Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường mỹ tại công ty cổ phần dệt may nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 161 trang )

i


LỜI CẢM ƠN


Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là một bước ngoặt đối với bản thân em. Với
tất cả lòng cảm mến, em muốn bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Giáo viên hướng dẫn: Thạc Sỹ Trần Công Tài, là người trực tiếp hướng dẫn
và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Quý Thầy Cô trong trường nhất là các thầy cô trong khoa Kinh tế đã hướng
dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu nhằm giúp em phục vụ tốt cho xã hội khi
ra trường.
Em cũng muốn bày tỏ lòng cám ơn đến Ban lãnh đạo Công ty cổ phần dệt
may Nha Trang đã tạo điều kiện cho em tới học hỏi và nghiên cứu tại Công ty.
Không thể không nhắc đến các cô chú, anh chị nhân viên của Công ty, đặc biệt là
các anh chị phòng kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Hành chính đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Cảm ơn các anh chị đã tận tình giúp em
trong việc tìm kiếm số liệu, cung cấp thông tin và chỉnh sửa để em có thể hoàn
thành đề tài một cách tốt nhất.
Gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài
báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị nhân viên Công ty để bài báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Tiếp




ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ix

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu 3
1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu 4
1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 5
1.4.1. Đối với nền kinh tế thế giới 5
1.4.3. Đối với doanh nghiệp 8
1.5. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8
1.5.1. Xuất khẩu trực tiếp 9
1.5.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) 9
1.5.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác 10
1.5.4.Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng) 10
1.5.5. Xuất khẩu theo nghị định thư 11
1.5.6. Xuất khẩu tại chỗ 11
1.5.7. Gia công quốc tế 11
1.5.8. Tái xuất khẩu 12
1.5.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 12
1.6. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 13
1.6.1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu 13

1.6.1.1. Nghiên cứu thị trường 13
1.6.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 14
1.6.2. Lựa chọn đối tác giao dịch 14
1.6.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu 15
iii

1.6.4. Lựa chọn phương thức giao dịch 16
1.6.5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu 17
1.6.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 18
1.6.6.1. Kiểm tra thư tín dụng 18
1.6.6.2. Xin giấy phép xuất khẩu 18
1.6.6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu 19
1.6.6.4. Kiểm tra hàng hoá 19
1.6.6.5. Thuê phương tiện vận chuyển 19
1.6.6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá 19
1.6.6.7. Làm thủ tục hải quan 19
1.6.6.8. Giao hàng lên tàu 20
1.6.6.9.Thanh toán 20
1.6.6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có ) 20
1.6.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 20
1.6.7.1. Các chỉ tiêu định tính 21
1.6.7.2. Các chỉ tiêu định lượng Lợi nhuận xuất khẩu 21
1.7. Đặc điểm ngành dệt may Việt Nam 22
1.7.1. Đặc điểm 22
1.7.2. Vai trò của ngành dệt may Việt Nam 22
1.7.3. Định hướng phát triển ngành dệt may giai đoạn 2010-2020 23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY NHA TRANG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 24
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần dệt may Nha Trang 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tầm nhìn chiến lược 26
2.1.2.1. Chức năng 26
2.1.2.2. Nhiệm vụ 26
2.1.2.3. Tầm nhìn chiến lược 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh 28
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 28
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất 31
iv

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Dệt may Nha Trang 31
2.1.3.3. Các thành viên lãnh đạo điều hành Công ty 32
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2.1.4.1. Kinh doanh theo mặt hàng sản phẩm 33
2.1.4.2. Ngành nghề kinh doanh 35
2.1.5. Danh hiệu chứng nhận 36
2.1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới 36
2.1.6.1. Thuận lợi 36
2.1.6.2. Khó khăn 36
2.1.6.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới 37
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây 41
2.2.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 41
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô 41
2.2.1.1.1. Môi trường kinh tế 42
2.2.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật 43
2.2.1.1.3. Môi trường kỹ thuật công nghệ 44
2.2.1.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội 45
2.2.1.1.5. Môi trường tự nhiên 46
2.2.1.2. Môi trường vi mô 46
2.2.1.2.1. Khách hàng 46

2.2.1.2.1.1. Khách hàng nội địa 46
2.2.1.2.1.2. Khách hàng nước ngoài 47
2.2.1.2.2. Nhà cung cấp 50
2.2.1.2.2.1. Nhà cung cấp trong nước 50
2.2.1.2.2.2.Nhà cung cấp nước ngoài 51
2.2.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh 55
2.2.1.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước 55
2.2.1.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài 56
2.2.1.2.4. Sản phẩm và dịch vụ thay thế 56
2.2.2. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp 57
v

2.2.2.1. Vốn 57
2.2.2.2. Lao động 58
2.2.2.3. Trang thiết bị kĩ thuật, quy trình công nghệ và quy mô sản xuất 59
2.2.2.3.1. Trang thiết bị 59
2.2.2.3.2. Quy trình công nghệ 63
2.2.2.3.3. Quy mô sản xuất 63
2.2.2.4. Marketing và bán hàng 65
2.2.2.5. Năng lực quản lý 66
2.2.2.5.1. Khả năng phát triển các mặt hàng Sợi 66
2.2.2.5.2 Khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất khác 66
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty trong những năm
gần đây 67
2.3.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn thông qua bảng cân đối
kế toán 67
2.3.1.1. Phân tích biến động của tài sản trong các năm từ 2009-2011 67
2.3.1.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn trong các năm từ 2009-2011 72
2.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 75
2.3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu 78

2.3.2.3. Phân tích lợi nhuận 83
2.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 85
2.3.3.1. Khả năng thanh toán 85
2.3.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 89
2.4. Những đặc điểm của thị trường Mỹ tác động đến hàng dệt may 90
2.4.1. Đặc điểm tiêu dùng 90
2.4.2. Kênh phân phối 92
2.4.3. Chính sách thương mại của Mỹ ảnh hưởng đến nhập khẩu dệt may 93
2.4.3.1. Thuế quan 93
2.4.3.2.Hạn ngạch 95
2.4.3.3.Các quy định khác 97
2.4.3.3.1.Quy định về nhãn mác 97
2.4.3.3.2. Quy định về xuất xứ hàng hoá 98
vi

2.4.3.3.3. Tiêu chuẩn về hàng dễ cháy 99
2.4.4. Hiệp định dệt may Việt Nam- Hoa Kỳ 99
2.5. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần dệt may Nha Trang
sang thị trường Mỹ 102
2.5.1.Quy mô, tốc độ tăng trưởng 102
2.5.2. Các hoạt động mà công ty áp dụng để tăng cường xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trường Mỹ 105
2.5.2.1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu 105
2.5.2.1.1. Nghiên cứu thị trường 105
2.5.2.1.1.2. Sản phẩm xuất khẩu 106
2.5.2.2. Lựa chọn đối tác giao dịch 109
2.5.2.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu 111
2.5.2.4. Lựa chọn phương thức giao dịch 111
2.5.2.5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu 112
2.5.2.6. Tổ chức hợp đồng xuất khẩu 113

2.5.2.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 114
2.6. Đánh giá chung về xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần dệt may Nha
Trang sang thị trường Mỹ 114
2.6.1. Thành tựu đạt được 114
2.6.1.1. Nghiên cứu thị trường và xuất khẩu sản phẩm 117
2.6.1.2. Lựa chọn đối tác giao dịch 120
2.6.1.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu 120
2.6.1.4. Phương thức giao dịch 120
2.6.1.5. Đàm phán và kí kết hợp đồng 121
2.6.1.6. Tổ chức hợp đồng xuất khẩu 121
2.6.2. Những tồn tại 122
2.6.2.1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu 122
2.6.2.2. Lựa chọn đối tác giao dịch 125
2.6.2.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu 126
2.6.2.4. Phương thức giao dịch 127
2.6.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng 127
vii

2.6.2.6. Tổ chức hợp đồng xuất khẩu 127
2.6.3. Nguyên Nhân Chung 128
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
TRONG THỜI GIAN TỚI 130
3.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ 130
3.2. Định hướng xuất khẩu dệt may của Công ty xuất khẩu dệt may sang thị
trường Mỹ 131
3.3.Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần dệt
may Nha Trang sang thị trường Mỹ. 132
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Mỹ 132
3.3.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Mỹ 135

3.3.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực 138
3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm 140
3.3.5. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm 142
3.3.6. Đa dạng hóa hình thức xuất khẩu 143
3.3.7. Tạo nguồn vốn 145
3.4. Đề xuất giải pháp từ phía nhà nước 146
3.4.1.Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may 146
3.4.2.Phát triển công nghệ 147
3.4.3.Đào tạo và phát triển nhân lực 148
3.4.4.Các chính sách ưu đãi về thuế quan 149
KẾT LUẬN 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 39
Bảng 2.2 : kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ của NhaTexCo 48
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU từ 2009-2011 48
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đài Loan và Trung Quốc từ 2009-
2011 49
Bảng 2.5: giá trị mua hàng trong nước của công ty cổ phần dệt may Nha Trang từ
2008-2010 50
Bảng 2.6: giá trị nhập khẩu của công ty cổ phần dệt may Nha Trang từ 2008-2010 52
Bảng 2.7 : Các công ty xuất khẩu điển hình tháng năm 2011 55
Bảng 2.8 : Vốn điều lệ của Công ty Nhatexco năm 2011 58
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần dệt may Nha Trang tính đến 9/111 59
Bảng 2.10: thống kê máy móc 60
Bảng 2.11: tình hình nhập khóc thiết bị từ 2009-2011 62
Bảng 2.12: biến động tài sản từ 2009-2011 68

Bảng 2.13: biến động nguồn vốn từ 2009-2011 73
Bảng 2.14: kết quả hoạt động sản xuaasrt kinh doanh từ 2009-2011 76
Bảng 2.15: Tình hình doanh thu từ 2009-2011 78
Bảng 2.16: tình hình chi phí từ 2009-2011 81
Bảng 2.18: chỉ số khả năng thanh toán 87
Bảng 2.19: Hạn ngạch trong hiệp định dệt may Việt Nam-Hoa Kỳ 100
Bảng 2.20: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ từ 2009-2011 103
Bảng 2.21: Cơ cấu mặt hàng 107
Bảng 2.22: Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Nha Trang .115
Bảng 2.23: Kim ngạch xuất khẩu của các thị trường từ 2009-2011 116

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty Dệt may Nha Trang 28
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Dệt may Nha Trang …………31
Biểu đồ 2.1: sự biến động tổng tài sản từ 2009-2011 69
Biểu đồ 2.2: Sự biến động tổng doanh thu từ 2009-2011 79
Biểu đồ 2.3: Tổng kim ngạch xuất khẩu 2009-2011 115
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu các thị trường năm 2009 116
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu các thị trường năm 2010 116
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu các thị trường năm 2011 117
1

MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài
Ngày nay, trước xu hướng của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự do hoá

thương mại. Các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nước, đang gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ, kỹ
thuật. Và Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển đó. Do đó để
thực hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nước ta đă khẳng định "Chiến lược phát
triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế nhập
khẩu".
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh
mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, đặc biệt là phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút nhiều lao động, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút
các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế.
Với ngành dệt may Việt Nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt
Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế nước ta. Sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng
với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo mọi điều kiện cho kinh tế phát
triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu hút nhiều lao động và đóng
góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Nền kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh gay gắt và đây vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có công ty cổ
phần dệt may Nha Trang. Muốn tồn tại và phát triển vững chắc thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng tìm tòi học hỏi, thay đổi cư cấu và phương thức kinh
doanh sao cho phù hợp với tình hình hình hiện tại. Do đó doanh nghiệp cần có
những bước đi thích hợp, phát huy đầy đủ những tiềm năng sẵn có của mình để tăng
cường khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh đó Mỹ là một thị trường rộng lớn, có vai trò quan trọng trong
Thương mại quốc tế, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định. Vì
vậy, việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần dệt may
2

Nha Trang sang thị trường Mỹ là vấn đề cần thiết và lâu dài. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế

mang lại chưa cao. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài " Đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ tại công ty cổ phần dệt may Nha Trang "
đă được chọn làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần dệt may
Nha Trang sang thị trường Mỹ, đặc điểm thị trường Mỹ, các chính sách ảnh hưởng
đến dệt may từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
của Công ty sang thị trường Mỹ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty
sang thị trường Mỹ.
4.Phạm vi nghiên cứu
Lĩnh vực xuất khẩu của Công ty cổ phần dệt may Nha Trang sang thị trường
Mỹ.
5. Kết cấu đề tài
 Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
 Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần dệt
may Nha Trang sang thị trường Mỹ trong thời gian qua(2009-2011)
 Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
Công ty cổ phần dệt may sang thị trường Mỹ trong thời gian tới.







3

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU


1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã
xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng
đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiềuhình thức
khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho
quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo dài
hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc
gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu
Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho
các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá. Ngày nay
các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang phát triển như Việt
Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi một lý do hết sức
đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tăng
tiềm lực kinh tế, quân sự Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động
thúc đẩy xuất khẩu nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu
dài.
4


1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan
trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
 Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và
quan trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát
triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán
cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cường khả
năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế
giới.
 Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của
mình, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao
động,đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa
chúngvào phân công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu
nguyênliệu thô và bán sản phẩm.
 Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát
triển mạnh trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến
việc thu hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ
cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình thức của
hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được nâng cao tạo ra
một đội ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất cho từng công dân.
 Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm hàng
xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để xuất khẩu
được hàng hoá.
5

 Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp

tác phân công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới.
1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.4.1. Đối với nền kinh tế thế giới
 Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt
độngđầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế
giới.
 Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực
này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi,
tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải
tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán
những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu
nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực
khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân
công tiềm năng kinh tế thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát
triển kinh tế nội địa.
 Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra
điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung
vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng
không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi
quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để tiết kiệm
nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất
hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia
tăng.



6


1.4.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
 Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia.
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
 Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn
làvới mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại
tệ.
 Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của
nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các
nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là
thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn
chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài
chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu
của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể sử
dụng các nguồn vốn huy động chính như:
 Đầu tư nước ngoài
 Vay nợ viện trợ
 Thu từ nguồn xuất khẩu.
 Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể
phủ nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng.
Sử dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất
định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài.
Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn.
 Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
7


 Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn
các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ
sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì
khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao. Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu sản xuất định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
 Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu
với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
 Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là:
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
 Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công
nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho
sản xuất mới.
 Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công
lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm
này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp
ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một
vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành traođổi lấy hàng hoá mà mình cần.
8


 Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong
tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ
bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất
không có cơ hội phát triển.
 Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tác động của xuất khẩu ảnh hưởng rất nhiều đến
các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập Như vậy
có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết
yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan củatăng cường xuất khẩu
trong quá trình phát triển kinh tế.
1.4.3. Đối với doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản
xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo
thu nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợinhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu
làrất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.5. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

9

1.5.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất,công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao
đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài. Hình thức này không qua một tổ chức
trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một
hợp động hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện
tử , fax, điện thoại cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh
thương mại quốc tế được ký kết.
 Ưu điểm
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc. Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải
chia sẻ lợi nhuận. Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời
tiếp thu ýkiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót. Chủ động trong việc chuẩn bị
nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều
chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động.
 Hạn chế
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán. Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh
doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ,
văn hoá của thị trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ. Khối lượng mặt
hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phítrong giao dịch như:
giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.5.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác .
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thácxuất khẩu và
bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch
mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán mà phải thông qua bên thứ 3 -

người nhận uỷ thác.
10

Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho
mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
 Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình. Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.
 Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng). Phải
chia sẻ lợi nhuận. Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh
hưởng đến sản xuất.
1.5.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất
khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí
nghiệp sản xuất.
1.5.4.Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải thu
về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá vớigiá trị tương
đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang
giá chung cho giao dịch này.

Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự
biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời có lời khi các bên
11

không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối
với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạn mục thường xuyên
trong cán cân thanh toán quốc tế.
1.5.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nướcgiao
cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.

1.5.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và
phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể
đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu.
Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải
thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một
lượng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng
tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn, không thua
kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu hồi
vốn nhanh và lợi nhuận cao.
1.5.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia công)
để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia
công.

Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được
nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên
phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc
12

làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy
móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia
công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và nguyên phụ liệu
tương đối rẻ của nước nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử
dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…
1.5.8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã
nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu. Hình
thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay sản xuất
được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để sau đó
tái xuất. Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên
tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu. Tạm nhập
tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
 Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu
tới nước tái xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập khẩu.
Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ. Nước tái xuất
trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
 Chuyển khẩu: Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước
xuấtkhẩu) để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ
tục nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất
khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu. Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị
trường rộng lớn, quay vòng vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong
nước không thể đáp ứng được, tạo ra thu nhập. Nhược điểm của hình thức này là

các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nước xuất khẩu về gía cả, thời gian giao
hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ
kinh doanh tái xuất, phải nhậy bén với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự
chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
1.5.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
13

Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng
lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt hàng
giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó, giá cả công bố tại sở giao
dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.
1.6. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.6.1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu
1.6.1.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một
công ty nào khi tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo khả
năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng loại hàng hoá
cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hoá đó
trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn kinh doanh .
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường,so
sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận động của
thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được những nhận định
đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung chính của nghiên
cứu thị trường là xem xét thị trường và khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường.
 Các bước của nghiên cứu thị trường
 Nghiên cứu khái quát : Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những
thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởngđến
thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…

 Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông
tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vimua
hàng của người tiêu dùng.
 Các phương pháp nghiên cứu thị trường
 Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các
nguồn tài liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.
14

 Nghiên cứu tại hiện trường : là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua
tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được .
 Nội dung của nghiên cứu thị trường
 Phân tích cung: đầu tiên cần nắm được tình hình cung, là toàn bộ khối lượng
hàng hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét giá cả trung bình,
sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào .
 Phân tích cầu: Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần
xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được. Cần xem xét :
 Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp…
 Lý do mua hàng.
 Nhịp điệu mua hàng.
 Khách hàng tương lai.
1.6.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết để
có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia
vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt hàng mà mình
khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu
thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần
phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như khả năng
doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán được xu

hướng biến động của thị trường cũng như các cơ hội và thách thức doanh nghiệp
gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này không những đòi hỏi một thời gian
dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị
trường tiềm tàng có khả năng tăng doanh số lợi nhuận kinh doanh.
1.6.2. Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp muốn
xâm nhập vào từng giai đoạn thị trường đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn được đối
15

tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực hiện các hoạt độngkinh doanh cho
mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền
toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc
tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của
mình. Cách tốt nhất để lựa chọn đúng đối tác là lựa chọn đối tác có đặc điểm sau:
 Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh
nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn nhất.
Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới thì lạirất cần
thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí chi việc
thâm nhập thị trường nước ngoài.
 Quen biết, có uy tín kinh doanh.
 Có thực lực tài chính .
 Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện
hành vi lừa đảo
 Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các
bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin
tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại và công nghiệp, các ngân
hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ.
1.6.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường,
các đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình bao gồm:

Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát
về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trường nào.
Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu. Sơ bộ đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản:
16

 Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ .
 Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu .
 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu .

1.6.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục
tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Những phươngthức
này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và
chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức giao dịch
khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại
hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và
được sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông thường.
 Giao dịch thông thường
 Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán thảo luận trực tiếp với
nhau thông qua thư từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng.
Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: Hỏi giá - báo giá-chào hàng-
chấp nhận, xác nhận.
 Giao dịch qua trung gian
 Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch
mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết

hợp đồng.
 Buôn bán đối lưu
 Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương
đương.
 Đấu giá quốc tế
 Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi
nhất định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người bán
đưa ra giá mình muốn bán

×