Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp & nông thôn ở nớc
ta trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp.
Mục lục
Lời mở đầu
Nội dung
A. Một số vấn đề lý luận về CNH-HĐH nông nghiệp & nông
thôn
I. Khái niệm về CNH-HĐH nông nghiệp & nông thôn
II. Vai trò chủ yếu của nông nghiệp & nông thôn
III.Các quan điểm, mục tiêu, bớc đi của quá trình CNH-HĐH nông
nghiệp & nông thôn
IV. Nội dung cơ bản CNH-HĐH nông nghiệp &nông thôn
V. Phát triển nông thôn kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới
theo định hớng XHCN
B.Thực trạng và giải pháp
I. Thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp & nông thôn nớc ta hiện nay
1. Thành tựu
2. Hạn chế
II. Nguyên nhân
1. Nguyên nhân chủ quan
2. Nguyên nhân khách quan
II. Giải pháp
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1
Lời mở đầu
Việt Nam đi vào giai đoạn triển khai CNH đúng vào lúc thế giới ngày nay đang
có những chuyển biến rất lớn, nổi bật là toàn cầu hoá, khoa học và công nghệ
phát triển rất nhanh và chứa đựng nhiều triển vọng đột biến ; các vấn đề phát
triển đi liền với những nguy cơ đe doạ sự phát triển, văn minh đi cùng nghèo
đói, hoà bình và hợp tác phát triển đi cùng với xung đột và chiến tranh
Trong một định hớng tổng quát là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
(CNXH), thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
Việt Nam dứt khoát phải phát triển hơn nữa phải phát triển nhanh và bền vững.
Do đó Đảng ta đã xác định trong khoảng 20 năm tới (2010 - 2020), Việt Nam
cần cơ bản thực hiện đợc công nghiệp hoá , trở thành một nớc công nghiệp. Đây
là một mục tiêu và định hớng rất cơ bản, vừa to lớn, vừa rất nặng nề với nhiều
thách đố. Trong đó vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn đợc đặt ở vị trí rất quan trọng, có thể nói nếu không giải quyết đợc thì
không thể thực hiện công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nớc. Kinh
nghiệm của những nền kinh tế mới CNH thành công cho thấy coi trọng phát
triển nông nghiệp là một trong những điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo phát
triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững.
Trong nhiều năm qua, chủ trơng CNH nông nghiệp, nông thôn đã đợc xác định
và coi trọng trong chỉ đạo thực hiện, song tiến triển rất chậm và còn nhiều vớng
mắc về quan niệm, bớc đi và cách làm cả ở Trung ơng và địa phơng, cơ sở.
Vì vậy từ nhiều năm nay Đảng và nhà nớc ta đã nêu ra vấn đề CNH-HĐH nông
nghiệp và nông thôn và coi đây là một nội dung quan trọng có tính quyết định
đến thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Nội dung
2
A. Một số vấn đề lý luận về CNH-HĐH nông nghiệp và
nông thôn
I. Khái niệm về CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn
CNH-HĐH nông nghiệp & nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ
thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định hớng
sản xuất hàng hoá lớn, hiện đại; gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịchvụ,
cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông
nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lu trong nớc và quốc tế, nhằm nâng cao năng
suất lao động xã hội trong nông nghiệp & nông thôn; xây dựng nông thôn mới
giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất CNH-
HĐH nông nghiệp & nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hớng tiến
bộ kinh tế - xã hội của một nớc công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ
phát triển công nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các
hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, và đời sống văn hoá, tinh thần ở nông
thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nứơc nói chung.
II. Vai trò chủ yếu của nông nghiệp và nông thôn
+ Nông nghiệp nông thôn cung cấp lơng thực thực phẩm cho xã hội. Nhu cầu
ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con ngời. Xã hội có thể thiếu nhiều loại sản
phẩm nhng không thể thiếu lơng thực, thực phẩm . Do đó việc thoả mãn các
nhu cầu về lơng thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định
xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối
với việc thoả mãn nhu cầu này.
Đảm bảo nhu cầu về lơng thực,thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của
nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế-xã
hội.
3
+ Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các ngành công nghiệp nhẹ nh : chế biến lơng thực, thực phẩm, chế biến hoa
quả, công nghiệp dệt, giấy, đờng phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ
nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố
quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của các ngành công nghiệp
này
+Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá
Công nghiệp hoá đất nớc là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp hoá thành công, đất nớc phải giải quyết
rất nhiều vấn đề và phải có vốn. Là nớc nông nghiệp, thông qua việc xuất khẩu
nông sản , nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giảI quyết nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế. Chính từ những vai trò đó nên CNH-HĐH nông nghiệp ở
nớc ta là một đòi hỏi bức thiết và là nội dung quan trọng của CNH-HĐH hiện
nay.
+ Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề có vị trí chiến lợc và
có vai trò tác dụng to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nớc nói chung và đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nớc nói riêng. Nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân là
giảI pháp cơ bản để chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế
có cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ tiến tiến hiện đại.
Thực trạng kinh tế nông nghiệp nông thôn và đời sống nông dân nớc ta đang
còn nhiều mặt yếu kém, khó khăn, gây trở ngại rất lớn cho CNH-HĐH đất nớc,
đòi hỏi phải đợc giải quyết, khắc phục.
+ Phát triển nông nghiệp nông thôn còn là giải pháp quan trọng để giải quyết
các vấn đề kinh tế-xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn đề việc làm nông nghiệp,
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn , chiến lợc an ninh, quốc phòng,
khai thác các nguồn lực thực hiện đô thị hoá nông thôn và tạo điều kiện để các
đô thị phát triển thuận lợi trong quá trình CNH-HĐH đất nớc.
III. Các quan điểm, mục tiêu, bớc đi của CNH-HĐH nông
nghiệp & nông thôn
4
+ CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một nền nông nghiệp hàng
hoá đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng nhu cầu trong nớc
và hớng mạnh về xuất khẩu.
+ CNH-HĐH nông nghiệp,nông thôn phải u tiên phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử
dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển các cơ sở có quy
mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.
+CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo cho công nghiệp nông
thôn có trình độ công nghệ tiến tiến kết hợp với công nghệ truyền thống để tạo
ra sản phẩm có chất lợng cao đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
quốc tế.
+ CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó chặt chẽ với sự phát triển
kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần khuyến khích phát triển các
ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện đang tập trung ở đô thị
vào phát triển ở nông thôn.
+CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên đất, nớc, rừng; đảm bảo những yêu cầu về cảI tạo môI trờng
sinh thái ở nông thôn.
Về mục tiêu :
+ Mục tiêu tổng quát của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là xây dựng một
nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng suất lao động,
giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời
sống của dân c nông thôn, đa nông thôn nớc ta tiến lên văn minh hiện đại.
+ Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 đa tốc độ tăng trởng kinh tế nông nghiệp lên
4-4,5 %, tốc độ phát triển kinh tế nông thôn đạt 10-12%, GDP bình quân đầu
ngời là 500 USD, lơng thực đạt 40 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỉ
USD, tạo việc làm hàng năm cho 800 nghìn ngời, 100% số xã có đờng ô
tô, điện, điện thoại, trạm xá, trờng học, nớc sạch
5
Về b ớc đi:
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2010 sẽ đa nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta
ra khỏi tình trạng lạc hậu, hiện đại hoá nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ
cấu, hình thành các vùng chuyên canh tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản
ở nông thôn, áp dụng các thành tựu của cách mạng sinh học; giải quyết về cơ
bản vấn đề việc làm ở nông thôn.
+ Giai đoạn từ năm 2010-2020 sẽ hiện đại hoá nông nghiệp bằng cơ giới hoá,
điện khí hoá và áp dụng thành tựu của cách mạng sinh học ở mức độ cao; hiện
đại hoá cơ sở sản xuất công nghiệp cũng nh các ngành nghề và dịch vụ để tăng
năng suất lao động, làm ra sản phẩm có chất lợng cao,đáp ứng nhu cầu trong n-
ớc và xuất khẩu
IV. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn
+ Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, xây dựng các vùng chuyên
canh
sản xuất trên quy mô lớn và từng bớc đợc hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu của
thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Trớc mắt tập trung một số ngành chủ lực
nh: cây lơng thực(lúa,ngô), cây công nghiệp (cao su, cà phê, chè mía, lạc); cây
ăn quả, rau, hoa, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ hải sản(bò lợn tôm)
+ Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm
:thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá. Phát triển giao thông nông thôn, phát
triển thông tin liên lạc; phát triển giáo dục, văn hoá, y tế, khoa học công nghệ
và ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ sản xuất và đời
sống.
+ Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn nh: công nghiệp chế
biến nông lâm thuỷ sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thuỷ tinh sành sứ, cơ
khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa phơng.
6
+ Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn nh: dịch vụ
thuỷ nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng vật t và tiêu
thụ sản phẩm.
+ Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trờng, giàu có công bằng dân chủ văn
minh
B.Thực trạng và giải pháp
I, Thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp & nông thôn nớc
ta hiện nay
1. Thành tựu
Những năm gần đây, thế giới biết đến Việt Nam nh là một đất nớc đang tiến
hành thành công công cuộc đổi mới, trong đó có sự đóng góp đáng kể của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn..
Thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam
(tháng 12 năm 1986), trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, ngành nông nghiệp
có sự tiến bộ đột biến với chế độ khoán nông nghiệp(1988), giao đất cho nông
dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế. Kết quả là nếu năm 1988 phải nhập
450 nghìn tấn lơng thực thì năm 1989 trở thành nớc xuất khẩu gạo gần 1 triệu
tấn, mở đầu cho thời kì gạo và các mặt hàng nông sản khác của Việt Nam có
mặt trên thị trờng quốc tế.
Thập kỉ 90, thập kỉ thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2000 của Đại hội VII Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng năm 1991) và
CNH-HĐH của Đại Hội VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam ( tháng 6 năm 1996 )
Nền nông nghiệp có bớc chuyển biến nhanh, mạnh và toàn diện, từ nền sản xuất
tự cung tự cấp sang nền sản xuất hàng hoá. Những thành tựu quan trọng của
ngành nông nghiệp trong thập kỉ 90 thể hiện :
Nền nông nghiệp nớc ta về cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát
7
triển tơng đối toàn diện tăng trởng khá. Nông nghiệp nớc ta không còn là nền
nông nghiệp tự cung tự cấp thiếu lơng thực.
- Tốc độ tăng trởng bình quân đạt 4,3%, riêng năm 1999 đạt 5,5 % với GDP
theo giá hiện hành của nông nghiệp đạt 89 nghìn tỉ đồng (22,3% GDP). Nông
nghiệp phát triển đa dạng và nổi bật là sản xuất lơng thực với tốc độ tăng trởng
5,8 %, năm 1999 sản xuất đợc gần 34,25 triệu tấn lơng thực qui thóc
Nông nghiệp chuyển dịch theo hớng đẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng
hoá có nhucầu của thị trờng có giá trị về hiệu quả.
+ Diện tích gieo trồng lúa giảm 340000 ha, nhng nhờ đa vào sản xuất nhiều
giống mới, chủ động phòng trừ sâu bệnh, đảm bảo vật t, phân bón, phát huy tốt
các công trình thuỷ lợi khắc phục quyết liệt thiên tai ác liệt, nên năng suất lúa
vẫn tăng từ 4,24 tấn/ha/năm 2000 lên 4,9 tấn/ha năm 2005. Sản lợng lúa liên tục
tăng từ 32,5 triệu tấn năm 2000 lên 35,8 triệu tấn năm 2005, bình quân mỗi
năm tăng 670000 tấn (tăng 2,4 %). Ngay từ năm 2002 đã đạt mục tiêu 34 triệu
tấn do Đại hội IX của Đảng đề ra.
+ Lúa gạo, cao su, cà phê ngày càng có tiếng
Lúa chất lợng cao ngon cũng tăng từ 15% năm 2000 lên 30-35 % năm 2004,
Góp phần tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu từ dới 10 % năm 2000 lên 30% năm 2005 .
Diện tích vụ đông đợc mở rộng, nhất là ngô từ 2 triệu tấn năm 2000 lên 3,76
triệu tấn năm 2005, bình quân mỗi năm tăng 350000 tấn ( tăng 15%/năm ).
Liên tục xuất khẩu 3,5-4 triệu tấn gạo/năm, mà vẫn bảo đảm an ninh lơng thực.
Riêng năm 2005, đạt mức kỷ lục xuất khẩu 5,2 triệu tấn gạo tăng 1,1 triệu tấn
so với năm 2004(tăng 28%).
So với năm 2000, năm 2005 diện tích cao su tăng 48000 ha ( tăng 11,6% ), hồ
tiêu tăng 25000 ha ( tăng 92,5% ), điều tăng 104600 ha (tăng 1,5 lần), chè tăng
45,2%.
Năm 2002, cà phê rớt xuống giá thấp nhất trong nhiều năm qua nên bị giảm
77000 ha (13,7%); song cà phê lại lên giá vào năm 2005. Các cây công nghiệp
ngắn ngày, trừ mía vẫn ở mức 330000 ha, cũng tăng khá. So với năm 2000, năm
2005 đỗ tơng tăng 76000 ha ( tăng 61%) và tăng sản lợng 80,8 %, lạc tăng
8
20000 ha (tăng 8,2 %) và tăng sản lợng 30,7 %, bông vải tăng 9400 ha ( tăng
50,5 % ) và tăng sản lợng 86,1 %), sản lợng mía cũng tăng 7,9%.
Cây ăn quả từ 565000 ha năm 2000 tăng thêm 190000 ha, đạt 755000 ha năm
2005, bình quân mỗi năm trồng mới trên 38000 ha (9,8%/năm). Hình thành
nhiều vùng cây ăn quả tập trung : nhãn lồng Hng Yên, vải thiều Thanh Hà (HảI
Dơng ), Lục Ngạn (Bắc Giang), cam quýt Hà Giang, Tuyên Quang ; xoài miền
Đông Nam Bộ, chôm chôm ĐBSCL. Dứa từ 37000 ha năm 2000 lên 44000 ha
năm 2004 và 50000 ha năm 2005.
Cả nớc có 197 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi với tổng công suất 5,4 triệu
tấn ; so với năm 2001,đến năm 2005 đã tăng thêm 71 nhà máy với 2,1 triệu tấn
công suất. Mặc dù dịch cúm gia cầm diễn ra trên diện rộng trong năm 2004-
2005, nhng giá trị chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp vẫn tăng từ 19,3% năm
2000 lên 22,4 % năm 2005. So với năm 2000,năm 2005 đàn lợn tăng từ 38,7 %
bò thịt tăng 28%,bò sữa tăng 2,2 lần, gia cầm tăng 11,27 %.
+ Giá trị sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao
Giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp không ngừng tăng từ 17 triệu đồng /ha
năm 2000 lên 24 triệu đồng/ha năm 2005. Toàn vùng ĐBSH đạt 37 triệu
đồng/ha/năm, toàn vùng ĐBSCL đạt 38 triệu đồng/ha/năm, nhiều mô hình đạt
50 triệu đông /ha/năm.
Làng nghề truyền thống phát triển nhanh chóng trong 5 năm, binh quân tăng
11%/năm. Hiện có 2017 làng nghề, với 1423 triệu hộ; 1,35 triệu lao động đạt
giá trị 7000-9000 tỷ đồng/năm. Kim ngạch xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ từ
235 triệu USD năm 2001 lên 600 triệu USD năm 2005.Cả nớc có 1,33 triệu cơ
sở ngành nghề nông thôn, tạo việc làm cho hàng triệu lao động có thu nhập ổn
định, tác động trực tiếp đến cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn theo hớng sản
xuất hàng hoá. Đến nay đã có trên 90% diện tích lúa, 80%diện tích ngô,
60%diện tích mía, bông, cây ăn quả đ ợc dùng giống mới.
So với năm 2000, năm 2005 năng suất lúa cả năm tăng 6,1 tạ /ha, ngô tăng
8,5tạ/ha, rau tăng 16 tạ/ha cà phê tăng 3 tạ/ha, cao su tăng 1,1 tạ/ha.Trọng lợng
hơi xuất chuồng bình quân tăng 30kg/con, nhiều nơi năng suất rừng trồng đạt
9
15-20m3/ha/năm. Tỷ lệ nông sản xuất khẩu so với sản lợng làm ra đạt gạo 25%,
cà phê 95%, cao su 85%, chè 75%, điều 90%, hồ tiêu 98%.
Năm 2005 xuất khẩu nông lâm sản đạt 5,7 tỷ USD tăng 17,25 % trong 5 năm
2001-2005. Các mặt hàng xuất khẩu nh gạo cao su hồ tiêu đồ gỗ có thị phần lớn
trong khu vực và thế giới.
Cả nớc có 8595 hợp tác xã, 77000 hộ sản xuất theo hình thức trang trại, tăng
21000 trang trại so với năm 2000, thu hút 360000 lao động, thu nhập bình quân
98 triệu đồng/trang trại/năm.
Trong 5 năm qua nhà nớc đã đầu t 25511 tỷ đồng để thực hiện 244 công trình.
Đã có 156 công trình hoàn thành đa vào sử dụng tăng thêm diện tích tới 94000
ha, tiêu 146000 ha tăng chất lợng cấp nớc 1038 triệu ha. Đến năm 2005 tổng
năng lực tới đạt 8 triệu ha gieo trồng năng lực tiêu 1,7 triệu ha.Trong thời gian
này 993 tỷ đồng đầu t củng cố hệ thống đê điều, đã góp phần củng cố và nâng
cấp hệ thống đê điều miền Bắc và Bắc Trung Bộ.Chơng trình kiểm soát lũ
ĐBSCL giai đoạn ngắn hạn đã đợc triển khai tích cực, đảm bảo cơ bản chắc
chắn 2 vụ lúa đông xuân và hè thu.
+ Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chuyển biến sâu sắc nhất là từ lâm nghiệp.Nhà n-
ớc chủ yếu do quốc doanh quản lí thực hiện, lấy khai thác gỗ rừng tự nhiên làm
mục tiêu sang lâm nghiệp xã hội ( dân doanh ), giao khoán rừng, đất rừng cho
các hộ quản lí, gắn trách nhiệm ngời bảo vệ quản lí tài nguyên rừng với lợi ích
do rừng đa lại, khuyến khích đa dạng sinh học rừng ( bảo vệ,phục hồi và phát
triển rừng ) có nhiều tiến bộ. Với nhiều chơng trinh nh chơng rình327, dự án
tạo mới 5 triệu ha rừng sau 10 năm đã trồng đợc 1,5 triệu ha rừng tập trung, tình
trạng phá rừng tự nhiên giảm, màu xanh đã trỏ lại với nhiều vung đát trống đồi
trọc.
+ Cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp bớc đầu có chuyển biến theo hớng đa
ngành đa canh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Tỷ trọng nông lâm, ng nghiệp trong GDP đã
giảm từ 38,7 % năm 1990, xuống còn 27,2% năm 1995 và 25% năm 2000;
10
công nghiệp và xây dựng từ 22,7% năm 1990 tăng lên 28,8% năm 1995 và
34,1 % năm 2000, và dich vụ từ 38,6 % năm 1990 tăng lên 44,1 % năm 2000 .
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi đợc chuyển dịch theo hớng tăng tỷ
trọng các loại sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao.Tập trung phát
triển một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh
tranh quốc tế.Kinh tế nông thôn phát triển theo hớng đa dạng hoá ngành nghề,
tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, giảm sản xuất thuần nông Tốc độ
chăn nuôi tăng nhanh hơn hơn trồng trọt, cây công nghiệp và cây ăn quả tăng
nhanh hơn cây lơng thực. Đã hình thành đợc một số vùng chuyên canh phục vụ
công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Kinh tế nông thôn phát triển nhiều ngành
nghề hơn trớc. Đã hình thành một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
+ Công nghiệp chế biến gắn với sản xuất hàng hóa toạ thế và lực mới cho phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, khôi phục làng nghề truyền thống.
+ Các nớc hiện có gần 12 triệu hộ sinh sống ở nông thôn, trong đó gần 10
triệu hộ làm nông nghiệp, chiếm tỷ trọng 80,6 %. Trong ngành nông nghiệp, cơ
cấu trồng trọt và chăn nuôi đã thay đổi bớc đầu. Giảm tỷ trọng trồng trọt (77,6
%) và tăng tỷ lệ chăn nuôi (22,5 %), trong khi giá trị tuyệt đối của mỗi ngành
đều tăng. Cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến theo hớng đa dạng hoá, xoá
dần tính độc canh cây lơng thực, để tăng hiệu quả sử dụng đất. Ngành chăn
nuôi thay đổi theo hớng tăng số lợng và tỷ trọng gia súc nuôi lấy thịt, sữa, giảm
đàn gia súc cày kéo.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn nhất là đờng giao thông thuỷ lợi, cấp điện cấp nớc,
trờng học, bệnh xá, chợ đợc chú ý đầu t hơn. Đời sống nhiều vùng nông thôn đã
có chuyển biến rõ rệt, nhiều hộ nông dân đã trỏ nên giàu có, tỷ lệ hộ nông dân
có nhà kiên cố, có các phơng tiện sinh hoạt đắt tiền đã tăng lên,số hộ đói nghèo
giảm đáng kể trong 1 số vùng.
Sau 10 năm đã tăng thêm năng lực tới tiêu cho 1,4 triệu ha; năm 1999.Có 93%
số xã có đờng ô tô tới khu trung tâm, 70% có điện sinh hoạt , 79% có điện
11
thoại, 68% có nguồn nớc sạch, 99.8% có trờng học cấp I, 87% có trờng học cấp
II,98% có trạm y tế
+ Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn đã có nhiều chuyển biến
mới : gần 40% số hợp tác xã đã đăng kí lại hoặc xây dựng mới theo Luật Hợp
Tác Xã, hớng hoạt động chủ yếu làm dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ. Các doanh
nghiệp Nhà nớc trong nông nghiệp và các nông, lâm trờng đã từng bớc đợc sắp
xếp lại, đổi mới cơ chế quản lí, làm ăn có hiệu quả hơn. Có tới 2 triệu nông hộ
có điều kiện trở thành hô nông dân sản xuất giỏi, hơn 110000 hộ phát triển kinh
tế nông trại. Đã có 5959 hợp tác xã hoàn thành thủ tục chuyển đổi và 1765 hợp
tác xã thành lập mới theo Luật HTX. 18 tổng công ty và hàng ngàn doanh
nghiệp độc lập đang đợc sắp xếp, củng cố sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn
( nông trờng sông Hậu, công ty mía đờng Lam Sơn, công ty chè Mộc Châu..)
+ Hầu hết các hộ nông dân đều đợc hởng thành quả đổi mới trong nông
nghiệp. Thu nhập bình quân đầu ngời tăng 1,5 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm trên
30% xuống còn 10-11%, các điều kiện ăn ở, đi lại, giáo dục, văn hoá và chăm
sóc y tế đợc cải thiện rõ rệt.Tuổi thọ tăng từ 65 ( năm 1990 ) lên 68 năm 1998.
Dân chủ ở nông thôn đợc phát huy cao hơn, an ninh trật tự đợc đảm bảo.
Tăng trởng trong lĩnh vực nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng không những
đối với tăng trởng chung của nền kinh tế mà còn đối với tạo công ăn việc làm
và xoá đói giảm nghèo. Đời sống đa số nông dân đợc cải thiện rõ rệt, tốc độ
tăng thu nhập đạt trên 10 % thời kì 1995 đến nay. Trừ một số vùng bị thiên tai,
vùng sâu, vùng xa, vùng cao, tình trạng thiếu lơng thực trên diện rộng đã đợc
khắc phục.
Có thể nói, những thành tựu trên mặt trận nông nghiệp ,nông thôn đã góp phần
quan trọng vàosự ổn định và phát triển kinh tế xã hội tạo tiền đề đẩy mạnh sự
nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
2. Hạn chế
1- Sản xuất phát triển cha ổn định, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời
tiết. Thêm vào đó áp lực tạo việc làm ở nông thôn rất gay gắt.
12
+ Thiên tai đã có tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm
tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các khu vực Miền Trung thờng
xuyên bị bão, lũ tác động và tình trạng ngập lụt nặng nề hằng năm ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Năng suất nông nghiệp ở nhiều vùng nông thôn đã đạt gần
mức giới hạn khi năng suất cây trồng đã đạt mức cao của thế giới và khu vực,
trong khi diện tích đất cạnh tác và đất gieo trồng cho một lao động đang giảm đi
nhanh chóng. Thêm vào đó, hằng năm số lao động tăng thêm ở nông thôn cả
triệu ngời cần thu xếp việc làm, trong khi ngay số lao động hiện nay cũng mới
chỉ sử dụng khoảng 70% quỹ thời gian lao động, làm cho vấn đề xã hội ở nông
thôn thêm phức tạp. Đồng thời việc di c ra một số đô thị đã làm tăng nhanh lực
lợng lao động, gây ra tình trạng quá tải ở đô thị
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm cha theo sát
với thị trờng sản xuất nông nghiệp còn phân tán manh mún mang nhiều yếu tố
tự phát;ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của sản xuất nhiều mặt còn lạc
hậu nên năng suất, chất lợng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp còn
thấp kém hiệu quảvà thiếu bền vững.
+ Quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất còn chậm so với yêu cầu
của nông nghiệp, còn nặng nề trồng trọt; chăn nuôi mới chỉ chiếm khoảng 20
%.Trong trồng trọt, tỷ trọng nhóm cây lơng thực vẫn cao kết quả đa dạng hoá
cây trồng cha đạt yêu cầu của nông nghiệp hàng hoá lớn. Sản xuất cha gắn với
chế biến , phơi sấy, bảo quản và tiêu thụ cho nên tỷ lệ hao hụt trong và sau thu
hoạch còn cao, chi phí sản xuất lớn. Tình trạng chạy theo năng suất và sản lợng
cao, cha chú ý đến chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm còn phổ biến dẫn đến
cạnh tranh của một số sản phẩm nông nghiệp còn yếu, năng suất thấp (ngô mới
bằng 60 % năng suất trung bình của thế giới )
+ Công nghiệp ở nông thôn nhát là công nghiệp chế biển trong lâm, nông
thuỷ sản phát triển chậm. Ngành nghề và dịch vụ cha thu hút đợc nhiều lao
động, còn phổ biến là thủ công, tỷ lệ đào tạo thấp, thiếu việc làm nghiêm trọng.
Phần lớn sản phẩm còn ở dạng sơ chế ( năm 2000 tỷ lệ gạo xay xát qua máy
chiếm 85% nhng chỉ có 26 % chế biến với công nghệ tiên tiến). Ngành nghề
13