Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn Những vấn đề chung về tình hình hoạt động và kết quả tại bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.32 KB, 32 trang )

Phần I
Những vấn đề chung về tình hình, kết quả
hoạt động ở BHXH thị xã thái bình
A. Đặc điểm tình hình chung:
I. Điều kiện tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội ở thị xã Thái
bình - tỉnh Thái Bình:
1. Điều kiện tự nhiên, dân số.
Tỉnh Thái Bình nằm ở 20
0
vĩ Bắc và 106,23
0
kinh Đông, là một tỉnh
thuộc Châu thổ đồng bằng Bắc Bộ.
Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ
Phía Nam giáp Nam Định
Phía Tây giáp Nam Định
Phía Bắc giáp Hng Yên và Hải Phòng
Tỉnh Thái Bình đợc thành lập vào ngày 21/3/1890 với tổng diện tích là
1.579,9 km
2
và số dân (tính đến năm 2002) là 1.904.000 ngời.
Ngày 21/3/1890. Thị xã Thái Bình chính thức đợc thành lập . Sau nhiều
thay đổi đến nay Thị xã Thái Bình với diện tích là 4618ha và dân số là
1.450.640 ngời, là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh Thái
Bình. Thị xã Thái bình có 8 phờng (Phờng Lê Hồng Phong) Bồ Xuyên, Đề
Thám, Phúc Khánh, Trần Lãm, Tiền Phong, Kỳ Bá, Quang Trung) và 4 xã
(Hoàng Diệu, Vũ Hội, Vũ Lạc, Phú Xuân). Thị xã Thái bình là nơi tập trung
của các cơ quan đầu não của tỉnh, hiện nay ở thị xã có tới 71 cơ quan hành
chính sự nghiệp và Thị xã Thái Bình cũng là nơi có số đối tợng chính sách
tập trung đông nhất. Cụ thể, Thị xã Thái bình có 13.026 ngời là đối tợng h-
ởng chế độ BHXH (chiếm gần 10% dân số), 56 vị lão thành cách mạng, 41


bà mẹ Việt Nam anh hùng và 220 cán bộ trung - cao cấp.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội:
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp nhng thị xã lại là nơi tập trung phát
triển của khu công nghiệp lớn nhỏ trong toàn Tỉnh những năm gần đây đựoc
sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng uỷ UBND Tỉnh, UBND thị, Thị xã Thái Bình
dã có những bớc tiến triển rõ rệt, với tỷ lệ tăng trởng kinh tế là 108% năm,
Thị xã Thái Bình đang ngày càng phấn đấu trở thành thành phố cấp 3 trong
năm 2004. Thị xã Thái Bình là nơi tập trung của 71 cơ quan đầu não của
Tỉnh, một trờng ĐH, một trờng cao đẳng, ba trờng PTTH, năm trờng PTCS,
năm trờng Tiểu học, rất nhiều nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất với số lợng
lao động ngày càng đông với chuyên môn và tay nghề đòi hỏi tính kỹ thuật
cao vì vậy mà cần phải có những chính sách , chế độ đãi ngộ phù hợp vì
quyền lợi của ngời lao động.Chính yếu tố này đã tác động rất lớn đến những
vấn đề mà chúng ta sẽ đề cập sau đây.
II. Đặc điểm tình hình của BHXH Thị xã Thái Bình:
1. Sự ra đời và hình thành của BHXH Thị xã Thái Bình.
Thị xã Thái Bình là Trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh
Thái Bình là nơi tập trung của các cơ quan hành chính sự nghiệp và cũng là
nơi số đối tợng hởng chính sách lớn nhất trong toàn tỉnh.
Nhằm góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, ngày 12-7-1995 Giám đốc
BHXH tỉnh Thái bình ra Quyết định số 01 thành lập BHXH Thị xã Thái bình.
Ngày mới thành lập, BHXHTX phải làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật thiếu thốn: trụ sở làm việc phải thuê mợn chật chội, thiếu chỗ làm
việc, phơng tiện làm việc còn lạc hậu. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ công nhân
viên còn mới, kinh nghiệm cha nhiều, yêu cầu của công tác BHXH ngày
càng chặt chẽ hơn, phức tạp hơn. Nhng ngay từ khi mới thành lập BHXH TX
luôn nhận đợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH tỉnh, của Thị uỷ,
HĐND và UBND Thị xã. Với mong muốn nâng cao hiệu quả làm việc, tạo
điều kiện thuận lợi cho BHXH Thị xã phát triển, tháng 12-1998 UBNS tỉnh,

HĐND, Thị uỷ, BHXH tỉnh ra quyết định xây dựng trụ sở làm việc cho BHXH
Thị xã tại số 74, đờng Trần Hng Đạo, phờng Đề Thám TXTB với tổng diện
tích gần 1.000m
2
. Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở mới với cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị đợc nâng cấp hiệu quả làm việc của BHXHTX ngày
càng nâng cao rõ rệt. Đội ngũ cán bộ của cơ quan với sự đoàn kết nhất trí cao
luôn phấn đấu nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình đẩy mạnh
hoàn thiện hơn nữa kết quả hoạt động của đơn vị mình. Đến nay BHXHTX là
một trong những phòng làm việc đạt hiệu quả cao luôn hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ đợc giao.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy.
Bộ máy hoạt động của BHXH Thị xã bao gồm 16 đồng chí đợc phân
công công việc cụ thể sau:
- Giám đốc: là ngời đứng đầu, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm
vụ về BHXH.
2
- Phó Giám đốc: là ngời giúp việc và chịu sự phân công của Giám đốc.
chịu trách nhiệm thay Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
- Bộ phận thu: (6 cán bộ ) chịu trách nhiệm đốc thu bám sát cơ sở, giải
đáp các gút mắc trong công tác thu.
- Bộ phận chi 07 cán bộ : tổ chức chi trả các chế độ BHXH: kiểm tra,
giám sát, thẩm định việc chi trả chế độ. Báo cáo kết quả thu chi tháng.
- Bộ phận chính sách (3 cán bộ) nhiệm vụ của bộ phận chính sách là giải
thích, hớng dẫn, giải quyết các vấn đề về chính sách BHXH.
Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy
3. Chức năng - nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Bộ
Luật Lao động, điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ thu của các
đơn vị tham gia bảo hiểm 23% tổng quỹ lơng. Trong đó NLĐ đóng 6% tổng

quỹ lơng + PC.
Ngời sử dụng lao động đóng 17% tổng quỹ lơng + PC.
- Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm: ốm đau; thai sản; nghỉ dỡng sức
và phục hồi sức khoẻ; chế độ hu trí mất sức lao động; tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp; tử tuất, đảm bảo chi trả đợc đầy đủ, thuận tiện và đúng
thời hạn.
- Đợc quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tợng h-
ởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi
man trá làm giả hồ sơ, tài liệu để hởng chế độ BHXH, đồng thời ra văn bản
thông báo việc từ chối chi trả đó cho đơng sự, cơ quan sử dụng lao động và
cơ quan pháp luật.
- Bồi thờng mọi khoản thu, chi sai các quy định của Nhà nớc về BHXH
cho các đối tợng tham gia BHXH.
3
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận thu Bộ phận chi Bộ phận CS
- Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan Nhà nớc có liên quan việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH phù hợp với tình hình của đất n-
ớc, của địa phơng trong từng giai đoạn.
- Lu giữ hồ sơ và quản lý sổ BHXH.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, hớng dẫn nghiệp vụ
thu, chi BHXH và kiểm tra việc thực hiện tổ chức công tác tuyên truyền, giải
thích các chế độ chính sách về BHXH.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của ngời tham gia BHXH về việc
thực hiện các chế độ chính sách BHXH.
- Quản lý tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất theo quy định.
- Thực hiện việc báo cáo theo định kỳ về thu, chi và các hoạt động về
BHXH với BHXH cấp trên.
4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động .

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH Thị xã Thái Bình có
16 đồng chí, nhìn chung còn rất trẻ, khoẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn
cao, không ngừng học tập và đoàn kết. Đặc biệt, mặc dù BHXH Thị xã Thái
Bình mới đợc thành lập thành một ngành riêng nhng đội ngũ cán bộ của
BHXH Thị xã đã qua quá trình làm công tác bảo hiểm.
Trong đó:
Nam là 3/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 18,75%
Nữ là 13/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 81,25%
Tuổi đời bình quân là: 37
Ngời cao tuổi nhất là: 52 tuổi
Ngời thấp tuổi là: 30 tuổi
- Về trình độ học vấn:
Trình độ Đại học là 12/16 đồng chí chiếm tỷ lệ 75%
Trình độ Trung cấp là 4/16 đồng chí chiếm 25%
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của BHXH có trình độ ngoại ngữ,
có khả năng sử dụng thành thạo vi tính. Đặc biệt, BHXH Thị xã có 9 đồng
chí là Đảng viên trong đó có 4 đồng chí đã đợc học qua lớp lý luận chính trị.
4
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của BHXH không
ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. Ngày càng đáp ứng đợc nhu
cầu của công tác bảo hiểm.
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
BHXH Thị xã Thái Bình trụ sở tại số 74, đờng Trần Hng đạo - phờng Đề
Thám - Thị xã Thái Bình. Với diện tích đất là 999m
2
, tháng 12/1998 UBND
tỉnh BHXB tỉnh, Thị uỷ, UBND đã ra quyết định xây dựng trụ sở làm việc với
diện tích sử dụng là 300m
2
. Trụ sở làm việc của BHXH Thị xã là 1 khu nhà 2

tầng với 6 phòng:
- 1 phòng Giám đốc
- 1 phòng Phó Giám đốc
- 1 phòng LĐCS
- 1 phòng thu
- 1 phòng tài vụ
- 1 phòng họp
Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở mới, BHXH Thị xã đã trang bị các
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và các nghiệp vụ thu chi bảo
hiểm nh: máy vi tính, máy tính cá nhân, ti vi, máy điện thoại, máy điều hoà
và một số trang thiết bị khác. Càng ngày BHXH Thị xã càng đợc trang bị
những cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến đẩy mạnh hoạt động của đơn vị ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn.
6. Những thuận lợi và khó khăn.
* Những thuận lợi.
- Từ ngày đợc thành lập đến nay, BHXH Thị xã luôn nhận đợc sự lãnh
đạo, chỉ đạo và quan tâm thiết thực của BHXH tỉnh, của Thị uỷ, của HĐND
Thị xã, sự phối kết hợp của các ban ngành các phờng, xã trong Thị xã.
- Nhận thức về công tác BHXH ngày càng có những chuyển biến đáng
kể. BHXH đã thực sự khẳng định đợc vai trò, vị trí, tầm quan trọng của mình
đối với xã hội nói chung và đối với từng đối tợng chính sách nói riêng.
- Các chủ trơng, chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nớc về công tác
BHXH ngày càng đợc bổ sung hoàn thiện hơn.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của BHXHTX là những cán bộ trẻ,
khoẻ, nhiệt tình, không ngừng học tập và đoàn kết cùng nhau hoàn thành tốt
5
công việc của tập thể cũng nh nhiệm vụ của mỗi thành viên. Hơn nữa, BHXH
Thị xã Thái Bình tuy mới thành lập nhng đội ngũ cán bộ nhìn chung đã qua
quá trình làm công tác BHXH.
- Từ ngày thành lập BHXHTX đã đợc làm việc ở trụ sở riêng, đợc trang

bị cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác nh: máy tính, máy điện thoại
* Những khó khăn:
- BHXHTX là một đơn vị mới thành lập, kinh nghiệm công tác của đội
ngũ cán bộ còn ít, yêu cầu của công tác BHXH ngày càng phức tạp hơn, đa
dạng hơn.
- Mặc dù đã có trụ sở riêng nhng do Thái Bình là nơi tập trung đông đối
tợng chính sách, khối lợng công việc cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức nhiều vì vậy mà phòng làm việc còn chật chội, cha đáp ứng đợc
yêu cầu về phòng làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó,
cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị còn nghèo nàn: chỉ có 1 maý vi tính, 3 máy
điện thoại điều này cũng làm ảnh hởng đến kết quả hoạt động của đơn vị.
- Chính sách BHXH liên quan trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của
nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị và ngời lao động, những chính sách, chế độ
còn nhiều vấn đề cha đợc thể chế hoá, đồng bộ hoá.
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế, một số doanh nghiệp làm ăn gặp
nhiều khó khăn, thua lỗ phải giải thể, công nhân không có việc làm, không
có thu nhập hoặc thu nhập thấp ảnh hởng tới việc thu BHXH.
- Một số tổ chức, cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể nhận thức cha đầy
đủ về chính sách BHXH, cha xác định đúng trách nhiệm của đơn vị trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH.
- Công tác tuyên truyền các chính sách, chế độ BHXH tới các đơn vị và
ngời lao động còn cha sâu rộng.
- Tổ chức công đoàn cha thực sự phát huy hết vai trò của mình để ngời
lao động có điều kiện tham gia BHXH.
- Bộ Luật lao động cha có những chế tài xử phạt đối với các đơn vị,
doanh nghiệp né tránh, cha tham gia BHXH.
6
b- thực trạng tình hình, kết quả hoạt động của
BHXH txtb, tỉnh Thái Bình:
1. Đối tợng tham gia BHXH:

Điều lệ BHXH (Ban hành kèm theo NĐ 12/CP ngày 26/1/1995 của
Chính phủ quy định, các đối tợng tham gia vào BHXH gồm:
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nớc
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp Điều ớc Quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nớc, Đảng, Đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện.
- Công chức, viên chức Nhà nớc làm việc trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến
cấp huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác, điều dỡng trong và ngoài
nớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện
BHXH bắt buộc.
Các đối tợng quy định trên gọi chung là ngời lao động.
BHXH Thị xã luôn nhận thức đợc rằng: Cần phải đẩy mạnh phát triển
đối tợng tham gia bảo hiểm, góp phần ổn định đảm bảo đời sống cho ngời lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính từ nhận thức đúng đắn trên mà
BHXH Thị xã đã đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền động viên để ngời lao
động và chủ sử dụng lao động hiểu và tham gia bảo hiểm. Những việc làm trên
đã khiến cho số lợng các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn Thị xã ngày càng
đợc mở rộng.
Năm 1995 1996 1997 1998

Số đơn vị 8 51 54 71
7
Số lao động 196 2.104 2.324 2.579

Năm 1999 2000 2001 2002
Số đơn vị 72 72 74 78
Số lao động 2.753 2.753 2.803 2.829
Nếu 6 tháng cuối năm 1995, BHXH Thị xã mới nhận bàn giao và thực
hiện việc thu BHXH ở 7 đơn vị kinh doanh mà 1 đơn vị HCSN ngân sách
Trung ơng với số lao động là 196 ngời. Sang đến năm 1996 BHXH Thị xã đã
tổ chức quản lý thu của 51 đơn vị trong đó có 44 đơn vị HCSN, 7 đơn vị sản
xuất kinh doanh với số lao động là 2.104 ngời.
Năm 1997: BHXH Thị xã tiếp nhận thêm 3 Trờng PTTH và Chi cục
thuế Thị xã, từ đó tổng đầu mối đơn vị của Thị xã đã lên đến 54 đơn vị với
2.324 lao động.
Năm 1998: BHXH Thị xã nhận thêm 1 đơn vị sản xuất ngoài quốc
doanh, phát triển thêm 13 đơn vị phờng, xã. Do tách khối dân vận và 1 số
phòng ban của Thị xã cũng tách phòng nên số đầu mối đơn vị tăng lên 71 đơn
vị với 2.379 lao động.
Năm 2002: BHXH Thị xã đã có 78 đơn vị tham gia bảo hiểm với 2.829
lao động trong đó có 5 đơn vị ngoài quốc doanh và 1 đơn vị ngoài công lập,
44 đơn vị HCSN, 15 đơn vị sản xuất kinh doanh và 13 đơn vị xã phờng.
Chỉ sau 7 năm từ khi đợc thành lập BHXH Thị xã đã phát triển số đầu
mối của mình lên gấp hơn 9 lần, đa số lao động tham gia từ 196 lao động lên
đến 2.829 lao động. Mặc dù do quá trình chuyển đổi cơ chế làm cho một số
doanh nghiệp, một số đơn vị sản xuất kinh doanh do làm ăn không hiệu quả,
không tạo đợc việc làm cho lao động, có những đơn vị bị giải thể làm ảnh h-
ởng đến việc thu nộp BHXH nhng BHXH Thị xã vẫn phát huy thuận lợi, khắc
phục những khó khăn hoàn thành tốt việc phát triển mở rộng đối tợng tham
gia BHXH.

8
2. Công tác cấp sổ BHXH:
Điều 43 chơng V Bộ luật lao động về quyền hạn và trách nhiệm của
các bên tham gia bảo hiểm quy định rõ một trong những quyền của ngời lao
động là quyền đợc nhận sổ BHXH. Sổ BHXH do cơ quan BHXH Việt Nam
cấp cho các đối tợng tham gia bảo hiểm để ghi nhận quá trình làm việc, có
đóng BHXH, thông qua sổ BHXH để giải quyết các chế độ BHXH cho ngời
lao động theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Thông t số 09 ngày 25/4/1996 của Bộ Lao động TBXH,
Quyết định số 113 ngày 22/6/1996 của BHXH Việt Nam và các quy trình h-
ớng dẫn của BHXH tỉnh Thái Bình về việc cấp và quản lý, sử dụng sổ BHXH,
Thị uỷ - UBND Thị xã đã chỉ đạo ngành BXH Thị xã phối kết hợp với các
ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở tiến hành việc thẩm định hồ sơ để nghị
BHXH tỉnh duyệt cấp sổ cho ngời lao động.
- Năm 1996 số lao động tham gia BHXH Thị xã là 2.104 đối tợng và
đã cấp đợc 1.769 sổ đạt 84%.
- Năm 1997 sổ lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.324 đã cấp đợc
2.419 sổ đạt 88%.
- Năm 1998 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.579 đã cấp đợc
2.419 sổ đạt 88%.
- Năm 1999 số lao động tham gia BHXH ở Thái Bình là 2.753 đã cấp
đợc 2.753 sổ đạt 100%.
- Năm 2000 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.753 đã cấp đợc
2.753 sổ đạt 100%.
- Năm 2001 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.803 đã cấp đợc
2.803 sổ đạt 100%.
- Năm 2002 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.829 đã cấp đợc
2.829 sổ đạt 100%.
Qua số liệu trên có thể thấy số sổ BHXH đợc cấp ngày càng cao mặc
dù trong quá trình xét duyệt cũng gặp không ít khó khăn, một số đơn vị quản

lý hồ sơ cán bộ để thất lạc, hồ sơ thiếu những căn cứ để xét duyệt thời gian và
tuổi đời của cán bộ nhng BHXH Thị xã đã tập trung cùng các đơn vị tháo gỡ,
đã hớng dẫn cho ngời lao động tìm lại các giấy tờ cũ có liên quan hoặc tới cơ
9
quan cũ để xác nhận thời gian công tác nên 100% ngời lao động tham gia
BHXH đợc cấp sổ bảo hiểm.
2.1/ Trình tự cấp sổ BHXH cho các đối tợng tham gia BHXH thuộc
phạm vi BHXH Thị xã quản lý.
- Ngời sử dụng lập 2 bảng "Danh sách lao động đề nghị cấp sổ BHXH"
gửi cho BHXH Thị xã.
- Bộ phận thu BHXH Thị xã tiếp nhận danh sách đề nghị cấp sổ BHXH
của ngời sử dụng lao động đối chiếu với danh sách lao động và quỹ lơng trích
nộp BHXH và danh sách lao động điều chỉnh tăng giảm mức lơng nộp
BHXH của ngời sử dụng lao động để xác định danh sách lao động đợc cấp sổ
BHXH. Đồng thời hớng dẫn ngời sử dụng lao động phơng pháp tiến hành lập
và xét duyệt tờ khai cấp sổ BHXH.
- Ngời lao động kê khai 03 bản tờ khai cấp sổ BHXH, ngời sử dụng lao
động căn cứ hồ sơ lý lịch và quá trình tham gia BHXH của ng ời lao động
để đối chiếu xác nhận ký ghi rõ họ tên và đóng dấu lên chỗ quy định trên
tờ khai cấp sổ BHXH.
- Cán bộ thu BHXH Thị xã tiến hành thẩm định, ký duyệt tờ khai cấp
sổ BHXH của ngời lao động, sau đó ghi số sổ BHXH vào tờ khai cấp sổ
BHXH đã duyệt và danh sách đề nghị cấp sổ BHXH. Sổ BHXH sẽ đợc ghi số
sổ BHXH.
- Ngời sử dụng lao động căn cứ vào tờ khai cấp sổ BHXH đã đợc
BHXH Thị xã xét duyệt, tiến hành ghi trên sổ BHXH, ký, ghi rõ họ tên vào nơi
quy định.
- Ngời lao động sau khi kiểm tra các nội dung ghi trên sổ BHXH ký và
ghi rõ họ tên vào nơi quy định.
- Ngời sử dụng lao động ký và đóng dấu xác nhận vào nơi quy định.

- Cơ quan BHXH Thị xã sau khi đối chiếu với tờ khai có chữ ký của
ngời lao động, đóng dấu vào nơi quy định trên sổ BHXH trả lại cho cơ quan,
đơn vị sử dụng lao động quản lý sổ BHXH.
2.2/ Công tác quản lý sổ BHXH:
BHXH liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện tại cũng nh tơng lai của
ngời lao động. Nhận thức đợc điều đó, BHXH Thị xã đã tiến hành thực hiện
các thủ tục theo đúng quy định của Nhà nớc. Sau khi đã đối chiếu tờ khai của
ngời lao động, ký và đóng dấu vào số quy định trên sổ BHXH đồng thời đánh
10
dấu giáp lai vào sổ BHXH, BHXH Thị xã sẽ giao sổ BHXH cho chủ sử dụng
lao động và các cơ quan BHXH đối chiếu, kiểm tra mỗi khi thực hiện các chế
độ BHXH đảm bảo nguyên tắc có đóng, có hởng. BHXH Thị xã chỉ quản lý
sổ BHXH khi ngời lao động ngừng đóng BHXH khi thôi việc, hởng trợ cấp 1
lần, hởng hu trí hoặc hởng tử tuất. BHXH Thị xã không quản lý sổ BHXH mà
giao cho ngời sử dụng lao động trực tiếp quản lý, BHXH Thị xã chỉ tiến hành
kiểm tra đột xuất hay thờng xuyên để nắm đợc tình hình quản lý sổ BHXH ở
các đơn vị và có những điều chỉnh khi có sai phạm.
3. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với ngời lao
động thuộc phạm vi BHXH Thị xã:
3.1/ Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn th công văn:
Với phơng châm tiếp nhận đến đấu giải quyết đến đó tránh tình trạng ứ
đọng, tồn đọng đơn từ, BHXH Thị xã đã bố trí hợp lý, giải quyết xử lý các đơn
th, công văn của các đối tợng, cơ quan đơn vị đề nghị giải quyết chế độ chính
sách cho ngời lao động. Vì vậy mà trong suốt những năm qua BHXH Thị xã
không để xảy ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng gây mất lòng tin của ngời lao
động.
3.2/ Thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng:
Công tác thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo Công văn số
843/CV-LĐTBXH đợc thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu BHXH của các đối t-
ợng góp phần kịp thời giải quyết chế độ chính sách BHXH cho ngời đủ điều kiện

hởng.
Với thái độ làm việc tận tình, nghiêm túc BHXH Thị xã đã phối hợp
với các bên liên quan giải đáp kịp thời những vớng mắc đảm bảo quyền lợi
cho ngời lao động.
3.3/ Công tác tiếp dân:
Nhận thức rõ rằng muốn công việc đạt hiệu quả cao phù hợp với từng
đối tợng vì quyền lợi của ngời lao động, BHXH Thị xã luôn mở rộng công
tác tiếp dân để trực tiếp lắng nghe tâm t, nguyện vọng giải đáp kịp thời những
vớng mắc của ngời lao động. Trong suốt thời gian qua, BHXH Thị xã đã thực
hiện tốt công tác tiếp dân theo lịch cũng nh đón tiếp dân khi ngời dân có thắc
mắc khi không phải lịch tiếp dân để giải đáp ổn thỏa, đến nơi, đến chốn cho
ngời dân hiểu rõ hơn về BHXH tạo lòng tin về phía ngời dân với BHXH Thị
xã riêng và với BHXH nói chung.
11
4. Công tác quản lý thu, chi BHXH:
4.1/ Công tác thu BHXH:
Công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của ngành. Xác định rõ nh vậy nên ngay từ ngày đầu mới thành lập BHXH
Thị xã đã tham mu với Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã tổ chức hội nghị triển
khai Nghị định 12/CP của Chính phủ, Thông t 58 của Bộ Tài chính cùng các
văn bản hớng dẫn của ngành về công tác thu BHXH 20% tổng quỹ tiền lơng
đối với ngời lao động viên chức Nhà nớc (trong đó ngời lao động đóng 5% và
ngời chủ sử dụng lao động đóng 15%). BHXH Thị xã tổ chức tiếp nhận bàn
giao của Phòng tổ chức lao động Thị xã công tác BHXH 6 tháng còn lại của
năm 1995. Từ đó đến nay công tác thu BHXH của BHXH Thị xã đã đạt đợc
những thành quả đáng kể.
6 - 12/1995 1996 1997 1998
Số đơn vị tham gia 8 51 54 71
Số đối tợng 196 2.104 2.324 2.579
Tổng số tiền 60.078.000 1.454.932.000 2.400.784.000 3.113.699.000

Tỷ lệ HTKH 109,23% 101,88% 102,09% 101,2%

1999 2000 2001 2002
Số đơn vị tham gia 72 72 74 78
Số đối tợng 2.753 2.753 2.803 2.829
Tổng số tiền 2.400.784.000 3.113.699.000 3.890.802.000 3.925.320.000
Tỷ lệ HTKH 103,42% 109% 105% 103,3%
12
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Qua gần 8 năm hoạt động BHXH Thị xã
đã thu đợc 19.094.767.000 đồng đạt bình quân 104% kế hoạch. Đây thực sự
là một con số đáng mừng cho thấy ngời lao động và ngời chủ sử dụng lao
động đã ngày càng có những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của việc tham gia BHXH.
Về số đơn vị tham gia BHXH, nếu năm 1995 BHXH Thị xã Thái Bình
mới chỉ thu của 8 đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Thị xã thì đến năm 2002
số đơn vị tham gia đã lên đến 78 đơn vị. Đặc biệt là từ năm 1998 do việc tách
khối dân vận và một số phòng ban của Thị xã, đồng thời với việc thực hiện
Nghị quyết 09 của Chính phủ phát triển thu BHXH của 13 đơn vị xã phờng
nên số đơn vị tham gia đóng BHXH của Thị xã đã tăng từ 54 đơn vị năm
1997 lên 71 đơn vị năm 1998. Trong số 78 đơn vị tham gia đóng BHXH nói
trên thì Văn phòng Thị uỷ, UBND Thị xã, Công ty dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp, Công ty thị chính, 35 đơn vị trờng trong khối Giáo dục Thị xã là
những đơn vị luôn đảm bảo thu đúng, thu đủ, giải quyết chế độ cho ngời lao
động kịp thời.
Về số đối tợng tham gia BHXH. Năm 1999 BHXH Thị xã chỉ thu
BHXH cho 196 đối tợng sang đến năm 1996 số đối tợng đợc tham gia đã lên
đến 2.104 đối tợng và từ đó đến nay số đối tợng tham gia đóng BHXH cho
BHXH Thị xã ngày càng tăng đến năm 2002 đã lên đến 2.829 đối tợng.
BHXH Thị xã luôn coi trọng công tác phát triển đối tợng tham gia
BHXH, coi phát triển đối tợng tham gia BHXH là góp phần ổn định đời sống

cho ngời lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là mục tiêu của
BHXH. Ngay từ khi mới thành lập, bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo các chế độ
BHXH đợc thể hiện liên tục, dới sự chỉ đạo của Thị uỷ Thái Bình, BHXH
Thị xã đã rất chú trọng đến công tác phát triển đối tợng tham gia BHXH, trên
cơ sở rà soát, nắm chắc số lợng, quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của
các cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, đối tợng
tham gia BHXH, phối hợp chặt chẽ với các ngành và tổ chức Công đoàn
tuyên truyền sâu rộng chính sách BHXH, triển khai quán triệt điều lệ BHXH
và các văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam. Vì vậy mà mặc dù chịu sự tác
động của nên kinh tế thị trờng khối sản xuất kinh doanh có một số đơn vị làm
ăn không hiệu quả đơn vị phải giải thể, thu nhập của ngời lao động không
đảm bảo ảnh hởng đến việc tham gia đóng BHXH nhng số đối tợng tham gia
đóng BHXH của BHXH Thị xã vẫn ngày một tăng.
13
Về tổng số thu BHXH, trong 8 năm qua BHXH đã thu tổng số tiền là
19.094.767.000 đồng. Số thu BHXH của năm 2002 đạt 3.925.320.000 đồng
so với năm 1996 đã tăng gấp 2,01 lần. Suốt 8 năm công tác thu BHXH Thị xã luôn
hoàn thành vợt mức kế hoạch và luôn đảm bảo số thu của năm sau cao hơn năm tr-
ớc.
4.2/ Công tác chi BHXH:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ng-
ời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Kết quả chi là kết quả của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là
khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan đến
ngời lao động bị suy giảm sức lao động, TNLĐ - BNN, ốm đau, thai sản
cho đối tợng hởng lơng hu và các loại trợ cấp BHXH khi hoàn thành nghĩa

vụ. BHXH đã chi trả các chế độ BHXH theo đúng quy định thông qua Ban
chi trả của UBND các phờng, các xã. Đáp ứng nguyện vọng của đối tợng
tham gia BHXH.
* Công tác chi ốm đau, thai sản:
Chi trả ốm đau, thai sản là nhiệm vụ thiết thực nhằm đảm bảo quyền
lợi của ngời lao động, công chức đang công tác, yêu cầu công tác xét duyệt
hồ sơ phải chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ. BHXH Thị xã
luôn đợc sự quan tâm cấp kinh phí kịp thời của BHXH tỉnh để BHXH Thị xã
chủ động xét duyệt chi trả thờng xuyên, kịp thời. Riêng trong năm 2002
BHXH Thị xã đã chi trả cho 44 lợt ngời nghỉ ốm đau với tổng số tiền là
30.642.400đ; 25 đối tợng hởng chế độ trợ cấp thai sản với tổng số tiền là
98.643.100đ.
ốm đau Thai sản
Số lợt ngời Số tiền Số đối tợng Số tiền
Quý I 9 6.165.790 3 10.937.900
Quý II 6 4.216.810 7 27.820.500
Quý III 24 16.915.470 13 52.192.800
14
Quý IV 5 3.344.330 2 7.691.800
Tổng số 44 30.642.400 25 98.643.100
- Chế độ thai sản:
+ Thời gian nghỉ phụ thuộc vào điều kiện lao động:
Thời gian 04 tháng nghỉ cho lao động bình thờng
Thời gian 05 tháng nghỉ cho lao động làm nghề nặng nhọc, độc
hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc nơi có PCKV 0,5; 0,7.
Thời gian 06 tháng nghỉ đối với lao động làm việc ở nơi có phụ
cấp KV là 1.
+ Trợ cấp thai sản đợc thực hiện theo quy định:
Trợ cấp thai sản =
TL làm căn cứ đóng BHXH của

tháng trớc khi nghỉ
x 100% x số ngày nghỉ
26
* Công tác chi chế độ hu trí:
- Cách tính lơng và chi trả cho ngời lao động:
CBCNV Nhà nớc nghỉ hu đợc tính 15 năm công tác đầu đợc hởng
45%. Từ năm thứ 16 trở đi đợc hởng thêm 2%/năm nhng tối đa không quá
75% mức lơng khi còn làm việc (tính mức lơng bình quân 6 năm cuối).
Ngoài ra ngời có trên 30 năm đóng BHXH đợc hởng trợ cấp 1 lần với
mức lơng là 1/2 tháng tiền lơng/1 năm nhng không quá 5 tháng.
Theo cách tính trên năm 2002 BHXH đã chi trả cho 11.823 đối tợng
với tổng số tiền từ Quỹ BHXH và Quỹ ngân sách Nhà nớc là
58.388.331.000đ.
HC HQ
Số đối tợng Số tiền Số đối tợng Số tiền
QBH QNS QBH QNS QBH QNS QBH QNS
Quý I 1468 9358 2.174.006 10.192.144 124 886 295.376 1.950.184
Quý II 1470 9352 2.179.200 10.180.564 122 886 293.584 1.950.184
Quý III 1473 9347 2.183.020 10.170.512 122 883 293.584 1.947.311
15
Quý IV 1473 9345 2.182.000 10.155.357 121 882 296.991 1.945.311
Tổng số tiền 1473 9345 8.716.226 40.698.577 121 884 1.179.535 7.792.991
Đơn vị: 1000 đồng
Chính nhờ công tác chi trả lơng hu đúng kỳ, đủ số, nhanh chóng, tận tay
ngời lao động đã giúp cho đời sống của ngời hởng lơng hu ở Thị xã rất ổn định.
* Chi trả chế độ tử tuất:
Trongnăm 2002 BHXH Thị xã đã chi trả cho tổng số 86 ngời bị chết
với tổng số tiền là 128.026.000 đồng. Trong đó số thân nhân hởng mức lơng
tối thiểu là 79 ngời. Số thân nhân hởng 70% tiền lơng tối thiểu là 7 ngời.
- Chế độ trợ cấp đợc tính:

Chế độ MTP bằng 8 tháng tiền lơng tối thiểu. Đối với những thân nhân
đủ điều kiện hởng tuất, nếu con không đi học đợc hởng đến năm 15 tuổi, nếu
con còn đi học thì đợc hởng đến năm 18 tuổi.
Ngoài ra ngời đủ điều kiện hởng tuất còn có cha mẹ, vợ hoặc chồng
ngời chết đã hết tuổi lao dộng (60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối
với nữ).
Với những thân nhân không đủ điều kiện hởng tuất thì đợc hởng trợ
cấp 1 lần theo cách tính.
Số năm đóng BH x 1/2 tháng lơng bình quân. Nhng không đợc quá 12 tháng.
* Chi trả chế độ TNLĐ - BNN:
Trong năm 2002, BHXH đã chi từ Quỹ ngân sách Nhà nớc và Quỹ
BHXH cho 48 lao động hởng chế độ TNLĐ - BNN. Mức phụ cấp phụ thuộc
vào tỷ lệ MSLĐ theo quy định chung.
Mức suy giảm khả năng lao động Trợ cấp hàng tháng
31% - 40% 0,4 tháng tiền lơng tối thiểu
41% - 50% 0,6 tháng tiền lơng tối thiểu
51% - 60% 0,8 tháng tiền lơng tối thiểu
61% - 70% 1,0 tháng tiền lơng tối thiểu
71% - 80% 1,2 tháng tiền lơng tối thiểu
16
81% - 90% 1,4 tháng tiền lơng tối thiểu
91% - 100% 1,6 tháng tiền lơng tối thiểu
Với mức trợ cấp đợc chi trả nhìn chung chỉ trợ giúp 1 phần khó khăn
của ngời lao động, đời sống của bản thân và gia đình họ còn gặp nhiều khó
khăn.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách chế
độ BHXH thuộc thẩm quyền và việc xử lý các vi phạm:
Thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ không thể thiếu trong hoạt động quản
lý Nhà nớc nói chung và trong quá trình thực hiện công tác BHXH nói riêng.
Trong quá trình thực hiện công tác BHXH, đối tợng hởng BHXH

không cố định luôn phát sinh, thay đổi vì vậy phải tiến hành công tác thanh
tra, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ BHXH theo
quy định của pháp luật. Trong 8 năm qua, ngành BHXH Thị xã đã kết hợp
với Phòng kiểm tra BHXH tỉnh, với các ngành và các phờng xã, các tổ chi trả
thờng xuyên phát hiện những đối tợng hởng sai chính sách, chế độ, đối tợng
vắng mặt lâu ngày, đối tợng phạm pháp để báo cáo cấp trên xử lý kịp thời.
Qua kiểm tra đã phát hiện 41 trờng hợp hởng tuất quá tuổi, 3 trờng hợp cấp
trùng hợp và 5 trờng hợp vi phạm pháp luật. Tất cả những trờng hợp sai phạm
trên đã đợc BHXH cấp trên xem xét và xử lý.
Bên cạnh việc thực hiện chi trả, BHXH Thị xã đã hớng dẫn các tổ chi
trả nắm vững chế độ chính sách để giải thích cho đối tợng, vận động đối tợng
chuyển sổ lĩnh lơng hu, trợ cấp về nơi c trú để tiện việc quản lý. Chính vì vậy
8 năm qua trên địa bàn Thị xã về lĩnh vực BHXH không có đơn th khiếu nại
vợt cấp, góp phần ổn định tình hình địa phơng.
6. Những vớng mắc, tồn đọng trong việc thực hiện chế độ BHXH
đối với ngời lao động và biện pháp giải quyết.
6.1/ Những vớng mắc, tồn đọng:
- Các chính sách trớc đây thực hiện cho đối tợng thuộc diện ngân sách
chi trả còn nhiều vấn đề tồn đọng, còn nhiều đơn th thắc mắc, khiếu nại đề
nghị giải quyết chính sách, chế độ BHXH.
- Còn nhiều lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc cha tham
gia, chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp t nhân.
17
- Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách BHXH ở các cơ sở cha
đợc thờng xuyên liên tục, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc và
cơ quan quản lý BHXH cha chặt chẽ.
- Tình trạng thiếu hoặc nợ đóng BHXH ở một số đơn vị đã làm ảnh h-
ởng đến nguồn thu và việc thực hiện giải quyết các chế độ BHXH cho ngời lao
động.
6.2/ Các biện pháp:

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền tạo mối quan hệ chặt chẽ
và có hiệu quả đối với các cơ quan thông tin đại chúng để mọi ngời lao động
nâng cao nhận thức về BHXH.
- Phấn đấu nâng cao hơn nữa công tác chi trả để chi trả đúng kỳ, đủ số,
đúng chế độ tận tay đối tợng một cách thuận lợi, an toàn và thuận tiện, kịp
thời theo đúng quy định hiện hành.
- Tăng cờng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
BHXH.
- Phát huy tinh thần gơng mẫu, chủ động, sáng tạo của từng cá nhân
trong việc thực hiện nhiệm vụ chung.
- Tăng cờng công tác thanh tra nội bộ trong việc quản lý tài sản, thu -
chi BHXH không để xảy ra những sai phạm, thất thoát.
- Phối kết hợp với các tổ chức công đoàn của ngời lao động để công
đoàn phát huy hết vai trò của mình vì lợi ích của ngời lao động trong việc
tham gia BHXH.
- Thực hiện thanh tra, giám sát, phối kết hợp với Thanh tra Sở Lao
động TBXH, BHXH tỉnh để thực hiện thanh tra, giám sát các đơn vị sử dụng
lao động.
7. Thực trạng đời sống của ngời hởng lơng hu:
Chính sách hu trí và ngời có công là một trong những chính sách lớn
của Đảng và Nhà nớc, thời gian qua BHXH Thị xã luôn luôn quan tâm đến
đời sống vật chất, đời sống tinh thần của lực lợng hu trí và của những ngời có
công với nớc, đây là một trong những việc làm góp phần quan trọng ổn định
đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của địa phơng.
Về đời sống vật chất của ngời hởng lơng hu: Riêng trong năm 2002
Quỹ BHXH và Quỹ NSNN đã chi trả tổng số tiền là gần 60.000.000.000
18
đồng cho hơn 11.000 ngời. Nh vậy bình quân mỗi ngời hởng HC đợc nhận
500.000đồng/tháng/ngời. Bên cạnh đó những ngời thuộc diện hởng lơng hu
của Thị xã còn tham gia vào các hoạt động kinh tế phù hợp khác của gia

đình, làng xóm vì vậy theo thống kê của Phòng thống kê Thị xã Thái Bình,
thu nhập của ngời hởng lơng hu bình quân là 600.000đồng/tháng/ngời. Ngời
thu nhập ít nhất cũng đợc hơn 200.000đồng/tháng/ngời. Cá biệt có những ng-
ời hởng lơng hu có TN gần 2.000.000.000đồng/tháng/ngời.
Về đời sống tinh thần cho ngời hởng lơng hu: Thị uỷ, HĐND, UBND
Thị xã luôn quan tâm đến các hoạt động của Ban liên lạc hu trí và Ngời cao
tuổi, coi đó là những hoạt động văn hoá rất quan trọng đối với cán bộ hu trí.
BHXH Thị xã đã kết hợp với MTTQ Thị xã, Ban liên lạc hu trí các phờng, xã,
các ngành văn hoá, y tế, TDTT đẩy mạnh các hoạt động CLB hu trí, ngời cao
tuổi ở các phờng xã.
Về tổ chức bộ máy: 13 phờng xã trong Thị xã có 13 Ban liên lạc hu trí,
13 CLB hu trí và 1 CLB trung cao lão thành cách mạng Thị xã. Các CLB này
thờng xuyên hoạt động hàng tháng, hàng quý thu hút sự quan tâm tham gia
của 70% lực lợng hu trí. Nội dung của buổi hoạt động CLB rất phong phú và
đa dạng nh nói chuyện thời sự, nói chuyện sức khoẻ, các bệnh tuổi già và các
cách đề phòng chống bệnh, rèn luyện TDTT nh: chạy, tập dỡng sinh, đánh
cầu lông, bóng bàn, cờ tớng, sáng tác thơ ca, đọc thơ, bình thơ Các phong
trào trên đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần, bảo vệ sức khoẻ giúp đội
ngũ hu trí "Sống vui, sống khoẻ, sống có ích". Nhiều thành viên của các CLB
hu trí ở Thị xã đã đoạt các giải thể thao của Tỉnh, của Thị. Nhiều phờng xã
hàng năm đã xuất bản những tập thơ: phờng Quang Trung đã ra đợc 3 tập thơ,
hơn 600 bài; phờng Phúc Khánh đã ra đợc 6 tập thơ "Hoa trái vờn nhà", tổ
chức thi cầu lông, liên hoan văn nghệ đợc Sở Văn hoá Thông tin tặng Bằng
khen; phờng Bồ Xuyên có phong trào văn nghệ, hoạt động dỡng sinh khá
mạnh, đã ra đợc 3 tập thơ "Đờng xuân"; phờng Kỳ Bá với CLB dỡng sinh
hoạt động thờng xuyên hiệu quả, đã ra đợc 4 tập thơ "Hơng sen"; phờng Đề
Thám cũng ra đợc 2 tập thơ "Hoa hơng sắc". Các phờng xã còn lại đều tổ
chức sinh hoạt CLB đều đặn hàng tháng, hàng quý. Ngoài ra Thị xã còn có
CLB trung cao lão thành cách mạng có 150 đến 200 cán bộ hàng tháng sinh
hoạt đều đặn vào ngày mồng 1 với nhiều nội dung phong phú.

Ngày 01/10 hàng năm BHXH Thị xã cùng Phòng Tổ chức Lao động
TBXH, Ban bảo vệ sức khoẻ tỉnh tham mu với Thị uỷ, UBND Thị xã tổ chức
19
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho các cán bộ trung cao lão thành cách mạng, có
biếu thuốc và quà các cụ nhân ngày Quốc tế Ngời cao tuổi.
Hoạt động văn hoá thể thao của các CLB hu trí còn cung cấp cho các
phờng xã đội ngũ cán bộ cơ sở đông đảo. Theo thống kê sơ bộ tới 80% số cán
bộ tổ trởng, xóm trởng. Có phờng nh phờng Phúc Khánh có tới 100% số cán
bộ là cán bộ hu trí.
Các Ban liên lạc hu trí còn tổ chức các hội hiếu, hội từ thiện thăm
hỏi giúp nhau lúc ốm đau hoạn nạn, thăm viếng lúc qua đời. Rất nhiều các
cán bộ hu trí đã trở thành những tấm gơng sáng cho mọi ngời noi theo.
Phần II
Chuyên đề
Thu nhập và đời sống của ngời hởng chế độ hu
trí hàng tháng ở thị xã thái bình - thực trạng
và giải pháp
I Lý do chọn chuyên đề và những đặc điểm có liên
quan trực tiếp đến chuyên đề nghiên cứu
1. Lý do chọn chuyên đề.
Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta luôn coi con ngời là trung
tâm của sự phát triển Đảng ta đã khẳng định: Đi đôi với phát triển, tăng tr-
ởng kinh tế phải quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Kinh tế phát triển
là cơ sở, nguồn lực đảm bảo cho các chơng trình xã hội, giáo dục y tế, văn
hoá phát triển. Song phát triển xã hội với nền giáo dục y tế văn hoá phát triển
sẽ thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững
BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nớc ta. BHXH la sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ ngời
lao động khi họ không còn khả năng làm việc. Hiện nay, số ngời cao tuổi nói
chung và ngời lao động trong độ tuổi nghỉ hu ở nớc ta nói riêng ở nớc ta ngày

càng gia tăng. Ngời lao động trong độ tuổi nghỉ hu là tầng lớp có cống hiến
lớn lao trong cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính vì vậy bảo vệ, chăm
20
sóc và nâng cao đời sống cho ngời hởng lơng hu hàng tháng không chỉ mang
ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể
hiện truyền thống Uống nớc nhớ nguồn ; thơng ngời nh thể thơng thân
của dân tộc ta. Ngời hởng lơng hu hàng tháng cần đợc tôn trọng chăm lo để
tạo điều kiện cho họ tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống, kinh nghiệm
trong sản xuất mà họ đã tích luỹ đợc góp phần xây dựng xã hội mới. Qua thời
gian thực tập ở phòng BHXH Thị xã Thái Bình đợc sự giúp đỡ của các cô,
chú, anh chị trong cơ quan và sự hớng dẫn của các thầy cô giáo, em xin trình
bày chuyên đề:
Đời sống và thu nhập của ngời hởng lơng hu hàng tháng thực trạng và
giải phap
Tuy bản thân đã hết sức cố gắng, song thời gian thực tập và trình độ có
hạn nên bài viết còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề có thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2 Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Khái niệm BHXH.
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản
thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất
việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm
bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần
đảm bảo an toàn xã hội.
Hiện nay hệ thống BHXH ở nớc ta chi trả 5 chế độ:
- Chế độ trợ cấp ốm đau

- Chế độ trợ cấp thai sản.
- Chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN.
- Chế độ trợ cấp hu trí
- Chế độ trợ cấp tử tuất.
21
2.1.2. KN: Ngời hởng hu trí hàng tháng.
* Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có
một trong các điều kiện sau đây:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm
trở lên.
2. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20năm đó có thời gian làm
việc thuộc trong những trờng hợp sau:
- Đủ mời năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại.
- Đủ mời năm làm nghề ở nơi có PCKV hệ số 0,7 trở lên.
Đủ mời năm công tác ở Miền Nam, ở Lào trớcngày 30/4/1975 hoặc ở Cam pu
chia trớc ngày 31/8/1989.
* Ngời lao động đợc hởng chế độ Hu trí hàng tháng với mức lơnghu thấp
hơn những ngời đủ điều kiện ở phần trên khi có một trong các điều kiện sau:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 15 năm đến 20 năm
2.Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20năm
trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc,
đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm Xã Hội đủ 20 năm mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên (Không phù thuộc vào tuổi đời).
2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề
2.2.1 Cơ sở thực tiễn:
Thị xã Thái Bình không chỉ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội của tỉnh mà còn là nơi tập trung đông nhất các đối tợng hớng chính sách
xã hội. Tính đến hết năm 2002 BHXHTXTB đã chi trả chế độ hu trí hàng

tháng cho 11.823 lao động với tổng số tiền là 58.387.326 đồng trong đó đối t-
ợng hởng lơng hu hàng tháng là cán bộ công nhân viên chức là 10.818 ngời
với tổng số tiền chi trả là: 49.418.800đồng và đối tợng hởng lơng hu hàng
22
tháng là lao động trong lực lợng vũ trang quân đội nhân dân là 1.005 ngời với
tổng số tiền là 8.972.526 đồng
Với số tợng đã nghỉ hu nh vậy BHXHTXTB nói riêng và đảng uỷ
UBND Thị xã Thái Bình nói chung đã luôn quan tâm sâu sắc đến đời sống
vật chất và tinh thần cho ngời hởng lơng hu để ngời hởng lơng hu trí hàng
tháng có điều kiện phát huy những kinh nghiệm sống và sản xuất quý báu
của mình tiếp tục phục vụ cho công cuộc xã hội mới.
2.2.2. Chủ trơng, quan điểm của đảng và Nhà nớc ta đối với các
chế độ BHXH nói chung và với chế độ hu trí hàng tháng nói riêng.
Nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách BHXH vì quyền lợi của
ngời lao động, Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp
luật điều chỉnh, hớng dẫn việc thực hiện các chế độ BHXH.
- Nghị định 12/CP ban hành ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc ban
hành điều lệ BHXH đối với công chức CNVC Nhà nớc và mọi ngời lao động,
lao động theo loại hình BHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong cả nớc.
- Quy định 812/TTg ngày 12/12/1996 của Thủ tớng Chính phủ về việc
bổ sung đối tợng hởng trợ cấp mất sức LĐ dài hạn, trợ cấp thêm các cán bộ
hu trí cô đơn và cán bộ công nhân là quân nhân chuyên ngành về hu.
Quy định về hồ sơ xét hởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo quy
định số 115/QĐ-BHXH Việt Nam ngày 24/6/1996 của Tổng Giám đốc
BHXHVN
- Văn bản 169 quy định về thời gian công tác của BHXHVN
- TT01/2001/TTLB- Bộ LĐTBXH- Bộ TC ngày 5/1/2001 của Bộ
LĐTBXH- Bộ TC hớng dẫn thực hiện điều chỉnh mức lơng hu và trợ cấp
BHXH theo nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ.
- TT04/LB TT ban hành 27/1/1997 về việc hớng dẫn điều chỉnh mức

lơng, và trợ cấp đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, ngời nghỉ
23
hu, nghỉ mất sức, cán bộ xã, phờng và một số đối tợng hởng chính sách
BHXH năm 1997
- Nghị định 93/1998/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều lệ
BHXH ban hành kèm theo nghị định 12 CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
- Quyết định 234/99/QĐ-TTg ngày 22/12/1999 của Thủ tớng Chính
phủ
- TT số 26/2000/TTLB/BLĐTBXH-BTC ngày 20/10/2000 hớng dẫn
việc thực hiện chế độ BHXH đối với ngời lao động làm việc trong các cơ sở
công lập thuộc các ngành Giáo dục, y tế, văn hoá thể thao.
- TT05/2000/TT,LT/BLĐTBXH-BTC-BQP ngày 18/2/2000 của Liên
tịch Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hớng dẫn thực hiện.
- Công văn 843/LĐTBXH của Bộ LĐTBXH
- TT01/LĐTBXH-TT ngày 30/1/1996 của Bộ LĐTBXH hớng dẫn thực
hiện.
- Quyết định 2092/1999 QĐ/BHXH ngày 23/11/1999 của Tổng giám
đốc BHXHVN về việc thực hiện quy định quản lý thu BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam.
- Quyết định 2093/1999/QĐ-BHXH ngày 24/11/1999 của Tổng giám
đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quản lý chi BHXH thuộc hệ
thống BHXHVN .
II Thực trạng thu nhập và đời sống của ngời hởng l-
ơng hu hàng tháng ở thị xã thái bình.
1. Đặc điểm chung của ngời hởng lơng hu hàng tháng ở thị xã Thái Bình.
1.1 Đặc điểm về tuổi đời và giới tính của ngời hởng lơng hu hàng
tháng.
Theo số lợng thống kê trong năm 2002 BHXHTX đã chi trả cho 11.825
đối tợng hởng lơng hu hàng tháng chiếm hơn 8% dân số thị xã. Có thể có cái
nhìn tổng quát về số ngời hởng lơng hu hàng tháng qua bảng số liệu sau:

24
Giới tính
Độ tuổi
HC HQ
Nam Nữ Nam Nữ
45-50 0 11 0 4
51.55 40 56 27 59
56-60 415 560 68 78
61-65 1970 2.574 151 170
66-70 1065 1.286 80 79
71-75 857 857 82 75
76-80 450 486 35 42
80+ 84 116 26 29
4881 5937 469 536
HC: Ngời hởng lơng hu hàng tháng là CBCNV
HQ: Ngời hởng lơng hu hàng tháng là quân nhân chuyên ngành.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: Số ngời hởng lơng hu hàng tháng
có độ tuổi bình quân là 60-70 tuổi.
Về giới tính số ngời hởng lơng hu hàng tháng là nữ chiếm 55% (Đối với
ngời hởng lơng hu hàng tháng là CBCNV), 54% (đối với ngời hởng lơng hu
hàng tháng là CA QĐND) số ngời hởng lơng hu là nam chỉ chiếm 46%.
Tổng số ngời hởng lơng hu hàng tháng.
về độ tuổi: Ngời già hởng lơng hu hàng tháng ở thị xã Thái Bình có tuổi
đời bình quân là 65 tuổi. Số ngời cán bộ hu trí ở độ tuổi từ 61-65 tuổi là
4.865 ngời chiếm gần 45% tổng số cán bộ hu trí. Điều này có thể thấy số ng-
ời hởng lơng hu hàng tháng ở thị xã có độ tuổi thọ khá cao.
1.2. Đặc điểm về tâm lý của ngời hởng lơng hu hàng tháng.
-Ngời hởng lơng hu hàng tháng thờng có tâm lý ức chế, cảm thấy mình
sống thừa từ khi nghỉ làm.
25

×