Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nghiên cứu ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng trên cá chép (cyprinus carpio) giống nuôi tại hà nội và giải pháp phòng trị bệnh do chúng gây ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN THỊ HỒNG CHIÊN



NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG VÀ BỆNH KÝ SINH
TRÙNG TRÊN CÁ CHÉP (CYPRINUS CARPIO)
GIỐNG NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG
TRỊ BỆNH DO CHÚNG GÂY RA






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Quang Tề



TS. Nguyễn Văn Thọ



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố
trong bất cứ luận văn nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Chiên















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Ký sinh trùng, Ban chủ
nhiệm khoa Thú y, Ban giám hiệu trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã
tạo ñiều kiện cho tôi tham gia và hoàn thành chương trình cao học tại trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể giúp tôi ñạt ñược kết quả
tốt trong khoá học này.
ðể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến thầy giáo hướng dẫn TS. Bùi Quang Tề và thầy giáo TS. Nguyễn Văn
Thọ ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Trong thời gian học tập của khoá học, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo ñã tham gia giảng dạy khoá học. Các thầy giáo, cô giáo
nhiệt tình truyền thụ kiến thức khoa học cũng như thực tiễn cho chúng tôi.
Tôi xin cảm ơn Bộ môn Nuôi trồng thuỷ sản – Khoa Chăn nuôi - ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, phòng thí nghiệm trung tâm VAC Yên Thường ñã
giúp ñỡ tôi thực hiện thí nghiệm của ñề tài này.
Tôi vô cùng biết ơn bố mẹ, chồng, anh, chị, em, họ hàng và bạn bè,
ñồng nghiệp và các em sinh viên ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi ñể hoàn thành
chương trình học và thực hiện ñề tài tốt nghiệp này.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Chiên


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii

1. ðẶT VẤN ðỀ 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHÉP 3
2.1.1. Vị trí phân loại 3
2.1.2. ðặc ñiểm hình thái 4
2.1.3. Phân bố 4
2.1.4. Tập tính sống và dinh dưỡng 5
2.1.5 ðặc ñiểm sinh trưởng và sinh sản 5
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở CÁ TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng cá trên thế giới 6

2.2.2. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở Việt Nam 11
2.3. NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở CÁ CHÉP 14
2.3.1. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá chép ở nước ngoài 14
2.3.2. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá chép ở Việt Nam (Cyprinus carpio) 16
2.4. NGHIÊN CỨU BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ Ở VIỆT NAM. .18
2.5. HOÁ CHẤT PHÒNG TRỊ BỆNH KÝ SINH TRÙNG 19
2.5.1. Tình hình sử dụng thuốc và hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản 19
2.5.2. Hóa chất phòng trị bệnh ký sinh trùng trên cá 22
2.5.3 Hóa chất phòng trị bệnh trùng bánh xe 24
2.6. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU. 26
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
29
3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 29
3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 29
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 29
3.5. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT NGHIÊN CỨU 30
3.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.6.1 Phương pháp lấy mẫu 31
3.6.2. Nguyên tắc nghiên cứu ký sinh trùng ở cá: 31
3.6.3. Phương pháp thu mẫu ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá 33
3.6.4. Phương pháp thu mẫu ký sinh trùng nội ký sinh trên cá 33
3.6.5 Phương pháp nhuộm cố ñịnh mẫu và bảo quản mẫu 34
3.6.6. Phương pháp ñịnh loại ký sinh trùng 35
3.6.7. Phương pháp nghiên cứu bệnh ký sinh trùng thường gặp gây nguy hiểm
trên cá chép 35
3.6.8. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm phòng trị bệnh ký sinh trùng cho

cá chép 35
3.7. ðO ðẾM KÝ SINH TRÙNG 37
3.7.1. Tính cường ñộ nhiễm 37
3.7.2. Tính tỷ lệ nhiễm 38
3.7.3. ðo kích thước 38
3.8. XỨ LÝ SỐ LIỆU 39
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. THÀNH PHẦN LOÀI KST TRÊN CÁ CHÉP 40
4.1.1. Loài Myxobolus toyamai Kudo, 1919 (Hình 4.1) 41
4.1.2. Loài Myxobolus artus Achmerov, 1960 (Hình 4.2) 42
4.1.3. Loài Thelohanellus acuminatus Ha Ky,1968 (Hình 4.3) 43
4.1.4. Loài Thelohanellus callisporis Ha Ky, 1968 (Hình 4.4) 45
4.1.5. Loài Epistylis sp (Hình 4.5) 46
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v

4.1.6. Loài Trichodina nobilis Chen, 1963 (Hình 4.6) 47
4.1.7. Loài Trichodina gasterostei G.Stein,1967 (Hình 4.7) 49
4.1.8. Loài Trichodina acuta Lom, 1964 (Hình 4.8) 50
4.1.9. Loài Trichodinella subtilis Lom, 1959 (Hình 4.9) 51
4.1.10. Loài Dactylogyrus minutus Kuulwiec, 1927 (Hình 4.10) 52
4.1.11. Loài Dactylogyrus extensus Muellu et Vanebave, 1932 (Hình 4.11).54
4.1.12. Loài Paraergasilus medius Yin, 1956 (hình 4.12) 55
4.1.13. Loài Lernaea cyprinacae Linne, 1758 (Hình 4.13) 56
4.1.14. Loài Lernaea lophiara Harding, 1950 (Hình 4.14) 58
4.2. MỨC ðỘ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ VÀ TRÊN CÁC CƠ
QUAN KIỂM TRA Ở CÁC GIAI ðOẠN CÁ CHÉP GIỐNG 61
4.2.1. Mức ñộ nhiễm ký sinh trùng trên giai ñoạn cá chép bột 62
4.2.2. Mức ñộ nhiễm KST trên giai ñoạn cá chép hương 62

4.2.3. Mức ñộ nhiễm KST trên giai ñoạn cá chép giống 62
4.3. NHỮNH BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP GÂY NGUY
HIỂM TRÊN CÁ CHÉPỞ CÁC GIAI ðOẠN PHÁT TRIỂN 64
4.3.1. Bệnh trùng bánh xe 64
4.3.2 Bào tử sợi 66
4.4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM PHÒNG TRỊ BỆNH TRÙNG BÁNH XE
TRÊN CÁ CHÉP 70
4.4.1. Kết quả ñiều trị thử nghiệm trùng bánh xe ký sinh trên cá chép hương
bằng CuSO
4
70
4.4.2. Kết quả ñiều trị thử nghiệm trùng bánh xe ký sinh trên cá chép hương
bằng Formalin 72
5. KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 84


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên ñầy ñủ
CðN Cường ñộ nhiễm
TLN Tỷ lệ nhiễm
TN Thí nghiệm
KST Ký sinh trùng
NTTS Nuôi trồng Thủy sản
ðVTS ðộng vật thủy sản

VT Vi trường
CðNTB Cường ñộ nhiễm trung bình
HC Hóa chất

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thành phần giống loài KST trên giai ñoạn giống của cá chép 40
Bảng 4.2: Thành phần loài KST trên giai ñoạn giống của cá chép 61
Bảng 4.3: Kết quả thử nghiệm ðồng Sulphat dùng tắm 71
Bảng 4.4: Kết quả thử nghiệm ðồng Sulphat dùng ngâm 71
Bảng 4.5: Kết quả thử nghiệm Formalin dùng tắm 73
Bảng 4.6: Kết quả thử nghiệm Formalin dùng ngâm 73
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Hình ảnh cá chép hương 3
Hình 2.2. Hình ảnh cá chép hương-giống 3
Hình 3.1: Sơ ñồ tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng 30
Hình 3.2: Giải phẫu cá. A- sơ ñồ ñường cắt; B, C - các cơ quan nội tạng 32
Hình 3.3: Sơ ñồ thí nghiệm tắm CuSO
4
cho cá chép hương 36
Hình 3.4: Sơ ñồ thí nghiệm ngâm CuSO4 cho cá chép hương 36
Hình 4.1: Myxobolus toyamai 42

Hình 4.2: Myxobolus artus 43
Hình 4.3: Thelohanellus acuminatus 44
Hình 4.4: Thelohanellus callisporis 45
Hình 4.5: A- Epistylis sp 47
Hình 4.6: Trichodina nobilis 48
Hình 4.7: Trichodina gasterostei 49
Hình 4.8: Trichodina acuta 50
Hình 4.9: Trichodinella subtilis 51
Hình 4.10: Dactylogyrus minutus 53
Hình 4.11: Dactylogyrus extensus 54
Hình 4.12: Paraergasilus medius 56
Hình 4.13: Lernaea cyprinacae 57
Hình 4.14: Lernaea lophiara 59
Hình 4.15: Trùng bánh xe bám trên mang cá 65
Hình 4.16: A- mang cá chép nhiễm Myxobolus bào nang bám trên mang cá;
B- cá chép giống nhiễm Thelohanellus bào nang bám trên vây. 69
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1

1. ðẶT VẤN ðỀ


Trong những năm gần ñây, ngành nuôi trồng thủy sản ñang trở thành thế
mạnh của kinh tế nước ta. ðặc biệt, ngành nuôi trồng thủy sản ñang góp phần
quan trọng trong xuất khẩu, tăng thu nhập cho người dân và cung cấp thực
thẩm trong nước.
Nước ta là nước nhiệt ñới có hệ thực vật, ñộng vật phong phú, có bờ biển
trải dài cả nước, có hệ thống sông suối ña dạng, nhiều ao hồ là ñiều kiện thuận
lợi cho nuôi trồng các loài vật thủy sản.

Trong ñó, nuôi cá nước ngọt ñang chiếm một ưu thế rất lớn. Nuôi cá chép là
một lĩnh vực có từ lâu ñời, cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu trong ñời sống
nhân dân. Nuôi cá chép mang lại lợi ích kinh tế cao, thịt cá thơm ngon. Cá chép
có nhiều ưu ñiểm như chịu ñựng ñược ngưỡng oxy thấp và ngưỡng chịu nhiệt
rộng, ăn ñược nhiều loại thức ăn – thức ăn tự nhiên, thức ăn chế biến và thức ăn
công nghiệp. Cá chép còn ñóng một vai trò quan trọng trong ñời sống tâm linh
vào các dịp lễ tết, nhiều loài cá chép có mẫu mã ñẹp phù hợp nuôi làm cảnh. Vì
vậy, ở nước ta các mô hình nuôi cá chép ngày càng ñược mở rộng
Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản cũng ñối mặt với không ít khó
khăn về chất lượng con giống kém, tỷ lệ cá giống nhiễm các loại bệnh là khá
cao trong ñó có bệnh ký sinh trùng. ðặc biệt ở giai ñoạn cá giống bệnh ký
sinh trùng thường gây ra dịch bệnh làm cá sinh trưởng và phát triển kém hoặc
chết nhiều gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá (Hà Ký và Bùi Quang Tề, 2007).
Bên cạnh ñó, hiện nay việc ñiều trị ñàn cá nhiễm bệnh ñang gặp nhiều khó
khăn như thuốc và hóa chất có hiệu quả ñiều trị bệnh lại có ñộ ñộc, ảnh hưởng
ñến môi trường sinh thái. Vì vậy thử nghiệm các loại thuốc, hóa chất với nồng
ñộ thích hợp ñể xử lý ký sinh trùng cũng ñang ñược các nhà bệnh học thủy
sản quan tâm nghiên cứu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng trên cá chép (Cyprinus carpio) giống
nuôi tại Hà Nội và giải pháp phòng trị bệnh do chúng gây ra”.
Với mục ñích:
1. Xác ñịnh thành phần loài ký sinh trùng ở cá chép giống nuôi tại Hà Nội.
2. ðề xuất 1 số giải pháp phòng trừ hữu hiệu bệnh do chúng gây ra.






















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHÉP
2.1.1. Vị trí phân loại
Thành phần loài trong họ cá chép ở nước ta rất phong phú, ña dạng và
ñộc ñáo, rất ñặc trưng cho vùng nhiệt ñới gió mùa. Cho tới nay họ cá chép ở
nước ta có 306 loài, 9 phân loài thuộc 103 giống và 11 phân họ (chiếm

38,5%) số loài cá nước ngọt Việt Nam (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001)
Vị trí phân loại của cá chép như sau:
Bộ Cypriniformes
Họ Cyprinidae
Giống Cyprinus
Loài Cyprinus carpio Linnaeus,1758


Hình 2.1. Hình ảnh cá chép hương Hình 2.2. Hình ảnh cá chép hương-giống

Hình ảnh cá chép thương phẩm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4

2.1.2. ðặc ñiểm hình thái
Cá chép thân có hình thoi, mình dầy, dẹp hai bên. Viền lưng cong,
thuôn hơn viền bụng. ðầu thuôn, cân ñối. Mõm tròn tù. Có 2 ñôi râu: Râu
mõm ngắn hơn ñường kính mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn ñường kính
mắt. Mắt vừa phải ở 2 bên thiên về phía trên của ñầu. Khoảng cách 2 mắt
rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng phía trước hình cung khá rộng; rạch
miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên, môi dưới phát
triển hơn môi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn thưa.
Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ.
Khởi ñiểm của vây lưng sau khởi ñiểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc
vây ñuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia ñơn cuối là gai cứng rắn chắc
và phía sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới
các gốc vây sau nó. Vây hậu môn viền sau lõm, tia ñơn cuối hoá xương rắn
chắc và phía sau có răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vây ñuôi phân
thuỳ sâu, hai thuỳ hơi dầy và tương ñối bằng nhau.

Vẩy tròn lớn. ðường bên hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cuống ñuôi.
Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ dài. Lưng xanh ñen, hai bên thân phía dưới
ñường bên vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây ñuôi hơi ñen. Vây
ñuôi và vây hậu môn ñỏ da cam (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001).
2.1.3. Phân bố
Cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam Mỹ,
Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc, chúng sống ñược trong các thủy vực
nước ngọt. Ở Việt Nam, cá sống tự nhiên trong các vực nước ở các tỉnh phía
Bắc. Giới hạn trong tự nhiên của cá này về phía Nam là sông Ba Nam Trung
Bộ (Nguyễn Hữu Thọ, ðỗ ðoàn Hiệp, 2004). Hiện nay do việc di chuyển và
thuần hóa cá chép vào các tỉnh phía Nam nên nó ñã ñược phát tán ra nhiều
khu vực nước tự nhiên. Cá chép có rất nhiều loài: chép vảy, chép kính, chép
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5

trần, chép gù, chép ñỏ… nhưng loài nuôi phổ biến là Chép vảy, hay còn ñược
gọi là chép trắng. Từ năm 1972 ñến nay, nước ta ñã nhập thêm các loại cá
chép kính, chép trần, chép vảy từ các nước Hungari, Indonesia, Pháp cho lai
tạo với cá chép Việt (Nguyễn Duy Khoát, 2005).
2.1.4. Tập tính sống và dinh dưỡng
Cá chép sống ở tầng giữa và tầng ñáy là chủ yếu, nơi có nhiều mùn bã
hữu cơ, thức ăn ñáy và cỏ nước, trong các loại mặt nước ao, hồ, ñầm, sông,
ruộng… Cá chịu ñược nhiệt ñộ từ 0 – 40
0
C, thích hợp ở 20 - 27
0
C. Cá có thể
sống trong ñiều kiện khó khăn khắc nghiệt. Cá chép chịu ñược ngưỡng oxy
thấp, do ñó có thể nuôi với mật ñộ cao. Cá chép ăn tạp, thiên về ñộng vật không

xương sống ở ñáy. Trong ống tiêu hóa của cá chép, thức ăn khá ña dạng như
mảnh vụn thực vật, hạt, rễ cây, các loài giáp xác, ấu trùng muỗi, ấu trùng côn
trùng, thân mềm. Tùy theo kích thước cá và mùa vụ dinh dưỡng mà thành phần
thức ăn có thay ñổi nhất ñịnh. Cá 3 – 4 ngày tuổi dài 6 – 7,2mm, sống phổ biến
ở tầng nước trên là chính. Cá ñược 4- 6 ngày tuổi dài 7,2 - 7,5 mm, sống ở tầng
nước giữa, thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du. Cá 8 – 10 ngày tuổi dài 14,3 –
19mm, các vây bắt ñầu hoàn chỉnh, có vẩy, râu, thức ăn chủ yếu là sinh vật ñáy
cỡ nhỏ. Cá 20 – 28 ngày tuổi dài 19 – 28mm, chủ yếu sống ở tầng ñáy, ăn sinh
vật ñáy, mùn bã hữu cơ và một ít sinh vật phù du. Khi trưởng thành, cá chép ăn
sinh vật ñáy là chính: giun, ấu trùng, côn trùng, nhuyễn thể, giáp xác… Ngoài
ra cá còn ăn thêm hạt, củ, mầm thực vật… nuôi trong ao cá ăn tạp. Trong nuôi
trồng thủy sản, có thể sử dụng các thức ăn chế biến, thức ăn công nghiệp ñể
nuôi cá chép (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001).
2.1.5 ðặc ñiểm sinh trưởng và sinh sản
Cá chép là loài cá có kích thước trung bình. Cấu trúc thành phần tuổi
của cá chép ở sông Hồng trước ñây có tới 7 nhóm tuổi. Sinh trưởng chiều dài
hàng năm của cá chép như sau: 1 tuổi là 17,3 cm; 2 tuổi là 20,6 cm; 3 tuổi là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6

30,2 cm; 4 tuổi là 35,4 cm; 5 tuổi là 41,5 cm và 6 tuổi là 47,5 cm. Tốc ñộ tăng
trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng ñều về khối lượng. Sinh trưởng
của cá chép phụ thuộc nhiều vào mật ñộ và thức ăn. Cá lớn khá nhanh sau
một năm nuôi, có thể ñạt 1,5 – 2kg. Cá chép nội ñịa tăng 0,3 – 0,5kg ở năm
ñầu tiên và 0,7 – 1,0kg ở năm thứ hai. Cá sinh trưởng tốt ở các vùng ruộng
trũng và các vực nước nông (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001).
Cá chép thành thục và sinh sản sau một năm tuổi, chúng có thể sinh sản
nhiều lần trong năm. Trong ao nuôi, cá chép có thể sinh sản tự nhiên vào mùa
xuân và ñầu mùa hạ. Khi gặp ñiều kiện thuận lợi, cá chép cặp ñôi tìm bãi có

nhiều cây cỏ thủy sinh ñể ñẻ trứng.
Ở miền Bắc, mùa sinh sản của cá chép thường có hai vụ: Vụ ðông –
Xuân từ tháng 2 – 5 và vụ Thu từ tháng 8 – 9. Ở các sông, cá thường di cư vào
các bãi ven sông có nhiều cỏ nước. Cá chép thường ñẻ trứng vào lúc sáng sớm,
số lượng trứng phụ thuộc vào kích thước cá bố mẹ và giống loài, khoảng 15 –
20 vạn trứng/1kg cá cái. Cá chép thành thục thường ñẻ tự nhiên vào những
ngày thời tiết thay ñổi như: mưa, gió… hoặc khi có nước mới. Trứng cá chép
có hình cầu, hơi vàng ñục, ñường kính trứng 1,2 – 1,8mm. Trứng cá chép thuộc
loại trứng dính, bám vào các giá thể: cây cỏ, thực vật thủy sinh. Nhiệt ñộ ñẻ
trứng thích hợp từ 20 – 22
o
C (Nguyễn Hữu Thọ, ðỗ ðoàn Hiệp, 2004).
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở CÁ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng cá trên thế giới
Trên thế giới ký sinh trùng cá ñã ñược nghiên cứu từ thời Linnae (1707-
1778). Tiếp theo ñó là các nhà khoa học Liên Xô cũ ñã có những nghiên cứu
về ký sinh trùng trên cá toàn diên nhất. Viện sỹ V. A. Dogiel (1882 – 1956)
thuộc viện hàn lâm khoa học Liên Xô cũ ñã ñưa ra “Phương pháp nghiên cứu
ký sinh trùng trên cá”, mở ra một hướng phát triển mới cho nghiên cứu về các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7

khu hệ ký sinh trùng trên cá và các loại bệnh do ký sinh trùng gây ra, cho ñến
nay nhiều nhà nghiên cứu ký sinh trùng cá vẫn áp dụng. Viện sỹ Bychowsky
và các cộng sự, năm 1962 ñã xuất bản cuốn sách: “Bảng phân loại ký sinh
trùng của cá nước ngọt Liên Xô” ñã mô tả 1211 loài ký sinh trùng của khu hệ
cá nước ngọt Liên Xô. Tiếp tục năm 1984, 1985, 1987 công trình nghiên cứu
khu hệ ký sinh trùng cá nước ngọt Liên Xô ñã xuất bản thành hai phần gồm

ba tập, do O.N. Bauer là chủ biên chính, S. S. Schulman chủ biên tập 1,
Gussev chủ biên tập 2, Bauer chủ biên tập 3. Ngoài ra còn nhiều tác giả
nghiên cứu ký sinh trùng lâu năm của Liên Xô cũ. Công trình ñã mô tả hơn
2.000 loài ký sinh trùng của 233 loài cá thuộc 25 họ cá nước ngọt Liên Xô cũ.
Có thể nói Liên Xô cũ là nước có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh
trùng ở cá sớm nhất, toàn diện và ñồ sộ nhất.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Liên Xô cũ cho thấy các loài
sán ñơn chủ thuộc một số họ Dactylogyridae, Tetraonchidae có tính ñặc hữu
rất cao, mỗi loài cá chỉ bị một số loài sán lá ñơn chủ nhất ñịnh ký sinh, nghĩa
là những loài sán lá ñơn chủ chỉ ký sinh ở một ký chủ nhất ñịnh. Nghiên cứu
về sán lá ñơn chủ, Gussev (1976) cho rằng sự phân loại và tiến hóa của họ
Dactylogyridae, Diplozoonidae, Ancyloliscoidae có liên hệ với ký chủ của
chúng, sán lá ñơn chủ (Monogenea) ở cá nước ngọt chủ yếu ký sinh trên bộ cá
chép. Hầu hết giống cá chép là ký chủ của họ Dactylogyridae và
Diplozoonidae.
Các nước châu Âu khác cũng có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh
trùng trên cá. Lom (1958 – 1997) người Tiệp Khắc ñã nghiên cứu ký sinh
trùng Ciliophora, Myxozoa, Microspora, Spotozoa và Mastigophora trên
ñộng vật trong ñó có cá. Lom và G. Grupcheva (1976), nghiên cứu ký sinh
ñơn bào của cá chép ở Tiệp khắc và Bungari, các tác giả ñã so sánh sự xuất
hiện bệnh và mô tả loài mới. Năm 1992, Lom và Iva Dykova ñã xuất bản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8

cuốn “Ký sinh trùng ñơn bào (Protozoa) của cá”. Các tác giả cho biết hiện
nay có xấp xỉ 2.420 loài ký sinh trùng ñơn bào (Protozoa) ký sinh ở cá. Nhiều
loài gây nguy hiểm cho cá nuôi nước ngọt và cá nuôi nước biển. Cuốn sách ñã
giới thiệu phương pháp nghiên cứu và hệ thống phân loại của 7 ngành ký sinh
ñơn bào ở cá, gồm: ngành trùng roi (Mastigophora), ngành Opalinata, ngành

Amip (Amoebae), ngành trùng bào tử (Apicomplexa), ngành vi bào tử
(Microspora), ngành bào tử (Myxozoa), ngành trùng Lông (Ciliophora).
Ở Châu Phi và Trung Cận ðông ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký
sinh trùng ở cá, trong ñó phải kể ñến Paperna và Kritsky. Paperna (1964) ñã
nghiên cứu ký sinh trùng ña bào của 29 loài cá nội ñịa Israel và phát hiện
ñược 116 loài ký sinh trùng. Năm 1996, Paperna cho xuất bản cuốn sách “Ký
sinh trùng và bệnh truyền nhiễm ở cá Châu Phi”, tác giả ñã mô tả các bệnh ký
sinh trùng ở các trại nuôi cá và phân loại ký sinh trùng quan trọng của cá.
Ở Trung Quốc, việc nghiên cứu ký sinh trùng – bệnh cá và ñộng vật
thủy sản nói chung khá phát triển so với các nước Châu Á. Từ giữa thế kỷ 20
ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh trùng cá như Chen Chin Leu
(1955, 1956, 1960); Nie Dashu (1960); Yin Wen-ying (1960, 1962, 1963); Wu
H.S. (1956). Chen Chin Leu (1973) là chủ biên cuốn sách: “Ký sinh trùng cá
nước ngọt tỉnh Hồ Bắc”. Tác giả ñiều tra 50 loài cá nước ngọt ñã phát hiện 382
loài ký sinh trùng trong ñó có 17 loài sán lá ñơn chủ, 33 loài sán lá song chủ, 10
loài sán dây.
Ở Nhật Bản, công trình ñồ sộ nhất của nhà ký sinh trùng học Yamaguti S
(1958, 1960, 1963, 1971) ñã tổng kết kết quả nghiên cứu giun, sán ký sinh ở
ñộng vật và người trên toàn thế giới, xuất bản thành nhiều tập. Nagasawa K.;
Awakura T. và Urawa S. (1989) ñã tổng kết nghiên cứu ký sinh trùng trên cá
nước ngọt ở Hokkaido - Nhật Bản và xác ñịnh ñược 96 loài ký sinh trùng
trong ñó 38 loài chưa xác ñịnh ñược tên loài.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9

Ngoài ra, Ấn ðộ cũng có nhiều công trình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá.
Gupta (1967) nghiên cứu ký sinh trùng ñơn bào và giun sán ký sinh trên cá.
Gussev (1976) nghiên cứu 37 loài cá nước ngọt Ấn ðộ, phân loại ñược 57 loài sán
ñơn chủ trong ñó ñã phát hiện 40 loài sán lá ñơn chủ là loài mới ñối với khoa học.

Ở một số nước trong khu vực như Thái Lan, công trình nghiên cứu ñầu tiên
về bệnh ký sinh trùng cá nuôi là của Wilson (1926 – 1927) thông báo về hiện
tượng rận cá thuộc giống Argulus ký sinh trên cá nước ngọt Thái Lan và ñến
năm 1928 cũng tác giả này lại miêu tả về bệnh lý trên cá trê Thái Lan có một loài
thuộc giống Carligus ký sinh. Qua tổng kết, một số nguyên sinh ñộng vật, sán lá
ñơn chủ là tác nhân gây bệnh ký sinh trùng như: Chilodonella, Trichodina,
Costia, Heneguya, Dactylogyrus, Gyrodactylus Ngoài ra, Paiboon Yutisri và
Aprirum Thuhanruksa (1985) khi ñiều tra khu hệ ký sinh trùng của một số cá
sống tự nhiên ở một số vùng của Thái Lan ñã phát hiện 16 loài ký sinh trùng,
trong ñó gồm 3 loài ngoại ký sinh và 13 loài nội ký sinh ở cá bống tượng
(Oxyeleotris marmoratus).
Ở Indonesia, khi nghiên cứu sán dây, sán lá song chủ và giun ñầu gai
trên cá nước ngọt ở Java, Louis Bovien (1926, 1927, 1933) ñã mô tả một
giống mới và loài mới Djombangia penetrans tìm thấy ở cá trê trắng (Clarias
batrachus); Isoparorchis eurytremum ở cá Wallago attu. Tiếp theo nhà khoa
học người ðức Alfred L. Buschkiel (1932, 1935) ñã nghiên cứu ký sinh trùng
ñơn bào (Ichthyophthyrius multifiliis) ở một số loài cá nước ngọt của
Indonesia. ðến năm 1952, sự ra ñời của cuốn sách “Những dấu hiệu của
những loại ký sinh trùng trên cá nước ngọt ở Indonesia” của tác giả
M.Sachlan thực sự là bước ngoặt trong ngành ký sinh trùng học nước này.
Malaysia là nước nghiên cứu ký sinh trùng của cá muộn hơn. Trong giai
ñoạn 1861 – 1973, Furtado và Fernanda có báo cáo về phân loại và hình thái
của một số giun sán ký sinh ở cá nước ngọt Malaysia (Richard Arthur J, 1996).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10
Cũng như ở Thái Lan và nhiều nước khác, khu hệ ký sinh trùng ở cá nước ngọt
Malaysia ngày càng phong phú khi sự nghiên cứu ñược chuyên sâu theo nhiều
hướng khác nhau. Susan Lim Lee- Hong (1983, 1985, 1986, 1987, 1990, 1997)
ñã nghiên cứu hệ thống phân loại của sán lá ñơn chủ ở cá nước ngọt Malaysia.

Ở Philippin tác giả nghiên cứu ký sinh trùng cá sớm nhất là Tubangui M. A.
(1928 - 1946). Ngay từ năm 1947, Tubangui ñã công bố kết quả nghiên cứu một
số loài mới thuộc sán lá ñơn chủ (Trematoda – Digenea), giun tròn (Nematoda)
và giun ñầu móc (Acanthocephala). Carmen C.Velasquez (1975) xuất bản cuốn
sách về sán lá song chủ ở Philippin, tổng khóa phân loại sán lá song chủ. Trong
ñó, tác giả mô tả 73 loài thuộc 50 giống 21 họ sán lá song chủ ký sinh trên 27 họ
cá của Philippines. Các tác giả Arthur, J.R.; Lumanlan – May (1997) khi tổng
kết nghiên cứu ký sinh trùng của cá ở Philippin ñã ñiều tra và xác ñịnh ñược 201
loài ký sinh trùng ở 172 loài cá, gồm: Apicomplexa – 1, Ciliophora – 16,
Mastigophora -2, Microspora – 1, Myxozoa – 9, Trematoda -90, Monogennea -
22, Cestoda – 6, Nematoda – 20, Acanthocephala – 5, Mollusca -1, Branchiura
– 2, Copepoda -21 và Isopoda - 5.
Ở Lào có Moravec và Scholz (1991) khi ñiều tra ấu trùng (metacercaria)
của Trematoda ở 61 loài cá nước ngọt ñã xác ñịnh ñược 14 loài ký sinh trùng.
Ở Banglades, tác giả Ahmed và Ezaz (1997) ñã nghiên cứu ký sinh trùng của
17 loài cá trơn kinh tế nước ngọt , ñã xác ñịnh ñược 69 loài giun sán ký sinh.
Ở Mỹ và Canada Hoffman G.L (1998) ñã tổng kết nghiên cứu ký sinh trùng
cá nước ngọt gồm 416 loài thuộc 36 họ cá nội ñịa và cá nhập nội ngoài ra còn
114 loài cá nước lợ, cá nhiệt ñới và cá biển.
Ở một số nước trong khu vực ðông Nam Á ñã có các nghiên cứu ký sinh
trùng cá từ ñầu thế kỷ XX nhưng chưa nghiên cứu toàn diện các nhóm ký sinh
trùng, thường chỉ nghiên cứu theo từng nhóm ký sinh trùng như: sán lá song chủ,
sán lá ñơn chủ hoặc ở một vài loài cá (Kim Van Van & Dinh Thi Thuy, 2008).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11
2.2.2. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở Việt Nam
Người ñầu tiên nghiên cứu ký sinh trùng trên cá tại Việt Nam là nhà ký
sinh trùng học người Pháp, bác sỹ Albert Billet (1856 – 1915). Ông ñã mô tả
một loài sán lá song chủ mới Distomum hypselobagri (1898) ký sinh trong

bóng hơi cá Nheo ở Việt Nam. P. Chevey và J. Lemasson (1936) ñã nghiên
cứu sự ký sinh của trùng mỏ neo Lernaea carassii, 1933 (syn. của
L.cyprinacea Linne, 1758) trên cá chép nuôi.
Trước năm 1960, lĩnh vực Bệnh học Thủy sản ở Việt Nam hầu như chưa
ñược quan tâm. Nhóm ñề tài nghiên cứu bệnh học thủy sản ñược hình thành
ñầu tiên tại trạm nghiên cứu cá nước ngọt ðình Bảng 1960, là Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản I hiện nay. ðến nay, do yêu cầu của thực tế sản
xuất, các phòng nghiên cứu bệnh ở ñộng vật thủy sản (ðVTS) ñược xây dựng
ở nhiều nơi: Viện Nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) II (TP Hồ Chí Minh) và III
(Nha Trang – Khánh Hòa), tại các trường ñại học có ñào tạo ngành NTTS như
trường ðại học Thủy sản Nha Trang, trường ðại học Cần Thơ, trường ðại
học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh ñều có các phòng nghiên cứu về bệnh học
thủy sản. Ngoài ra, tại các ñịa phương có nghề nuôi trồng thủy sản phát triển
ñều có các trạm kiểm dịch giúp nông dân phát hiện và phòng chống dịch bệnh
trong nuôi trồng thủy sản (ðỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
Từ năm 1961 - 1976, một số nhà khoa học của Liên Xô cũ Oschmarin
P.G.; Mamaev U.L.; Paruchin A.M.; Lebedev B.I. khi ñiều tra ký sinh trùng ở
hơn 60 loài cá của vịnh Bắc Bộ, ñã công bố hơn 20 bài báo trong tạp chí và
sách tham khảo. Các tác giả ñã xác ñịnh 190 loài giun sán ký sinh, trong ñó ñã
mô tả ñược 9 giống và 37 loài mới ñối với khoa học.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về ký sinh trùng ở cá nước ngọt
mới chỉ bắt ñầu từ những năm 60 ở miền Bắc và từ sau năm 75 ở các tỉnh
miền Trung, Tây Nguyên, ñồng bằng sông Cửu Long. Tác giả Hà Ký là nhà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12
ký sinh trùng học ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng ở cá.
Trong giai ñoạn 1960 – 1968, tác giả ñã nghiên cứu trên 16 loài cá kinh tế ở Bắc
Bộ – Việt Nam, ñã xác ñịnh ñược 120 loài ký sinh trùng thuộc 48 giống, 37 họ,
26 bộ và 10 lớp trong ñó có Mastigophora có 2 loài, Myxozoa có 18 loài,

Ciliophora có 17 loài, Monogenea 42 loài, Cestoda 4 loài, Crustacea 15 loài.
Trong ñó, ông cũng ñã mô tả 1 họ, 1 giống và 42 loài mới (Хa Kи, 1968).
Lê Văn Hòa và Phạm Ngọc Khuê (1967), Lê Văn Hòa và Bùi Thị Liên
Hương (1969) ñã nghiên cứu phân loại giun tròn trên cá ở Nam Bộ. Các tác
giả ñã mô tả 1 giống và 2 loài mới: Pseudoproleptus lamyi, Campanarougetia
campanarougetae.
Nguyễn Thị Muội và cộng sự (1976) ñiều tra giun ñầu gai ký sinh trên một
số loài cá nước ngọt ở ñồng bằng Bắc Bộ bước ñầu phân loại ñược 9 loài ký
sinh trên 12 loài cá.
Nguyễn Thị Muội và ðỗ Thị Hoà (1981- 1985) khi ñiều tra ký sinh trùng
của 20 loài cá nước ngọt Tây Nguyên ñã phát hiện phân loại ñược 117 loài ký
sinh trùng.
Hai nhà giun sán học F. Moravec và O. Sey (1986, 1988, 1989, 1991) thu
mẫu ký sinh trùng của một số loài cá nước ngọt ở sông Hồng ñã ñược cố ñịnh
tại bảo tàng ñộng vật Trường ðại học Tổng hợp Hà Nội. Các tác giả ñã phân
loại ñược 16 loài sán lá song chủ (Trematoda), 21 loài giun tròn (Nematoda),
7 loài giun ñầu gai (Acanthocephala), trong ñó ñã mô tả 16 loài, 2 giống mới
ñối với khoa học.
Ở miền Nam, Bùi Quang Tề và cộng sự (2001) ñã ñiều tra nghiên cứu
ký sinh trùng hơn 41 loài cá kinh tế nước ngọt ở ñồng bằng sông Cửu Long
và biện pháp phòng trị bệnh do chúng gây ra. Kết quả xác ñịnh ñược 157
loài, 70 giống, 46 họ thuộc, 27 bộ thuộc 12 lớp, 8 ngành. Trong số 157
loài, có 121 loài lần ñầu tiên ñược phát hiện tại Việt Nam.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13
Nguyễn Văn ðức và Nguyễn Văn Hà (2005) “Bổ sung một số dẫn liệu
mới về giun sán ký sinh ở cá Chép Việt Nam” ñã bổ sung 4 loài sán dây, 5 loài
sán lá, 2 loài giun tròn và 1 loài giun ñầu gai.
Nguyễn Văn Hà (2005) ñã phát hiện 1 loài sán lá gan mới (Motorchis

kimbangensis) ký sinh ở cá Nheo Việt Nam.
Nguyễn Văn Hà (2005) ñã phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh ở cá nước
ngọt vùng ðồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn ðức, Trần Thị Bính, Nguyễn Thị Lê
(2003) ñã phát hiện 2 loài sán lá ký sinh ở cá Chuối mới tìm thấy ở Việt Nam.
Theo tổng kết của Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007), thành phần giống loài
ký sinh trùng ở cá nước ngọt ở Việt Nam rất phong phú. Ở nước ta, ñiều tra
nghiên cứu ký sinh trùng của 110 loài cá, thuộc 59 giống, 31 họ ñã xác ñịnh
ñược 373 loài ký sinh trùng thuộc 132 giống, 83 họ, 18 lớp. Trong ñó, phân
loại ñược 78 loài, 3 giống, 1 họ phụ mới ñối với khoa học. Ngoài ra còn một
số loài chưa ñủ tài liệu ñể ñịnh danh ñến loài.
Hà Duy Ngọ và Nguyễn Văn Hà (2010) ñã mô tả các loài sán lá thuộc
giống Stephanostomum Looss, 1899 ký sinh ở cá biển vịnh Bắc Bộ.
Cho ñến nay, ở Việt Nam ñã nghiên cứu và tổng kết ñược một số bệnh
ký sinh trùng thường gặp ở cá giống: bệnh trùng bào tử sợi; bệnh tà quản
trùng; bệnh trùng bánh xe; bệnh trùng quả dưa; bệnh sán lá ñơn chủ; bệnh
giun tròn; bệnh ấu trùng sán ở mang cá; bệnh trùng mỏ neo và bệnh rận cá
(www.rial.org/projects/datagenBanh/htmls/data/ca20%chep%2oV1.htm).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14
2.3. NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở CÁ CHÉP
2.3.1. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá chép ở nước ngoài
Nhiều loài ký sinh trùng là nguyên nhân gây bệnh nguy hiểm cho cá ở
giai ñoạn sớm (cá hương, cá giống). Nguyên nhân gây bệnh cho cá do ký sinh
trùng ñã ñược nhiều tác giả trên thế giới thông báo. Nhiều loài ký sinh trùng
ñã gây thiệt hại cho nghề nuôi cá, như nhóm ñơn bào ngoại ký sinh, sán lá
ñơn chủ (Monogenea), giun sán và giáp xác (Crustacea).
Theo Chen Chin Leu (1973) nghiên cứu KST trên cá chép (Cyprinus
carpio) ñã xác ñinh ñược 61 loài KST gồm: Protozoa có 30 loài, Monogenea

có 9 loài, Cestoidea có 4 loài, Trematoda có 7 loài, Nematoda có 4 loài,
Acanthocephala có 2 loài, Bivavia có 2 loài, Crustacea có 4 loài.
Laboratorio (1999) giới thiệu và cảnh báo về sự nhiễm Centrocestus
fomosanus trên cá trong nuôi trồng thủy sản ở Mexico. Tác giả cho biết ký
chủ ñầu tiên của Centrocestus fomosanus là ốc Melanoides tubercularus Châu
Á ñã ñược giới thiệu ở nước ông từ năm 1979 ñến năm 1985 khi người ta
nhập cá chép từ Trung Quốc. Centrocestus fomosanus ñã ñược phát hiện ở cá
hương tại tất cả các loài cá khác ở một trang trại ở Mexico. Từ thời ñiểm ñó,
sán lá song chủ Centrocestus fomosanus ñã nhanh chóng phát triển khắp ñất
nước Mexico và lan ra cả những vùng lân cận như ðại Tây Dương, Thái Bình
Dương. Cũng tại ñây, tác giả ñã nghiên cứu và phát hiện loài Diệc Butoridae
stritus là ký chủ cuối cùng của sán lá song chủ Centrocestus fomosanus.
Mellisa Harvey (2000) làm thí nghiệm sử dụng tia cực tím ñể tiêu diệt
ấu trùng Centrocestus fomosanus sống tự do trong môi trường nước. Trong thí
nghiệm này, khoảng 21 nghìn ấu trùng ñược xử lý bằng tia cực tím trong thời
gian khác nhau từ 10, 100, 1000 và 10000 giây. Cường ñộ tia cực tím trung
bình/ giây là 28,34mW/cm
2
với bước sóng là 257nm. Như vậy cường ñộ tia tử
ngoại trong các lô thí nghiệm là 283,4; 2834; 28340 và 283400 34mW/cm
2
.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15
Sau khi xử lý tia cực tím theo thời gian khác nhau, ở mỗi công thức tiến hành
thu 3 mẫu, mỗi mẫu lấy 50ml nước chứa ấu trùng sán ñược nhuộm bằng dung
dịch FDA và Propidium iodide (PI), sau ñó lọc qua màng lọc có kích thước là
8µm. Kết quả trung bình của 3 lần nhuộm và lọc cho thấy 99% ấu trùng
Centrocestus fomosanus vẫn sống ở tất cả các công thức, trừ công thức có

thời gian xử lý bằng tia cực tím 10000 giây thì ấu trùng chết 100%.
Bệnh trùng quả dưa do Ichthyophthyrius multifiliis gây ra, trùng ký sinh
trên da, mang, vây cá. Bệnh lưu hành rộng trên khắp các châu lục trên thế
giới. Ở ðông Nam Á Ichthyophthyrius multifiliis ñã gây bệnh trên nhiều loài
cá trong ñó có 2 loài thuộc nhóm cá chép Ấn ðộ (Labeo rohita và Cirrhina
mrigala). Sự mẫn cảm ñối với bệnh này khác nhau tùy thuộc vào vị trí ñịa lý,
với mức ñộ cảm nhiễm thấp cá trở thành vật mang bệnh (Paperna, 1961).
Tại Bangladet, 5 loài cá chép (Hypophthalmichthys molitrix, Cyprinus
carpio var. specularis, Cyprinus idellus, Cyprinus carpio var. communis và
Puntius gonionotus) ñược kiểm tra bệnh ký sinh trùng ñã cho thấy có 793 loài
cá bị nhiễm bệnh do 3 loài sinh vật ñơn bào (Trichodina sp, Ichthyophthirius
sp và Chilodonella sp), 2 Monogenean (Gyrodactylus sp, Dactylogyrus sp), 2
Trematoda (Gorgotrema sp, Metadena sp), 4 Cestoda (Rhopalothyrax sp,
Marsipometra sp, Lytocestus sp và Senga sp), 2 Nematoda (Camallanus sp,
Procamallanus sp), 3 giáp xác (Argulus sp, Alitropus sp. và Lamproglena sp)
và côn trùng 1 (ấu trùng Dipteran) ký sinh. Những ký sinh trùng ñược phân
lập từ nhớt trên cơ thể, mang và ruột của cá bị nhiễm bệnh. Trong các loài ký
sinh, nói chung tỷ lệ trung bình nhiễm cao nhất là Argulus sp. (20,07%) ở H.
molitrix và thấp nhất là Metadena sp. (2,85%) ở Cyprinus carpio var.
communis. Mật ñộ trung bình nhiễm cao nhất là Chilodonella sp. (10,00) trong
Cyprinus carpio var. specularis và thấp nhất là Procamallanus sp. (2,08) trong
Cyprinus carpio var. communis (Ahmed A.T.A.and M.T. Ezaz, 1997).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

16
2.3.2. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá chép ở Việt Nam (Cyprinus carpio)
Khi nghiên cứu thành phần giống loài ký sinh trùng trên 6 loại hình cá
chép ở Việt Nam, tác giả Bùi Quang Tề (1981 – 1985) ñã phát hiện 41 loài ký
sinh trùng thuộc 23 giống, 21 họ, 14 bộ, 9 lớp ở cá chép trắng Việt Nam, cá
chép vàng, chép kính hung, chép vảy hung, chép lai 1, chép lai 2. Hầu hết các

loài ký sinh trùng có chu kỳ phát triển trực tiếp không qua ký chủ trung gian
(32 loài chiếm 75%). Trong ñó chú ý nhất là lớp bào tử trùng (Chidosporidia)
10 loại và lớp sán lá ñơn chủ (Monogenoidea) 9 loại. Thành phần giống loài
ký sinh trùng ở từng loại hình cá chép khác nhau: chép trắng Việt Nam gặp 29
loài, chép vàng gặp 19 loài, chép kính hung gặp 25 loài, chép vảy hung gặp
16 loài, chép lai 1 gặp 37 loài, chép lai 2 gặp 11 loài. Tuy nhiên cá chép trắng
Việt Nam và chép lai 1 có thành phần giống loài ký sinh trùng phong phú
nhưng mức ñộ cảm nhiễm thấp. Ngược lại cá chép kính hung và cá chép vảy
hung số loài ký sinh trùng không nhiều nhưng mức ñộ cảm nhiễm một số loài
ký sinh trùng rất cao ñã gây thành dịch bệnh làm cá chết hàng loạt. ðáng chú
ý nhất là loài: Myxobolus chúng thường gây bệnh cho cá chép Hungari, hao
hụt rất lớn trong giai ñoạn ương từ bột lên giống. Các nhóm tuổi khác nhau
thì thành phần loài ký sinh trùng cũng khác nhau như ở cá chép trắng Việt
Nam số loài ký sinh trùng có chu kỳ phát triển phức tạp qua ký chủ trung
gian tăng dần ở giai ñoạn cá giống và cá thịt. Nguyên nhân chủ yếu là sự
thay ñổi tính ăn của cá chép, cá hương ăn sinh vật phù du sang cá giống và
cá thịt ăn sinh vật ñáy.
Thích bào tử trùng ký sinh trên da, mang, vây, thành ruột và cơ cá. Theo
Bùi Quang Tề (1981-1985) cho biết cá chép kính Hungari nhập nội ở giai
ñoạn cá hương, cá giống thường mắc bệnh thích bào tử trùng với tỷ lệ cảm
nhiễm cao (có trường hợp tới 96%), cường ñộ cảm nhiễm rất cao, bào nang
bám dày ñặc trên các cung mang làm cá không khép nổi nắp mang.

×