Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.52 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hoạt động BHXH luôn nằm trong chơng trình bảo vệ xã hội của mỗi
quốc gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chơng
trình bảo vệ xã hội có các hệ thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp
xã hôi), hệ thống Bảo hiểm t nhân. Mỗi hệ thống có một phơng thức tổ chức
thực hiện khác nhau thể hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ cho hoạt động
và cách phân phối cho ngời thụ hởng của hệ thống.
Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi ngời lao động khi bị ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố
trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham
gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nớc. Đây là hoạt động không kinh
doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. ở nớc ta, chính sách BHXH đ-
ợc Đảng và Nhà nớc đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực hiện
ngay từ những ngày đầu thành lập nớc và thờng xuyên đợc bổ sung điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nớc.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Với những quan hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây không ít
khó khăn cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công tác thu chi
của quỹ BHXH nói riêng. Chính vì thế mà chính sách BHXH luôn cần đợc
nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và công tác
thu BHXH nói riêng.
Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa
mang tính kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất n-
ớc phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ở nớc ta đợc phát triển toàn diện, có
đủ tài chính để chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho ngời tham gia
BHXH trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực sự đi
vào đời sống của ngời dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác thu tạo
quỹ BHXH từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động là một trong những vấn
đề hết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Từ những lý do trên trong quá


trình thực tập em đã chọn đề tài: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam để làm Luận văn tốt
nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả của
công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua và từ đó đa ra kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của Luận văn ngoài
phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I : Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
Chơng II : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
Chơng III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
Chơng I
Lý luận Chung về BHXH Và công tác Thu BHXH
I. Tổng quan về BHXH.
1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tơi tốt, đâm
chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con ngời, ai
cũng luôn mong muốn đợc tồn tại, phát triển, trờng tồn mãi mãi. Nhng cũng
nh quy luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai cũng
phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời ngời đó là sinh ra, lớn lên, trởng
thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ớc muốn của con ngời là có đ-
ợc cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớn lên
và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro,
ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Hơn
nữa, con ngời từ thời sơ khai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay không ai có
thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng đồng, bè bạn
Luận văn tốt nghiệp
và ngời thân của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng chỉ
gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều kiện sinh sống đều diễn

ra bình thờng nh mình mong muốn mà trái lại có rất nhiều khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập nh:
bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Khi rơi vào những
hoàn cảnh, trờng hợp này thì các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không chỉ
mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những làm cho ngời lao động khó có thể
đảm đơng đợc. Chính xuất phát từ bản chất mong muốn tồn tại và vợt qua
những khó khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những ng-
ời lao động (NLĐ) và xã hội loài ngời phải tìm ra đợc biện pháp nào đó để
giải quyết những vấn đề trên và thực tế là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết
khác nhau nh: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay,
đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc Nhng những cách này chỉ mang
tính tạm thời, thụ động và không chắc chắn.
Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và
việc thuê mớn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu
thuẫn chủ thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là
nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mớn lao động - chủ sử
dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu nhập
cho nhập cho ngời lao động mà mình thuê mớn (NLĐ) trong trờng hợp họ gặp
phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử dụng lao động,
những ngời lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc ngời chủ sử dụng lao động
phải thực hiện cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ có một thu nhập
nhất định để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu khi gặp những
biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả năng lao động,
mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động
lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng
ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt đã làm tăng đợc
vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một
khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên xác suất rủi ro
xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành
nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung

từ Ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động
khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ những mối
quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải đều và
chia nhỏ rủi ro của một ngời cho nhiều ngời làm cho cuộc sống của NLĐ và
Luận văn tốt nghiệp
gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy
mình có lợi trong nhiều mặt và đảm bảo đợc tiến độ sản xuất nâng cao năng
xuất lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên ngời ta hiểu ràng toàn bộ những
hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó đợc quan niệm là Bảo hiểm xã
hội (BHXH) đối với ngời lao động. Đây là một trong những phơng thức đối
phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong
những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học
tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con ngời.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nớc năm 1945 Chính phủ đã
trú trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập nớc và thờng xuyên đợc bổ sung, điều chỉnh cho
phù hợp yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nớc. Hệ thống BHXH ngày càng
đợc mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho ngời lao
động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nớc.
Tất nhiên, BHXH vẫn cha hoàn toàn khắc phục đợc những yếu điểm của
nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không thể
phủ nhận sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách quan
cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại.
1.2. Vai trò của BHXH.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH đợc biết đến ở mọi Quốc gia thì
chính sách BHXH đều do Nhà nớc quản lý một cách thống nhất. Trong mọi
chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện đợc những vai
trò to lớn.

1.2.1 Đối với ngời lao động (NLĐ).
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo
cuộc sống ổn định cho ngời lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi
ro bất ngờ nh: tai nạn lao động, ốm đau, thai sảnlàm giảm hoặc mất sức lao
động gây ảnh hởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi ro
ảnh hởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
NLĐ và gia đình họ với mức hởng, thời điểm và thời gian hởng theo đúng quy
định của Nhà nớc. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhng với sự
bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có đợc những khoản tiền nhất định
Luận văn tốt nghiệp
để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do
có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu
nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia
đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái
tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng
cao đợc năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính
cuộc sống của những ngời tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ cho NLĐ góp phần
tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản
phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời góp
phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
1.2.2 Đối với ngời sử dụng lao động (NSDLĐ).
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lơng, tiền công, thời hạn lao động Và khi rủi ro sự cố
xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trờng làm việc ổn định cho ng-
ời lao động, tạo sự ổn định cho ngời sử dụng lao động trong công tác quản lý.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc

đầu t vào máy móc, thiết bị, công nghệ còn phải chăm lo đến đời sống cho
ngời lao động mà mình thuê mớn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc
thuê mớn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho
mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhng mong muốn của
NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện đợc, bởi trong quá trình sản
xuất cũng nh trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc
đó, NSDLĐ sẽ không có ngời làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình
sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập
cho NSDLĐ. Nhng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro
đó phần nào đợc khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi
nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho ngời lao động nhanh chóng trở lại làm
việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao
động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Đối với Nhà nớc.
Luận văn tốt nghiệp
- BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách
Nhà nớc giảm chi đến mức tối thiểu nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời
sống cho NLĐ và gia đình họ đợc phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc
NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả
thị trờng và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải
can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của ngời dân.
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nớc ổn định trật tự
an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và
giới thợ đồng thời tạo ra môi trờng làm việc thuận lợi, ổn định cho ngời lao
động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ cha đợc giải quyết sẽ có thể
dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan
rộng trên cả nớc của những ngời công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao
động xã không đợc sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp
tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Nh vậy, Chính

phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nh: giữ vững trật tự an toàn xã hội,
đảm bảo nhu cầu tối thiểu của ngời dân
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nớc:
+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nớc: BHXH đã làm giảm bớt
mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ,
góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao
động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội
nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà
nớc tăng lên do có một khoản thu đợc thông qua việc thu thuế từ các doanh
nghiệp sản xuất nói trên.
+ Khi ngời lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ
hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra làm giảm hoặc mất khả năng lao
động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ đợc bù đắp một phần thu nhập từ
quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nớc
cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia đình họ v-
ợt qua đợc khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà n-
ớc, đồng thời giảm bớt đợc các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính
trị xã hội.
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nớc thực hiện đợc các công trình xây
dựng trọng điểm của quốc gia, các chơng trình phát triển kinh tế, xã hội quốc
gia bởi BHXH tập trung đợc nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thờng dùng để
chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi
này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài
hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn
lớn đầu t cho các chơng trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
2. Bản chất và chức năng của BHXH.
2.1. Bản chất của BHXH.

Bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan
hệ thuê mớn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ đợc những mặt u điểm
hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt
quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc. Đóng vai trò nh một vị cứu tinh cho NLĐ
khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói
nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con ngời. Xuất phát từ nhu
cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối
thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên
BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thờng là cơ quan chuyên trách do
Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ
các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH đợc xem nh là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con ngời nh: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hoặc
cũng có thể là những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi
Luận văn tốt nghiệp
già, thai sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài
quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập
trung đợc tồn tích lại.

Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra
còn đợc hỗ trợ của Nhà nớc khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính
vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về
kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính
sách quản lý đất nớc của Quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ng-
ời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đã đợc tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và nhu cầu đặc
biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
2.2. Chức năng của BHXH.
BHXH đợc xem nh là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn
định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động xẽ dẫn đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo quy
định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm
giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng,
thời điểm và thời gian hởng theo đúng quy định của Nhà nớc. Đây là chức
năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ
chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham
gia BHXH. Bởi cũng giống nh nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng
Luận văn tốt nghiệp
dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi ngời lao động khi tham

gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng nh đợc bình đẳng
trong quyền lợi nhận đợc từ các chế độ BHXH. Ngời tham gia để tạo lập quỹ
BHXH là tập hợp tất cả những ngời đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao
gồm tất cả các loại công việc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công
việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình
BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính công bằng xã hội cao.
- BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản
xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích ngời
lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và
tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó
lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và nhà nớc.
- BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nớc đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định
chính trị, kinh tế, xã hội.
- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm
tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn
định xã hội.
3. Quan điểm về BHXH.
BHXH ra đời và phát triển lúc đầu còn mang tính tự phát về sau đợc nhà
nớc luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên
140 quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH ở mỗi nớc là
khác nhau. Tuỳ vào mỗi mỗi quốc gia trên thế giới mà chính sách BHXH đợc
lựa chọn với hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn nhu cầu BHXH phù hợp
với tập quán, khả năng trang trải và định hớng phát triển kinh tế xã hội của
Quốc gia đó. Nhng có một số quan điểm về BHXH đợc hầu hết các nớc trên
thế giới đã thừa nhận.
- Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận quan
trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm này chứng tỏ rằng

các nớc đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. ở Việt nam BHXH đợc xếp
trong hệ thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng và Nhà nớc. Bởi mục
Luận văn tốt nghiệp
đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia
đình họ khi mà có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với họ.
- NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ. NSDLĐ,
họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp quỹ BHXH đồng thời thực hiện
đầy đủ các chế độ BHXH đối với NLĐ mà mình sử dụng theo đúng luật pháp
quy định. Bởi NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngoài sự hoạt
động của máy móc ra cũng cần phải có đội ngũ công nhân đảm bảo cho máy
móc đợc vận hành và vận chuyển. Do vậy, NSDLĐ cần phải đảm bảo cho ngời
công nhân đợc ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chỉ có nh vậy hoạt
động sản xuất kinh doanh mới không bị gián đoạn góp phần nâng cao năng
xuất lao động.
- Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
BHXH mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo, nghề nghiệp Điều
này có nghĩa là mọi NLĐ trong xã hội đều đợc hởng quyền lợi BHXH nh
tuyên ngôn độc lập nhân quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng
góp và quyền trợ cấp BHXH.
- Nhà nớc thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế độ
chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát. Quan điểm
này xuất phát từ việc BHXH đợc coi là một chính sách xã hội, là hoạt động
phi lợi nhuận vì thế mà nhà nớc cần đứng ra tổ chức và quản lý.
- Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: tình trạng mất
khả năng lao động, tiền lơng lúc đang đi làm, tuổi thọ bình quân của NLĐ,
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nớc trong từng thời kì, xác định hợp lý mức
tối thiểu của các chế độ BHXH. Ngoài ra còn quan tâm đến vấn đề công bằng
trong xã hội, mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm nh-
ng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời hởng chế độ
BHXH.

- BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia
và thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng xã
hội.
4. Đối tợng và đối tợng tham gia BHXH.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp và
kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc châu âu. Từ năm 1883
ở nớc phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một số nớc
Luận văn tốt nghiệp
châu Âu và Bắc mĩ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù
ra đời từ rất lâu nh vậy nhng đối tợng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm
khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tợng
BHXH với đối tợng tham gia BHXH.
4.1. Đối tợng của BHXH.
BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do
giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân nh ốm đau
tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tợng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ
bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ
xảy ra.
Đối tợng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lơng mà bao
gồm các khoản thu nhập khác ngoài lơng nh: thởng, phụ cấp cho NLĐ có
nhu cầu đóng góp thêm để đợc hởng mức trợ cấp BHXH.
4.2. Đối tợng tham gia BHXH.
Đối tợng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những ngời trực
tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với
tiền lơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có thể là tất cả hoặc một bộ
phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nớc chỉ áp dụng
đối với những ngời làm công ăn lơng để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm
bảo an toàn quỹ BHXH.

Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và
ngoài doanh nghiệp nhà nớc tăng lên rất nhiều thì đối tợng tham gia BHXH và
đối tợng của BHXH cũng đợc mở rộng ra. Vì vậy đối tợng tham gia của
BHXH bao gồm:
- Đối tợng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hởng BHXH theo quy
định của luật BHXH.
- Đối tợng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với ngời làm công
ăn lơng và NLĐ không làm công ăn lơng. Thờng là do sự đóng góp của NLĐ
cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nớc.
5. Các chế độ BHXH.
Luận văn tốt nghiệp
BHXH đã xuất hiện vào thế kỷ XIII ở Nam Âu. Tuy nhiên, lúc đầu
BHXH chỉ là mang tính sơ khai và tự phát đợc áp dụng trong phạm vi nhỏ.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai BHXH đợc nhiều nớc biết đến trên
thế giới với những thay đổi, bổ sung phong phú và đa dạng hơn. BHXH là một
trong những chính sách xã hội cơ bản nhất đối với hầu hết các quôc gia trên
thế giới. Theo công ớc 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6 năm 1952 của Tổ chức
Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ,
BHXH bao gồm các chế độ sau:
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN).
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ.
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho ngời còn sống.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều

kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện
khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3 trong 9
chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4, 5, 8, 9. Tuy vậy, không
phải Quốc gia nào cũng thực hiện đợc cả 9 chế độ đã nêu trên.
ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện
BHXH cho một số ngời làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công
nhân Việt nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu nh không đợc tham gia
BHXH. Đến năm 1945, nớc Việt nam dân chủ cộng hoà đợc thành lập Chính
phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ ban
hành về việc cấp hu bổng cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình, thực
hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về
các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc kèm theo Nghị định
218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt nam gồm 6 loại
chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hu trí, mất sức lao động, chế độ
tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị trờng từ năm
1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh tế đã thay đổi
thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995
thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Nh vậy là hiện nay BHXH
Luận văn tốt nghiệp
Việt nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt nam sát nhập với
BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt nam thực hiện 6 chế độ BHXH. Các
chế độ đó là: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hu trí, chế độ tử tuất, chế độ
chăm sóc y tế.
6. Quỹ BHXH.
6.1. Khái niệm về quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nớc. Quỹ này đợc dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tợng hởng
BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành.
Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nớc bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các

chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Nh vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân
sách Nhà nớc, đợc Nhà nớc bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này đợc quản lý theo cơ
chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà
luôn có sự biến động theo chiều hớng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH
hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả
những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro đợc dàn trải cho số đông
ngời tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà
nớc; khi có biến cố xã hội xảy ra nh thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH
cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nớc thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi
xã hội,
6.2. Nguồn hình thành quỹ.
BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội đợc thể
hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của
BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham
gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH
chỉ có thể phát triển đợc theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá
tức là ngời tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm
cho mình từ tiền lơng/thu nhập cá nhân, ngời sử dụng lao động cũng phải
đóng góp BHXH cho ngời lao động mà mình thuê mớn từ quỹ lơng của doanh
nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nớc cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ
BHXH nh đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt. Nh vậy:
Luận văn tốt nghiệp
- Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Ng ời sử dụng lao động : sự đóng góp này không những thể hiện
trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của
NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh đợc thiệt
hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ
của mình đồng thời cũng giảm bớt đợc những tranh chấp. Thông thờng phần
đóng góp này đợc xác định dựa trên quỹ lơng của đơn vị, doanh nghiệp.

+ Ng ời lao động : hệ thống BHXH ở các nớc trên thế giới chủ yếu vẫn
thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hởng vì vậy ngời tham gia phải đóng góp
cho quỹ mới đợc hởng BHXH. Ngời lao động tham gia đóng góp cho mình để
bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này ngời lao động
đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là
khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hởng lơng hu hoặc đợc
hởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này đợc xác định một cách
khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
+ Nhà n ớc đóng và hỗ trợ thêm : Quỹ BHXH đợc nhà nớc bảo hộ và
đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã
hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra đợc đều đặn,
ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nớc đôi khi là khá lớn, sự hỗ
trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách
BHXH mà không có sự hỗ trợ của Nhà nớc thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập
đi.
+ Các nguồn khác : nh sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và
ngoài nớc, lãi do đầu t phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn
vị chậm đóng BHXH Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi t-
ơng đối của quỹ BHXH đợc cơ quan BHXH đa vào hoạt động sinh lời. Việc
đầu t quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần
thiết, an toàn và mang tính xã hội.
- Phơng thức đóng góp.
Phơng thức đóng góp BHXH của NLĐ và NSDLĐ hiện vẫn còn hai quan
điểm:
+ Căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ đợc cân đối chung trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Luận văn tốt nghiệp
- Mức đóng góp BHXH: ở một số nớc quy định ngời sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi

phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả NGLĐ và NSDLĐ cùng
đóng góp mỗi một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định quỹ BHXH
do NLĐ và NSDLĐ đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu.
ở Việt nam quy định NLĐ đóng 5% lơng tháng cho BHXH, 1% lơng
tháng cho BHYT; còn NSDLĐ đóng 15% quỹ lơng tháng cho BHXH và 2%
quỹ lơng tháng cho BHYT.
6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BH XH : Đây là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ
đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
đợc sử dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tợng tham gia gặp rủi ro và các
chế độ đợc BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ớc 102 tháng
6/1952 tại Giơnevơ.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thờng xuyên
trên phạm vi rộng, hầu hết các nớc trên thế giới đều có những khoản chi thờng
xuyên là chi lơng hu và trợ cấp tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH : Ngoài việc trợ cấp cho các
đối tợng hởng BHXH, quỹ BHXH còn đợc sử dụng để chi cho các khoản chi
phí quản lý nh: tiền lơng cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao
tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
II. Công tác thu BHXH.
1. Vai trò của công tác thu BHXH.
Quỹ BHXH hiện đang đợc thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nớc, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính
sách BHXH.

Luận văn tốt nghiệp
- Công tác thu BHXH là hoạt động thờng xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt đợc tập
trung thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan
BHXH từ Trung ơng đến địa phơng cùng với sự phối hợp của các ban ngành
chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH
nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia
BHXH. Đồng thời tránh đợc tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị,
từ ngời tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện
và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những ngời tham gia BHXH
nói riêng.
- Để chính sách BHXH đợc diễn ra thuận lợi thì công tác thu
BHXH có vai trò nh một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập
cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình
thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là
một khâu bắt buộc đối với ngời tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình.
Do vậy công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực
hiện thờng xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về
mức đóng và số lợng ngời tham gia.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH đợc tập
trung về một mối, vừa đóng vai trò nh một công cụ thanh kiểm tra số l-
ợng ngời tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn
vị ở từng địa phơng hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi công tác thu
BHXH cũng đòi hỏi phải đợc tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc
chặt chẽ từ trên xuống dới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ
chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng
nh của từng ngời lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời ngời và có tính kế thừa, số thu
BHXH một phần dựa trên số lợng ngời tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH,
cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng

và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên
giúp cho chính sách BHXH thực hiện đợc các chức năng cũng nh bản chất của
mình.
- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hởng trực
tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong t-
ơng lai. Do BHXH cũng nh các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
Luận văn tốt nghiệp
nguyên tắc có đóng có hởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công
tác thu nộp BHXH. Nếu không thu đợc BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn
để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh h-
ởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do
đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong
quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng nh các đơn vị doanh
nghiệp đợc hoạt động bình thờng.
2. Quy trình thu BHXH.
Đăng kí tham gia BHXH.
NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tợng tham gia có trách
nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH đợc phân công quản lý
nhằm xác định số lợng ngời tham gia BHXH để thông báo với cơ quan chức
năng có thẩm quyền về BHXH. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và
quản lý thu quỹ BHXH, tuỳ vào mỗi nớc mà có quy định khác nhau trong việc
nộp hồ sơ đăng kí tham gia BHXH cho ngời lao động nhng nhìn chung hồ sơ
đăng kí tham gia BHXH thờng bao gồm:
- Các quy định, công ớc đăng kí tham gia BHXH.
- Danh sách lao động và quỹ tiền lơng trích nộp BHXH
- Hồ sơ hợp lệ về đơn vị và NLĐ trong danh sách
Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số
tiền lơng phải đóng hàng tháng.
Đơn vị quản lý đối tợng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với
cơ quan BHXH tiến hành cấp sổ BHXH.

Sau quá trình đăng kí tham gia BHXH cho ngời lao động: cơ quan
BHXH định kì (theo quy định của từng nớc) sẽ tiến hành thu BHXH từ ngời
tham gia BHXH hoặc từ các đơn vị, cơ quan sử dụng lao động tham gia
BHXH thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nớc.
Hoặc cũng có thể đến trực tiếp từng đơn vị, từng ngời tham gia BHXH để thu
đóng góp BHXH. Quá trình thu đợc tiến hành theo hai cách nh sau:
- Trờng hợp 1: Cán bộ BHXH phải trực tiếp thu BHXH từ ngời tham gia
BHXH: trờng hợp này cán bộ BHXH hoặc bộ phận chuyên trách thu của cơ
quan BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp từ ngời tham gia BHXH. Họ sẽ xuống
tận cơ sở, nơi ngời lao động làm việc để trực tiếp thu.
Luận văn tốt nghiệp
- Trờng hợp 2: Cơ quan BHXH thu thông qua NSDLĐ hoặc thông qua
đại lý thu của mình nh Ngân hàng, bu điện, thông qua cơ quan thuếCơ quan
BHXH thờng mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc nhà nớc để công
việc chuyển tiền từ NSDLĐ và các đại lý thu đến cơ quan BHXH đợc thuận lợi
hơn. Khi đó, NSDLĐ đợc giao kết là đại lý cho cơ quan BHXH sẽ tiến hành
thu BHXH từ NLĐ sau đó chuyển toàn bộ đóng góp BHXH của cả NSDLĐ và
NLĐ cho cơ quan BHXH có kèm theo báo cáo số thu nộp BHXH và danh sách
lao động nộp BHXH thông qua việc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan
BHXH đã đợc mở tại Ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nớc.
Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia
BHXH, đơn vị quản lý đối tợng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định
(tuỳ vào quy định của mỗi nớc) gửi cơ quan BHXH có chức năng để kịp thời
điều chỉnh, xử lý.
3. Quản lý thu BHXH.
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động
nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Việc
đóng góp vào quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc
có đóng có hởng. Vậy thu từ đóng góp của những ngời tham gia BHXH là
nguồn nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết các quốc

gia.
Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu đúng
đối tợng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi
giữa những ngời tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi
chép kết quả đóng BHXH của từng ngời, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính
mức hởng BHXH theo quy định.
Hơn nữa, công tác thu BHXH có những đặc điểm sau:
+ Số đối tợng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác
quản lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
+ Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lợng
công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác thu cũng phải tơng ứng.
+ Đối tợng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm
dụng quỹ vốn tiền thu BHXH.
Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, công tác quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ quan trọng và
khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi
hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời
đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH
phải đợc tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu,
phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH
Trong quá trình tiến hành công tác thu với phơng châm là thu đúng đối
tợng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu đợc đủ số tiền đóng
BHXH từ các đối tợng tham gia BHXH thì việc tăng cờng công tác quản lý thu
BHXH là vấn đề đợc các cơ quan quản lý và mọi ngời rất quan tâm. Để hình
thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế
quản lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải
quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
chơng II
Thực trạng của công tác thu BHXH

ở việt nam
I. khái quát về chính sách BHXH ở việt nam.
Chính sách BHXH ở Việt nam cho đến nay đã trải qua một chặng đờng
dài trên nửa thế kỷ. Đây là một trong những chính sách lớn thể hiện sự quan
tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nớc ta đối với NLĐ.
BHXH ở nớc ta đã xuất hiện từ những năm còn dới ách đô hộ của Thực
dân Pháp. Tuy nhiên, chính sách BHXH chỉ thực sự phục vụ NLĐ từ thời kì
thành lập nớc Việt nam dân chủ cộng hoà. Trải qua một chặng đờng lịch sử
lâu dài trên nửa thế kỉ, BHXH Việt nam cũng có nhiều thay đổi . Vì vậy, để
khái quát về chính sách BHXH ở Việt nam có thể chia làm hai giai đoạn sau:
Giai đoạn trớc năm 1995: cùng với cơ chế quản lý nền kinh tế kế
hoạch hành chính tập trung là thời kỳ bao cấp của Nhà nớc về BHXH.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: cùng với cơ chế quản lý của nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc là thời kỳ cải cách về BHXH phù
hợp với công cuộc đổi mới của đất nớc và gắn liền với sự hình thành và phát
triển của ngành BHXH.
1. Giai đoạn trớc năm 1995.
Luận văn tốt nghiệp
BHXH xuất hiện ở Việt nam ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó Chính
phủ bảo hộ Pháp đã thực hiện một số chế độ BHXH cho những ngời Việt nam
làm việc trong bộ máy cai trị của chính quyền Pháp.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm quan
tâm và thực hiện chính sách BHXH đối với NLĐ. Đối tợng đợc hởng chính
sách BHXH chủ yếu là NLĐ trong biên chế Nhà nớc. Thời kì này, ở nớc ta đã
thực hiện chữa bệnh miễn phí cho ngời dân và hoạt động BHYT trong thời
gian này nằm trong chơng trình chăm sóc y tế của Quốc gia.
Trớc năm 1995 chính sách BHXH đợc thực hiện và hoạt động theo hàng
loạt các Sắc lệnh, Nghị định ban hành nhằm xác định về đối tợng và chế độ,
mức đóng, mức hởng. Sắc lệnh 54 ngày 3/11/1945 của Chính phủ lâm thời, sắc
lệnh số 105 ngày 14/6/1946 của chủ tịch nớc Việt nam dân chủ cộng hòa. Sắc

lệnh 29 ngày 13/3/1947 của Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa cùng với
cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH thể hiện trong hiến pháp năm 1959 thừa
nhận công nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ thể
hóa trong điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc đợc
ban hành kèm theo Nghị định số 218/CP ngày 27/2/1961 và điều lệ đãi ngộ
quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính
phủ.
Trong thời gian này, chính sách BHXH nớc ta đã góp phần ổn định về
mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngời công nhân viên chức, quân nhân và
gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời, sức của cho thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lợc, thống nhất đất nớc.
Năm 1986 Việt nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng với nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng của Nhà nớc. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi
có những thay đổi tơng ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách
BHXH nói riêng.
Đến năm 1989, bắt đầu có Quyết định số 45/HĐBT ngày 24/4/1989 của
Chính phủ về việc thu một phần viện phí gồm các khoản tiền giờng nằm điều
trị, thuốc men, máu, xét nghiệm
Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: Nhà nớc thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức Nhà nớc và ngời làm công ăn lơng khuyến khích phát triển các hình
thức BHXH khác đối với NLĐ.
Luận văn tốt nghiệp
Ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm
thời chế độ BHXH cho NLĐ ở các thành phần kinh tế, đánh dấu một bớc
ngoặt quan trọng trong sự nghiệp thực hiện chính sách BHXH.
Ngày 23/1/1994 Quốc hội nớc cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt nam
thông qua Bộ luật lao động trong đó có chơng XII quy định về BHXH.
Những nội dung chính về chính sách BHXH trong thời kì này:
+ Về đối tợng tham gia và hởng chế độ BHXH là công nhân viên chức

trong khu vực Nhà nớc, các đoàn thể xã hội, chính trị và trong lực lợng vũ
trang nh: công nhân viên chức Nhà nớc, lực lợng vũ trang (quân đội, công
an), ngời làm việc trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội thuộc hệ thống
chính trị của Đảng và Nhà nớc, ngời làm việc trong các doanh nghiệp quốc
doanh Thời kì này, những ngời làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh không đợc hởng các chế độ BHXH.
+ Về thực hiện các chế độ BHXH: Nhà nớc ta đã thực hiện 6 chế độ
BHXH đó là: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hu trí và trợ cấp tử tuất.
+ Về tổ chức thực hiện: Nhà nớc giao cho 3 cơ quan quản lý thu và chi
các chế độ nh sau: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội)
quản lý khoản thu 1% tổng quỹ lơng thông qua hệ thống Ngân sách Nhà nớc
và thực hiện giải quyết 3 chế độ hu trí, mất sức lao động, tử tuất và có phân
cấp cho các cơ quan trực thuộc giải quyết chế độ BHXH; Tổng công đoàn Lao
động Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam) quản lý thu 3,7%
quỹ tổng quỹ lơng của đơn vị) và tổ chức chi 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN); Quỹ thu về Bộ tài chính quản
lý và tiến hành cấp phát kinh phí chi cho các chế độ đài hạn hàng năm theo kế
hoạch của Bộ lao động - Thơng binh và Xã hội
+ Thời gian cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, quỹ thu đóng
góp BHXH do Bộ tài chính quản lý và tính vào thu ngân sách nhà nớc (NSNN)
mà không hình thành quỹ BHXH độc lập.
2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
Từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trớc, đất nớc ta b-
ớc vào thời kì đổi mới. Nền kinh tế từng bớc chuyển sang vận hành theo cơ
chế kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà n-
ớc.
Luận văn tốt nghiệp
Năm 1995 đánh dấu thời kì phát triển mới về sự nghiệp BHXH. Ngày
01/01/1995 Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành, trong đó có chơng XII về

BHXH. Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 ban hành điều lệ BHXH đối với
ngời lao động với nội dung cơ bản đổi mới thể hiện trên các mặt:
- BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng có hởng, đối tợng tham gia
BHXH bao gồm cả NLĐ làm công ăn lơng trong các doanh nghiệp cơ quan, tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều này tạo sự bình đẳng giữa những
NLĐ làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau.
- Đã hình thành đợc quỹ BHXH trên cơ sở đóng góp của 3 bên:
NSDLĐ đóng 15%, NLĐ đóng 5% và sự bảo hộ của Nhà nớc, quỹ BHXH đợc
thành lập độc lập với NSNN. Với sự cải cách này, BHXH ở Việt nam đã đảm
bảo thực hiện nguyên tắc có đóng có hởng, dần dần xóa bỏ bao cấp từ Nhà n-
ớc về BHXH.
- Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, với 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất.
- Về tổ chức quản lý: Hệ thống BHXH Việt nam đợc hình thành từ
Trung ơng đến cấp huyện và thống nhất bớc vào hoạt động từ 01/10/1995.
Cũng vào năm 1995 sau khi Nghị định 12/CP ra đời Chính phủ đã ban
hành Nghị định 19/CP vào ngày 16/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt nam
với những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tổ chức, thực hiện chính sách và
quản lý quỹ BHXH. Từ đây, quỹ BHXH Việt nam đợc quản lý thống nhất
trong cả nớc.
Tiếp theo là các Nghị định: số 45/CP Ngày 15/7/1997 của Chính phủ
ban hành Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Nghị định số
09/1998/NĐ - CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung Nghị định
số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán
bộ xã phờng, thị trấn.
Ngày 24/1/2002 Chính phủ đã có quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về
việc sát nhập BHYT vào BHXH Việt nam. Ngày 6/12/2002 Chính phủ ban
hành nghị định số 100/2002/NĐ - CP quy định chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của BHXH sau khi BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH

Việt nam (thay thế Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995) có chức năng thực hiện
chính sách BHXH và quản lý quỹ BHXH (bao gồm cả BHYT) theo quy định
của pháp luật. Sự thay đổi này đã tạo ra nhiều thuận lợi và cũng gây không ít
Luận văn tốt nghiệp
khó khăn cho ngành BHXH nớc ta trong việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH
và quản lý thống nhất trong cả nớc.
Năm 2003 BHYT Việt nam sát nhập vào BHXH Việt nam. Theo Nghị
định số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP đã mở rộng quyền
lợi tham gia BHXH đến mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế.
Nhìn chung: việc cải cách BHXH là phù hợp với tình hình thực tế nớc
ta khi mà xu hớng của Đảng và Nhà nớc ta là tiến hành thực hiện mở rộng
chính sách BHXH đến mọi ngời dân, từng bớc tạo điều kiện thuận lợi cho
NLĐ ở các thành phần kinh tế tham gia BHXH. Có thể thấy trong giai đoạn
này:
+ Đối tợng tham gia BHXH từng bớc đợc mở rộng: Thông qua bảng số
liệu dới đây cho thấy đợc hoạt động của chính sách BHXH ở nớc ta trong thời
gian vừa qua
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH từ năm 1995-2004.
Chỉ tiêu
Năm
Số ngời tham gia
BHXH
(Nghìn ngời)
Lợng tăng giảm
tuyệt đối liên hoàn
(Nghìn ngời)
Tốc độ tăng trởng
liên hoàn (%)
1995 2.276 .

1996 3.222 946 41,56
1997 3.560 338 10,49
1998 3.755 195 5,48
1999 3.959 204 5,43
2000 4.276 317 8,01
2001 4.476 200 4,68
2002 4.845 369 8,24
2003 5.387 542 11,19
2004 5.820 433 8,04
(Nguồn: BHXH Việt nam )
Qua số liệu bảng 1, cho thấy: việc thực hiện chính sách BHXH ở nớc ta
ngày một có hiệu quả do đó số ngời tham gia BHXH không ngừng tăng lên
với số lợng năm sau cao hơn năm trớc, số ngời tham gia tăng lên rõ rệt theo
Luận văn tốt nghiệp
từng năm. Tuy số lợng ngời tham gia BHXH năm sau cao hơn năm trớc nhng
tốc độ tăng trởng liên hoàn lại tăng không đều và có xu hớng giảm dần. Có
những năm số lợng ngời tham gia tăng lên rất cao: nh năm 1996 số ngời tham
gia BHXH tăng so với năm 1995 là 41,56% tơng ứng 946 nghìn ngời là năm
có số ngời tham gia BHXH cao hơn cả, năm 2003 số ngời tham gia BHXH
tăng so với năm 2002 là 11,19% tơng ứng 542 nghìn ngời nhng lại có những
năm số lợng ngời tham gia BHXH tăng lên rất ít nh: năm 1998 tốc độ tăng tr-
ởng là 5,48% tơng ứng 195 nghìn ngời về số tuyệt đối, năm 2001 tốc độ tăng
trởng của số ngời tham gia BHXH là 4,68% tơng ứng là 200 nghìn ngời.
Nh vậy, năm 1995 có khoảng 2.276 nghìn ngời tham gia BHXH thì đến
năm 2004 số ngời tham gia BHXH tăng lên hơn 5.820 nghìn ngời. Nếu tính
trong cả 10 năm qua số ngời tham gia BHXH đã tăng lên là 3.544 nghìn ngời.
Đồng thời cũng đã giải quyết cho hơn 1.256 nghìn ngời nghỉ hu và trợ cấp
BHXH một lần thì bình quân mỗi năm tăng 47 vạn ngời bằng khoảng 1,2%
nguồn lao động xã hội.
Từ số liệu bảng 1 còn cho thấy, việc thực hiện và triển khai chính sách

BHXH ở nớc ta ngày một mở rộng đến NLĐ ở các thành phần kinh tế khác
nhau. Số lợng ngời tham gia BHXH ngày một tăng cho thấy đợc sự nhận thức
của NLĐ về BHXH đã đợc nâng lên rất nhiều; đồng thời cũng thể hiện chính
sách của Đảng và Nhà nớc ngày càng quan tâm, chăm lo và đáp ứng nhu cầu
của ngời dân khi tham gia. Điều này càng thể hiện rõ hơn khi mà nền kinh tế
nớc ta đang trong xu hớng cổ phần hóa các doanh nghiệp, chuyển đổi từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của Nhà nớc.
+ Tách bạch hoạt động của sự nghiệp thu chi quản lý quỹ BHXH ra
khỏi chức năng quản lý Nhà nớc. Quỹ BHXH đợc hạch toán độc lập trên cơ sở
và nguyên tắc của cân bằng thu chi nhằm: Đảm bảo sự công bằng và bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH cho mọi NLĐ.
+ Quỹ BHXH tập trung thống nhất độc lập với NSNN thực hiện theo cơ
chế tự quản của 3 bên tham gia NLĐ, NSDLĐ và sự bù thiếu của Nhà nớc là
phù hợp với tình hình thực tế ở nớc ta từ đó tạo điều kiện cho sự chỉ đạo kịp
thời của Chính phủ đợc tập trung, kịp thời. Đồng thời trở thành nguồn quỹ dự
phòng rất quan trọng giúp Nhà nớc đầu t phát triển kinh tế, xã hội. Tạo thêm
nhiều chỗ làm mới cho ngời lao động và thực hiện điều tiết xã hội trong lĩnh
vực BHXH.
Luận văn tốt nghiệp
+ Hệ thống BHXH Việt nam đợc quản lý tập trung thống nhất từ Trung
ơng đến địa phơng nhằm chuyên môn hoá việc tổ chức thực hiện các chính
sách BHXH. Hệ thống tổ chức mới của BHXH Việt nam đã đi vào nền nếp với
tổ chức bao gồm ba cấp:
- Cấp Trung ơng là BHXH Việt nam.
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là cấp tỉnh) trực
thuộc BHXH Việt nam.
- Cấp quận huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
là BHXH huyện, thị xã, thị trấn, quận, thành phố trực thuộc trung ơng.
Có thể nói, mô hình tổ chức thống nhất quản lý các chế độ BHXH về

một đầu mối là phù hợp với tình hình thực tế nớc ta, giảm bớt phiền hà cho
cho chủ sử dụng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ có điều kiện tham
gia đầy đủ và nhanh chóng vào hệ thống BHXH. Đây cũng là một thành công
bớc đầu trong công cuộc đổi mới BHXH ở nớc ta theo cơ chế của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đợc các nớc trên thế giới, trong khu vực
và tổ chức lao động quốc tế - ILO đánh giá là hoạt động có hiệu quả.
II. Nguồn hình thành quỹ BHXH ở Việt nam.
1. Trớc năm 1995.
ở Việt nam, BHXH đợc thực hiện từ những năm 50, 60 của thế kỷ XX.
Khi đó, do điều kiện nền kinh tế - xã hội và điều kiện lịch sử nên đối tợng
tham gia BHXH chỉ mới bao gồm công nhân viên chức Nhà nớc, lực lợng vũ
trang và ngời lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh. Tất cả những ngời
tham gia BHXH đều không phải đóng góp BHXH. Vì vậy nguồn quỹ BHXH
lúc này đợc lấy từ ngân sách Nhà nớc và Nhà nớc không lập ra quỹ BHXH.
Thực chất trong thời kì này, Nhà nớc có quy định các doanh nghiệp Nhà nớc
hàng tháng phải trích nộp một tỷ lệ % trong tổng quỹ lơng vào ngân sách Nhà
nớc để chi trả cho các chế độ BHXH. Do đó tạo nguồn cho quỹ BHXH trong
thời kì này là từ quỹ lơng của doanh nghiệp và chủ yếu từ thuế thông qua ngân
sách Nhà nớc.
2. Từ năm 1995 đến nay.
Thực hiện các quy định của Bộ luật lao động, BHXH ở nớc ta cũng có
đợc đổi mới về cơ bản. Đối tợng tham gia BHXH không chỉ có công nhân viên

×