản vay cho vay lại ) và các khoản
thu, chi chuyển nguồn, chuyển niên độ ngân sách; đơn vị HCSN tính chênh lệch thu,
chi hoạt động do tiết kiệm kinh phí và chênh lệch hoạt động kinh doanh dịch vụ để bổ
sung nguồn kinh phí, tăng thu nhập, trích lập các quỹ.
Trong khi đó, theo CMKT công quốc tế, thu – chi ngân sách xác định thặng dư,
thâm hụt theo thu, chi ngân sách, các khoản đi vay hạch toán riêng bù đắp bội chi; đơn
vị dịch vụ công được nhà nước tài trợ thường xuyên tính thặng dư thâm hụt hoạt động
thông thường, thặng dư thâm hụt hoạt động bất thường.
II. Một số nguyên nhân dẫn đến khác biệt
- Ở Việt Nam, nhu cầu về quản lý chỉ dừng lại ở việc quản lý nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước của Quốc hội.
- Có thể nói, chỉ các nước phát triển mới có khả năng áp dụng ngay IPSAS vì bộ
chuẩn mực này được xây dựng trên cơ sở nền tài chính công ở các quốc gia phát triển ở
mức độ cao, trong đó, quan hệ NSNN với các đơn vị SN được thực hiện theo đơn đặt
hàng, hoạt động sự nghiệp của đơn vị này được coi là các dịch vụ công thực hiện theo
đơn đặt hàng của Nhà nước và khi hoàn thành nghiệm thu sẽ được Nhà nước thanh toán.
- Trình độ quản lý còn hạn chế (chưa có một hiệp hội chuyên biệt để quản lý)
III. Đề xuất hướng giải quyết
- Xem xét lại nhu cầu về báo cáo tài chính của các đơn vị quản lý khác nhau các cấp
của Chính phủ và tổ chức lại hệ thống báo cáo, bao gồm cả hình thức của báo cáo. Các
yêu cầu về báo cáo đối với các đơn vị sử dụng ngân sách cấp 3 cần phải được giảm
xuống và nên để họ chuẩn bị và lập báo cáo về tình hình tài chính, báo cáo hoạt động tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (hoặc báo cáo thu chi tiền mặt) và thuyết minh báo cáo
tài chính, đây là những báo cáo mà các chuẩn mực quốc tế yêu cầu và hầu hết các nước
phát triển đều áp dụng như vậy. Các thông tin khác trong các báo cáo còn lại mà Quyết
định 19/2006/QĐ-BTC yêu cầu có thể dưới hình thức thông tin bổ sung theo yêu cầu
hoặc trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Triển khai xây dựng đề án xây dựng mô hình Tổng Kế toán Nhà nước để thực hiện
chức năng Tổng Kế toán Nhà nước tại KBNN. KBNN thực hiện chức năng quản lý quỹ
NSNN và các quỹ tài chính khác, tổ chức hệ thống thông tin theo ngành dọc từ trung
ương đến địa phương (KBNN; KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; KBNN
huyện), thực hiện nhiệm vụ thu thập, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thu, chi quỹ
NSNN, tình hình vay nợ và trả nợ vay của Chính phủ (trong và ngoài nước) và các quỹ
Tài chính nhà nước.
- Áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế từng bước một. Việc áp dụng các chuẩn
mực quốc tế trên cơ sở dồn tích ngay lập tức sẽ rất khó khăn đối với tình hình thực tiễn
của Việt Nam. Để áp dụng đầy đủ tất cả hệ thống kế toán dồn tích và thực hiện IPSAS,
cần phải thay đổi cùng một lúc quá trình kế toán trên cơ sở tiền mặt với sự hỗ trợ của cơ
sở thông tin ví dụ như hệ thống xử lý thông tin máy tính. Vì vậy, vấn đề này cần phải
được xem xét rất kỹ lưỡng trước khi tiến hành. Thêm vào đó, cũng cần phải tìm hiểu xu
hướng quốc tế và học tập kinh nghiệm của các nước khác đã áp dụng IPSAS.
- Cần phải thành lập một ủy ban đặc biệt để nghiên cứu kỹ lưỡng về các khái niệm,
các chuẩn mực và chuẩn mực kế toán công quốc tế với mục đích duy nhất là xây dựng và
trình Bộ Tài chính ban hành các chuẩn mực kế toán công của Việt Nam.
- Bộ Tài chính nên thành lập một ủy ban về chuẩn mực kế toán, ví dụ như Ủy ban
chuẩn mực kế toán công (PSASB). Uỷ ban này cần phải đóng một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng của việc dịch các chuẩn mực quốc tế và thực hiện việc
dịch các chuẩn mực và các hướng dẫn khi cần thiết để nâng cao độ tin cậy của các chuẩn
mực. Cần phải hỗ trợ về mặt pháp lý do ủy ban này và các chuẩn mực kế toán để tránh
những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Xây dựng một hệ thống xử lý thông tin kế toán tốt hơn với công nghệ thông tin
tiên tiến. Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý các cấp phải được trang bị đầy đủ hệ
thống máy tính tốt được hỗ trợ bởi cơ sở thông tin mạng tốc độ cao. Cần phải có một hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại với một chương trình phần mềm đồng bộ để áp dụng
kế toán dồn tích chứ không phải là kết hợp với kế toán tiền mặt truyền thống.
- Cơ cấu kết hợp (bao gồm cả việc thanh tra và kiểm toán) cần phải được cải thiện
và thay đổi từ một cơ cấu nhấn mạnh sự phù hợp với các quy định của luật pháp và kiểm
toán sau sang một cơ cấu mà nhấn mạnh đến một khung pháp lý hiện đại để kiểm soát nội
bộ. Tái cơ cấu lại các tổ chức liên quan đến Kế toán Nhà nước để đạt được sự hợp tác
hiệu quả hơn và tìm kiếm nhân sự có kiến thức về kế toán cho từng đơn vị sử dụng ngân
sách trong lĩnh vực kế toán công. Cần phải thực hiện công tác đào tạo cho các cán bộ
trong lĩnh vực Kế toán Nhà nước và cho các nhà lãnh đạo và các quan chức cấp cao của
Chính phủ