Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

rui ro va loi nhuan pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 19 trang )

Group 5
Group 5
Group 5
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN
II. RỦI RO
2.1. rủi ro trong ngân hàng
2.2. các bước đánh giá rủi ro
2.3. các bệnh pháp kiểm soát rủi ro
2.4. rủi ro trong đầu tư
2.5. quản trị rủi ro
III. LỢI NHUẬN
IV.MỐI QUAN HỆ GiỮA RỦI RO VA TỈ SUẤT SINH LỜI KỲ VỌNG
V.ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ MỨC SINH LỜI KỲ VỌNG
Group 5
2.1. RỦI RO
Rủi ro là một sự nguy hiểm,một hiểm họa
có thể gây ra tổn thất về người và tài sản
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm X Tần xuất có thể xảy ra.
Group 5
Các tài liệu khác nhau có thể trình bày nhiều loại rủi ro khác nhau, và đặt
những tên gọi khác nhau. Nhưng về bản chất, ta có thể chia ra 4 nhóm rủi ro
chính

a.Rủi ro thị trường: ví dụ rủi ro về lãi suất, ngoại hối, chứng khoán.
Ta cần lưu ý đây là rủi ro thị trường trong những lĩnh vực ngân hàng tham gia kinh
doanh và phân biệt nó với 1 loại rủi ro thị trường khác: rủi ro thị trường trong những
lĩnh vực khách hàng của ngân hàng tham gia kinh doanh dẫn đến khách hàng không
trả được nợ (ví dụ giá BĐS sụt giảm khiến Minh Phụng không trả được nợ ngân
hàng). Loại rủi ro thị trường thứ 2 lại nằm trong khái niệm rủi ro tín dụng
b.Rủi ro tín dụng: là rủi ro khi người vay vốn vỡ
nợ hay các sự cố tín dụng, kết quả của nó là


khoản nợ khó đòi (nợ xấu)
Group 5
c.Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng không đáp ứng
được cam kết khi đến hạn do thiếu tiền, một trong những lý do
thiếu tiền thường gặp là người gửi tiền rút tiền ồ ạt
d.Rủi ro vận hành: là rủi ro do các lý do
công nghệ (hacker đánh sập hệ thống tin
học), nhân viên (lừa đảo, cố tình làm trái,
phạm sai sót do mệt mỏi
Group 5
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
1. Chia công việc thành từng bước tiến hành.
2. Nhận diện những mối nguy hiểm, xác
định mức độ rủi ro.
a.Mức độ nguy hiểm:
b.Tần xuất nguy hiểm:
Hãy chia nhỏ công việc mà bạn sẽ tiến hành
thành những bước thực hiện nhỏ hơn, theo
trình tự trước sau
mức độ nguy hiểm chính là hậu quả gây ra bởi một
sự cố hoặc tai nạn nào đó
tần xuất nguy hiểm sẽ tỷ lệ thuận với những lần tiếp xúc với các thiết bị làm việc
hoặc những mối nguy hiểm trong công việc
Group 5
CÁC BỆNH PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO

Cách ly: Hãy cách ly các mối nguy hiểm ra
khỏi khu vực làm việc nhằm tránh tiếp xúc
với chúng


Thay thế : Hãy thay thế những mối mối
nguy hiểm bằng những điệu kiện, thiết bị vv
an toàn hơn

Chế tạo: Hãy sửa đổi, cung cấp thêm các
thiết bị hay biện pháp bảo vệ khi tiếp xức với
các mối nguy hiểm

Chính sách: Cung cấp một chính sách hoay
chế độ và thời gian làm việc phù hợp
Group 5
RỦI RO TRONG ĐẦU

I.Rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu
Rủi ro lãi suất (interest rate risk): Khi lãi suất thị trường càng tăng, giá trái
phiếu càng giảm. Khi lãi suất thị trường càng giảm, giá trái phiếu sẽ càng tăng
Rủi ro lạm phát (inflation risk): Lạm phát là kẻ thù của
nhà đầu tư trái phiếu bởi nó ăn mòn giá trị đồng tiền
Rủi ro thanh khoản (liquidity risk): Trong điều kiện thị
trường thiếu tính thanh khoản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ
khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu
II.Rủi ro khi đầu tư cổ phiếu
Cổ phiếu hấp dẫn nhiều nhà đầu tư do nó có lợi nhuận tiềm năng
cao hơn hẳn so với tiền gửi tiết kiệm và trái phiếu, nhưng bù lại
mức độ rủi ro cũng cao hơn.
Group 5

QUẢN TRỊ RỦI RO
Do mở cửa thị trường theo các cam kết của WTO, nên
các biến động giá hàng hóa và tỉ giá VND/USD ngày

càng trở nên khó lường. Nếu không lường hết các biến
động này và xây dựng cho mình một chương trình quản
trị rủi ro thích hợp, các doanh nghiệp (DN) nước ta sẽ
gặp phải khó khăn thật sự trước những công ty nước
ngoài vốn có truyền thống phòng ngừa rủi ro - điều mà
hầu như đã trở thành bản năng của bất kỳ DN nào trong
môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Bất ổn giá xăng dầu
Giá cả hàng hóa bấp bênh
Biến động tỉ giá - một dạng rủi ro tiềm ẩn
Biến động lãi suất
Group 5
d. Lợi tức cho vay.
Có nhà tư bản cần tư bản để hoạt động bởi vì họ chưa có đủ vốn. Một số nhà tư bản có tiền
nhưng chưa cần sử dụng vốn. Vì vậy nhà tư bản cần vốn để hoạt động sẽ đi vay còn nhà tư
bản chưa sử dụng đến sẽ cho vay
LỢI NHUẬN
I. NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA LỢI NHUẬN
1. Các quan điểm trước Mác về lợi nhuận.
Lợi nhuận xuất hiện từ rất lâu cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Trước Mác có rất
nhiều quan điểm của các trường phái khác nhau về vấn đề lợi nhuận.
a. Quan điểm của nghĩa trọng thương về lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế của giai cấp tư sản trong giai đoạn phương thức
sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời.
2.Các hình thức của lợi nhuận
a. Lợi nhuận công nghiệp
Lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong lĩnh vực công nghiệp
và bị nhà tư bản chiếm không
b. Lợi nhuận thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà

nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp
c. Lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng tư bản chủ nghĩa là tổ chức kinh doanh tư bản tiền tệ làm môi giới
giữa người đi vay và người cho vay.
Group 5
ĐẦU TƯ
_Trái phiếu chính
phủ
Mua bảo hiểm nhân
thọ.
Sinh lợi chỉ 5 %
ĐẦU TƯ
_Cổ phiếu công ty
thăm dò dầu khí.
_Sinh lợi có thể lên
đến 1000 %.
RỦI RO
CÀNG THẤP
RỦI RO
CÀNG CAO
SINH LỢI CÀNG ÍT
SINH LỢI CÀNG NHIỀU
MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO
VÀ TỈ SUÂT SINH LỢI KÌ VỌNG
Group 5
.
TỈ SUẤT SINH
LỢI KÌ VỌNG
(%)
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỰ ĐỒNG BIẾN CỦA RỦI

RO VÀ TỈ SUẤT SINH LỢI KÌ VỌNG
RỦI RO (beta)
Group 5
Câu trả lời là 2 vấn đề này có quan
hệ đồng biến với nhau, nghĩa là tỷ
suất sinh lợi kỳ vọng cao thì đem lại
lợi nhuận cao và ngược lại. Hay nói
khác đi, nhà đầu tư sẽ chấp nhận
rủi ro cao chỉ khi nào họ bị thu hút
bởi lợi nhuận kỳ vọng lớn.
KẾT LUẬN
Group 5
Khi tiến hành đánh giá rủi ro ,việc này khiến cho các
nhà đầu tư có thể cân nhắc trong việc đưa ra các
quyết định có nên đầu tư hay không ? .bởi vì nhà đầu
tư nào cũng muốn lựa chọn một cách khôn khéo dự
đoán được các rủi ro nên họ thường nghiên cứu
,đánh giá các rủi ro liên quan đến các đối tượng được
đầu tư.
Thông thường người ta dùng cách xem xét rủi ro:
Rủi ro trên cơ sở cá biệt: là một sự nguy hiểm ,một
hiểm họa có thể gây ra tổn thất về người và tài sản. vì
vậy rủi ro thường gắn với những sự kiện ngẫu nhiên rất
không thuận lợi.
Để minh họa về rủi ro ví dụ: một nhà đầu tư mua 100
triệu VNĐ tiền cổ phiếu ACB .nếu rủi ro xảy ra đối với
ACB làm giá cổ phiếu sụt giãm thì nhà đầu tư sẽ bị thiệt
hại nặng do không thể phân tán rủi ro.
Group 5
Rủi ro trên danh mục :là khi giá trị của một nhóm đối

tượng được kết hợp và đánh giá rủi ro chung loại rủi ro này
gồm :
+ rủi ro có thể kiểm soát được bằng cách đa dạng hóa và
đa số các nhà đầu tư đều đa dạng chứng khoáng bằng cách
giữ một danh mục lớn hay bằng cách mua một cổ phiếu của
một quỹ tương hổ
Ví dụ : Một nhà đầu tư có thể đầu tư hai loại cổ phiếu ACB
và vinamilk trong trường hợp này nếu giá cổ phiếu ACB
tăng đồng thời giá Vinamilk giãm thì
+ rủi ro chung của thị trường không thể kiểm soát được
bằng cách đa dạng hóa
Ví dụ : Một nhà đầu tư có thể đầu tư hai loại cổ phiếu ACB và
vinamilk khi giá chung của thị trường đều giảm .khi đó rủi ro
không thể kiểm soát được
Group 5
Khi đánh giá tỷ suất sinh lời kỳ vọng nhà đầu tư dựa vào các
phân bố xác suất sinh lợi của các kết quả có khả năng xảy ra
bằng cách tiên liệu các yếu tố sau:
1.Xác suất nhu cầu về đối tượng đó trên thi trường
2.Điều kiện kinh tế trong trường hợp nhu cầu về đối tượng
xảy ra
3.Trên cở sở tính trung bình trọng từ tỉ suất sinh lợi được cấu
thành từ những nhân tố trên,nhà đầu tư mới tính được tỉ suất
sinh lợi kì vọng.
4.Dựa vào tỷ suất sinh lợi kì vọng mà nhà đầu tư có thể dự
đoán được khả năng sinh lợi của đối tượng được đầu
tư.Chính sinh lợi này quyết định việc thu hút các nhà đầu tư
tham gia.
MỨC SINH LỜI KỲ VỌNG
LOGO

Group 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×