Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật trồng rong nho biển trong bể nhân tạo và ảnh hưởng của sự sục khí đến thời gian bảo quản rong tươi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 64 trang )


SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân tha
̀
nh ca
̉
m ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Nha Trang, viện
Công nghệ Sinh học & Môi trường v Viện Hải dương học Nha Trang đa
̃
cho
phép chng tôi thực hiện đề ti ny tại Viện Hải dương học.
Tôi xin chân thnh cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Xuân Hòa- Trưởng phòng
Thực vật biển, Viện Hải dương học v cô Khc Thị An-Trưởng bộ môn Công
nghệ Sinh học, Trường Đại học Nha Trang đa
̃
hướng dẫn tận tình chu đáo. Đồng
thời, tôi cũng chân thnh cảm ơn sự gip đỡ nhiệt tình của các cán bộ khoa học
Phòng Thực vật biển- Viện Hải dương học để tôi hon thnh tốt đề ti ny.
Cuối cùng tôi xin được tỏ lòng tri ân sâu sắc đến gia đình, bè bạn đã quan
tâm, động viên v gip đỡ tôi trong suốt thời gian học tập v thực hiện luận văn
này.

Nha Trang, tháng 7 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Ngọc Yến














SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
ii
MỤC LỤC
Mục lục Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN 4
1.1 Tổng quan về rong biển 4
1.1.1 Giới thiệu về rong biển 4
1.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến rong biển 4
1.1.3 Tình hình nghiên cứu rong biển 10
1.1.3.1 Tình hình nghiên cứu rong biển trên thế giới 10
1.1.3.2 Tình hình nghiên cứu rong biển ở Việt Nam 11
1.1.4 Giá trị sử dụng của rong biển 12
1.1.5 Tình hình khai thác rong biển 16
1.1.5.1 Tình hình khai thác rong biển trên thế giới 16
1.1.5.2 Tình hình khai thác rong biển ở Việt Nam 17

1.2 Tổng quan về rong Nho biển 18
1.2.1 Tình hình nghiên cứu rong Nho biển trên thế giới 18
1.2.1.1 Vị trí phân loại của rong Nho biển 18
1.2.1.2 Hình thái rong Nho biển 19
1.2.1.3 Sinh sản 20
1.2.2 Tình hình nghiên cứu rong Nho biển ở Việt Nam 21
1.2.3 Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của rong Nho
biển 23
1.2.4 Tình hình khai thác v nuôi trồng rong Nho biển 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
iii
2.1 Đối tượng, thời gian v địa điểm nghiên cứu 31
2.2 Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm trồng treo v trồng đáy rong Nho biển trong các
bể 31
2.2.2 Thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian sục khí đến thời gian bảo quản
rong Nho biển 33
2.3 Phuơng pháp phân tích 35
2.4 Xác định các yếu tố môi trường 36
2.5 Phương pháp xử l í số liệu 36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1 Xác định một số thông số môi trường trong các bể nuôi rong Nho biển 37
3.2 Nghiên cứu so sánh tốc độ tăng trưởng, năng suất v tỷ lệ thân đứng trên
ton tản của rong Nho biển trồng treo v trồng đáy trong bể nhân tạo 40
3.2.1 Tốc độ tăng trưởng (%/ngy) 40
3.2.2 Năng suất 43
3.2.3 Tỷ lệ trọng lượng thân đứng so với ton tản 47
3.2.4 Tỷ lệ thân đứng đạt trên 5 cm so với trọng lượng thân đứng thu được

của rong Nho biển trồng trong bể 50
3.3 Ảnh hưởng thời gian sục khí đến thời gian bảo quản sản phẩm rong Nho
biển 53
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
4.1 Kết luận 56
4.2 Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57





SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1: Biến động cường độ ánh sáng trung bình (lux) trong ngy v các tháng
thí nghiệm 37
Bảng 3.2: Biến động nhiệt độ nước trung bình (
o
C ) trong ngy của các bể nuôi
qua các tháng thí nghiệm 38
Bảng 3.3: Biến động độ pH trung bình của các bể nuôi trong ngy v các tháng
thí nghiệm 38
Bảng 3.4: Biến động độ mặn (‰) trung bình ở bể nuôi rong trong ngy v qua
các tháng thí nghiệm 39
Bảng 3.5: Hm lượng muối dinh dưỡng trong nước v chất đáy 39
Bảng 3.6: So sánh tốc độ tăng trưởng của rong Nho biển ở hai phương thức
trồng treo v trồng đáy 40
Bảng 3.7: So sánh tốc độ tăng trưởng của rong Nho biển với những nghiên cứu

khác 42
Bảng 3.8: So sánh năng suất của rong Nho ở hai phương thức trồng treo v trồng
đáy 44
Bảng 3.9: So sánh tỷ lệ trọng lượng thân đứng so với ton tản ở hai phương thức
trồng treo v trồng đáy trong bể 47
Bảng 3.10: So sánh tỷ lệ trọng lượng phần tản đứng của rong Nho so với ton
tản với những nghiên cứu trước 49
Bảng 3.11: Tỷ lệ trọng lượng thân đứng trên 5 cm so với trọng lượng thân đứng
thu được ở hai phương thức trồng treo v trồng đáy 51
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thời gian sục khí đối với tỷ lệ trọng lượng rong Nho
biển tươi (%) sau bảo quản 53

SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1: So sánh tốc độ tăng trưởng của rong Nho biển ở hai phương thức
trồng treo v trồng đáy 41
Biểu đồ 3.2: So sánh năng suất của rong Nho biển ở hai phương thức trồng treo
v trồng đáy 44
Biểu đồ 3.3: So sánh tỷ lệ trọng lượng thân đứng của rong Nho biển so với ton
tản ở hai phương thức trồng treo v trồng đáy 48
Biểu đồ 3.4: So sánh tỷ lệ thân đứng đạt trên 5 cm so với trọng lượng thân đứng
thu được của rong Nho biển ở hai phương thức 52
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ trọng lượng rong Nho biển tuơi sau thời gian bảo quản 54















SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
Hình 1.1: Hướng sử dụng v tiềm năng sử dụng rong biển 13
Hình 1.2: Hình thái của rong Nho biển (Caulerpa lentillifera) 19
Hình 1.3: Vòng đời của rong Nho biển 21
Hình 2.1: Thí nghiệm trồng treo rong Nho biển bằng lồng trong bể composite 32
Hình 2.2: Thí nghiệm trồng đáy rong Nho biển trong bể composite 32
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 33
Hình 2.4: Sục khí bảo quản sản rong Nho biển 34
Hình 3.1: Rong Nho biển trồng đáy trong bể composite không có chất đáy sau 20
ngy nuôi trồng 46
Hình 3.2: Rong Nho biển trồng đáy trong bể composite có chất đáy sau 20 ngy
nuôi trồng 46
Hình 3.3: Rong Nho biển trồng treo trong bể composite không có chất đáy sau
60 ngy nuôi trồng 46
Hình 3.4: Rong Nho biển trồng treo trong bể composite có chất đáy sau 60 ngy
nuôi trồng
Hình 3.5: Rong Nho biển được sục khí trong 0h, 6h, 12h, 24h sau 20 ngy bảo
quản

1
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, có trên 3.200 km bờ biển v nhiều hải
đảo lớn nhỏ, vịnh, ao đầm tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loi rong biển sinh
trưởng v phát triển. Vùng biển Việt Nam có tiềm năng to lớn cho việc khai thác
v sử dụng nguồn lợi rong biển cùng như phát triển nuôi trồng nhiều loại rong có
giá trị kinh tế.
Chi Caulerpa thuộc họ Caulerpaceae, bộ Caulerpales rất phổ biến ở
vùng nhiệt đới v cận nhiệt đới. Từ xa xưa, chng đã được sử dụng lm thức ăn
truyền thống ở các nước Nhật Bản, Philippin dưới dạng rau xanh hay salad. Các
loài rong Caulerpa được khai thác sử dụng thường xuyên như Caulerpa
racemosa (Forsskal) J. Ag, Caulerpa lentillifera J. Ag. Trong đó loi C.
lentillifera được ưa chuộng nhất vì mềm v ngon. Chng được khai thác ở các bãi
san hô, bãi cát lẫn bùn v xác vỏ sinh vật, vùng ven biển ven đảo, v được gọi là
rong Nho biển (Sea grapes) hay trứng cá Hồi xanh (green Caviar) (Ohno, 1993;
Critchley et al. 1998).
Rong Nho biển (Caulerpa lentillifera) l loi rong có giá trị kinh tế cao,
giá bán của chng trên thị trường Nhật Bản trên dưới 60 USD/kg rong tươi. Nhu
cầu tiêu thụ rong Nho biển ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Hn
Quốc, Philippin,… tăng nhanh trong những năm gần đây. Vì vậy, cùng với việc
khai thác tự nhiên, việc nuôi trồng rong Nho biển cũng phát triển nhanh.
Ở Việt Nam, từ năm 2004, Phòng Thực vật biển- Viện Hải dương học đã
có những nghiên cứu đầu tiên về các đặc tính sinh học v kỹ thuật trồng rong Nho
biển trong điều kiện phòng thí nghiệm với đề ti “Nghiên cứu các đặc trưng sinh
lý, sinh thái của loi rong Nho biển Caulerpa lentillifera (J. Agardh, 1873) có
nguồn gốc nhập nội từ Nhật Bản lm cơ sở kỹ thuật cho nuôi trồng”. Tiếp theo
đó, năm 2005 Phòng Thực vật biển tiếp tục tiến hnh đề ti “Thử nghiệm nuôi
trồng rong Nho biển Caulerpa lentillifera (J. Agardh, 1873) ở điều kiện tự
nhiên”. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy rong Nho biển thích nghi v phát

2
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
triển tốt ở vùng biển tỉnh Khánh Hòa. Từ năm 2006- 2008 Phòng Thực vật biển –
Viện Hải dương học đã thực hiện đề ti nghiên cứu khoa học cấp Viện Khoa học
v Công nghệ Việt Nam “Trồng rong Nho biển Caulerpa lentillifera (J. Agardh,
1873) dùng lm thực phẩm”. Kết quả nghiên cứu của các đề ti đã cho thấy rong
Nho biển có thể sống quanh năm trong các điều kiện nuôi trồng trong bể xi măng
hoặc composite, trong ao, đìa, vùng triều ven biển nơi có độ mặn cao v ổn định.
Hiện nay, nhiều công ty đã nuôi trồng thnh công rong Nho biển ở Bình
Thuận v Khánh Hòa nhằm mục tiêu xuất khẩu v tiêu thụ trong nước, phương
thức trồng rong Nho biển ở Việt Nam cũng chủ yếu l trồng trong các ao, đìa ven
biển. Tuy vậy, việc trồng trực tiếp rong Nho biển trong các ao, đìa phụ thuộc
nhiều vo thời tiết, mùa vụ, khó kiểm soát nguồn nước…
Việc trồng rong Nho biển trong các bể nhân tạo mặc dù còn chưa được
phổ biến, thế nhưng đây l phương thức nuôi trồng có xu hướng phát triển nhằm
tạo ra sản phẩm rong Nho biển ổn định v có chất lượng cao, đồng thời khắc phục
những hạn chế của việc trồng rong Nho biển trong các ao, đìa. Trồng rong Nho
biển trong các bể nhân tạo còn l giải pháp khả thi nhằm cung cấp nguồn thực
phẩm thay thế rau xanh cho quân v dân ở huyện đảo Trường Sa, góp phần giải
quyết tình trạng thiếu rau xanh trên các đảo.
Ngoi ra, sản phẩm rong Nho biển thường được sử dụng ở dạng tươi,
việc nghiên cứu kỹ thuật kéo di thời gian bảo quản rong Nho biển tươi sẽ đem
lại lợi ích cao hơn về giá trị sử dụng v thương mại.
Từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật
trồng rong Nho biển (Caulerpa lentillifera J. Agardh, 1873) trong bể nhân
tạo và ảnh hƣởng của sự sục khí đến thời gian bảo quản rong tƣơi”.
Mục tiêu của đề tài:
Phát triển kỹ thuật trồng rong Nho biển trong các bể nhân tạo v đưa ra
phương pháp bảo quản sản phẩm rong Nho biển được tươi lâu.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:

3
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
 Nghiên cứu, so sánh tốc độ sinh trưởng, năng suất và tỷ lệ thân
đứng trên toàn tản của rong Nho biển trồng treo và trồng đáy trong bể nhân tạo.
 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí đến thời gian bảo quản
sản phẩm rong Nho biển tươi.


















Chƣơng 1: TỔNG QUAN
4
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
1.1 Tổng quan về rong biển
1.1.1 Giới thiệu về rong biển
Rong biển l thực vật bậc thấp sống trong môi trường nước biển. Chng

có thể l đơn bo hay đa bo sống thnh quần thể. Chng có kích thước hiển vi
hoặc có khi di tới hng chục mét. Hình dạng của chng có thể l hình cầu, hình
sợi, hình phiến lá hay hình thù rất đặc biệt (Trần Thị Luyến, 2004).
Theo tác giả Nguyễn Hữu Dinh (1993) thì rong biển được chia thnh 4
ngnh gồm:
 Ngnh rong Lục (Chlorophyta)
 Ngành rong Nâu (Phaeophyta)
 Ngnh rong Đỏ (Rhodophyta)
 Ngành rong Lam (Cyanophyta)
1.1.2 Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng đến sinh trƣởng và phát triển
của rong biển
Các công trình nghiên cứu của các nh khoa học trong v ngoi nước đã
cho thấy sự sinh trưởng v phát triển của các loi rong biển luôn có mối quan hệ
mật thiết với các yếu tố môi trường (Lê Anh Tuấn, 2004).
 Yếu tố động lực
 Thủy triều
Thủy triều có ảnh hưởng đến sự phân bố của rong biển. Rong biển hầu
hết tập trung phân bố từ vùng trung triều trở xuống. Ở vùng trên triều rong ít phân
bố, thường chỉ xuất hiện loại rong nhỏ có tính chịu khô cao. Vùng trung triều v
hạ triều, v nhất l tầng trên của vùng dưới triều thường tập trung các loại rong có
kích thước lớn. Ngoi ra, do thnh phần sắc tố khác nhau v khả năng hấp thụ các
tia sáng khác nhau, nên sự phân bố của các ngnh rong có khác nhau. Rong Đỏ
phân bố sâu hơn, thường có mặt ở vùng hạ triều v dưới triều. Rong Nâu phân bố
5
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
vùng hạ triều v trung triều. Rong Lục phân bố nông hơn, chủ yếu ở vùng trung
triều v cao triều. Tuy nhiên, có một số loi không phân bố theo quy luật như
trên, đại diện l chi Caulerpa thuộc ngnh rong Lục phân bố được ở vùng hạ triều
(có thể do khả năng hấp thụ ánh sáng mạnh) (Lê Anh Tuấn, 2004).
Mặt khác, sự lên xuống của thủy triều còn tác động đến quá trình phóng

bo tử của rong biển nói chung v rong Nho biển nói riêng. Chu kỳ phóng thích
bo tử phụ thuộc vo chu kỳ thủy triều.
 Sóng gió
Những loi ưa sóng thường phân bố ở vùng có sóng lớn, thường ở vùng
triều. Nhóm rong ny có cơ quan bám phát triển, cấu tạo cơ thể rắn chắc.
Những loi rong sợ sóng thường phân bố ở vùng sóng yếu, hoặc ở vùng
nước tĩnh như trong các ao đầm nước lợ. Nhóm rong ny có cơ thể mềm mại, cấu
tạo trong lỏng lẻo. Rong Nho biển thuộc nhóm rong ny.
 Hải lƣu
Hải lưu l sự di chuyển của dòng nước biển có quy luật, có liên quan đến
sự thay đổi nhiệt độ của vùng nước. Hải lưu có ảnh hưởng lớn đến sự di động
phát tán của bo tử, hoạt động dinh dưỡng v phân bố của rong biển.
 Yếu tố vật lý
 Địa bàn sinh trƣởng
Căn cứ vo tập tính sống có thể chia rong biển thnh hai dạng: sống cố
định v sống phù du. Những loi tảo sống phù du thường được phân bố ở các
tầng nước khác nhau, đảm bảo cho chng có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời
để quang hợp. Loi ny thường không có cơ quan bám. Rong biển sống cố định
thì trong quá trình sống chng cần có địa bn sinh trưởng. Địa bn sinh trưởng
của rong biển có thể l đáy cứng như đá tảng, đá cuội, san hô hoặc đáy mềm
như bùn, bùn cát, cát bùn hoặc cơ thể thực vật khác cùng phân bố với chng.
Rong biển hấp thụ nước, muối khoáng từ môi trường xung quanh chứ không phải
6
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
từ địa bn sinh trưởng. Địa bn sinh trưởng chỉ gip chng cố định ở một tầng
nước nhất định trong quá trình sống để đảm bảo cho quá trình quang hợp được
tiến hnh tốt (Lê Anh Tuấn, 2004).
Địa bn sinh trưởng có quan hệ đến quá trình hình thnh cơ quan bám v
khả năng bám của rong biển. Yêu cầu về dạng địa bn sinh trưởng ở rong biển có
khác nhau. Rong sống trong vùng triều có cơ quan bám phát triển, thích bám trên

các dạng đáy cứng. Chẳng hạn như, rong thạch Gelidium thích phân bố trên tảng
đá có nhiều động vật nhuyễn thể, rong chuỗi Chaetomorpha thích bám trên đáy
có nhiều cát sỏi Rong sống trong đầm nước lợ, cơ quan bám kém phát triển,
chng thường sống tự do ci quấn hoặc một phần gốc vùi trong lớp bùn cát; một
số loi sống bám trên thực vật thủy sinh khác. Chẳng hạn như, rong guột
Caulerpa có rễ giả đâm sâu trong đáy bùn cát.
 Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố của rong biển. Căn cứ vo quan hệ
giữa nhiệt độ v phân bố của rong biển, Kjellman v Sberkoj đã phân khu hệ rong
biển theo thang nhiệt độ như sau:
 Nhiệt độ 0 – 5
0
C ứng với khu hệ rong hàn đới;
 Nhiệt độ 5 – 15
0
C (trung bình 10
0
C) ứng với khu hệ rong á hàn đới;
 Nhiệt độ 10 – 20
0
C (trung bình 15
0
C) ứng với khu hệ rong ôn đới;
 Nhiệt độ 15 – 25
0
C (trung bình 20
0
C) ứng với khu hệ rong á nhiệt đới;
 Nhiệt độ ≥ 25
0

C ứng với khu hệ rong nhiệt đới.
Dựa theo cách chia ny thì khu hệ rong biển của Việt Nam mang tính
chất á nhiệt đới v nhiệt đới từ Bắc vo Nam. Rong Nho biển thuộc khu hệ ny
nên rất thích hợp nuôi trồng ở nước ta. Sở dĩ rong Nho biển có thể nuôi trồng tại
Nhật Bản l do có dòng nước nóng Kurosivo chảy qua nên nhiệt độ nước biển
không xuống quá thấp đến mức ức chế sự phát triển của rong.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng của rong biển. Trong phạm vi nhiệt
độ thích hợp, khi nhiệt độ tăng thì quá trình sinh trưởng của rong biển tăng v
7
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
ngược lại. Yêu cầu nhiệt độ thích hợp cho quá trình sinh trưởng của rong biển có
khác nhau.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của rong biển. Quá trình quang
hợp v hô hấp của rong biển được tiến hnh thuận lợi trong phạm vi nhiệt độ
thích hợp.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của rong biển. Nhiệt độ thc
đẩy quá trình sinh trưởng của rong biển v khi đạt đến giai đoạn sinh trưởng phát
triển nhất định, rong biển tiến hnh sinh sản.
 Ánh sáng
Năng lượng mặt trời chiếu xuống trái đất rất lớn nhưng thực vật trong
quá trình quang hợp chỉ đồng hóa 1/3 năng lượng mặt trời chiếu trên lá. Đối với
thực vật thủy sinh, năng lượng đồng hóa được còn nhỏ hơn con số trên. Những tia
bức xạ mặt trời thấy được có độ di sóng trong khoảng 380 – 780 nm. Trong các
tia nhìn thấy, tia đỏ (600 – 780 nm) có tác dụng trong quang hợp rất lớn. Tia hồng
ngoại không có tác dụng sinh trưởng cho thực vật nhưng ảnh hưởng gián tiếp
thông qua tác dụng nhiệt. Ánh sáng chiếu xuống thủy vực khuếch tán thnh các
phần ánh sáng tán xạ, ánh sáng phản xạ v ánh sáng hấp thụ. Các vùng sáng trong
thủy vực được phân ra như sau:
 Từ 0 – 200 m: vùng sáng, l vùng có đủ các tia đỏ v tia tím.
 Từ 200 – 1500 m: vùng mặt sáng, vùng có các tia sóng ngắn, cực ngắn,

chủ yếu l ánh sáng tím.
 > 1500 m: vùng tối, vùng không còn tia no đi tới.
Ánh sáng ảnh hưởng đến sự phân bố của rong biển theo chiều thẳng
đứng. Rong Lục (Chlorophyta) có nhiều diệp lục tố thích hợp hấp thụ các tia sáng
đỏ, thường phân bố tầng mặt có độ sâu 5 – 6 m. Rong Nâu (Phaeophyta) có nhiều
sắc tố phụ Phycophein v Fucoxanthyl thích ánh sáng da cam, vng thường sống
ở tầng nước giữa, sâu khoảng 30 – 60 m. Rong Đỏ (Rhodophyta) có nhiều sắc tố
phụ Phycoerythrin v Phycoxyanin thích ánh sáng xanh sống ở tầng nước sâu
8
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
nhất 100 m. Rong Nho biển thuộc bộ rong Lục nên thường phân bố ở độ sâu 8 m
nhưng nếu nước trong có thể phân bố ở độ sâu 40 m (Trono G. C., Jr., 1988).
Ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản của rong biển. Yêu
cầu ánh sáng cho quá trình quang hợp v hô hấp của rong biển có khác nhau đặc
biệt đối với loi rong sống ở tầng mặt như rong Nho biển.
 Yếu tố hóa học
 Độ mặn
Độ mặn ảnh hưởng đến sự phân bố của rong biển. Dựa vo khả năng
thích nghi với độ mặn của môi trường, người ta chia rong biển ra thnh các nhóm
sau:
 Nhóm hẹp muối ở độ mặn cao: bao gồm những loi rong đặc trưng của
vùng triều v biển sâu, chng phân bố v sinh trưởng được ở những nơi có độ
mặn cao khoảng 25 – 36 ‰.
 Nhóm hẹp muối ở độ mặn thấp: gồm những loi rong chỉ xuất hiện
trong các đầm nước lợ vo mùa mưa khi m độ mặn môi trường thấp.
 Nhóm rộng muối: gồm những loi rong có khả năng phân bố được từ
vùng triều đến các ao đầm nước lợ.
Độ mặn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của rong biển. Yêu cầu độ
mặn thích hợp cho quá trình sinh trưởng của rong biển khác nhau. Độ mặn còn
ảnh hưởng đến quá trình mọc mầm của rong biển (Lê Anh Tuấn, 2004).

 Độ pH
Độ pH của nước biển tương đối ổn định, thường trong khoảng 7,9 – 8,3.
Trong các ao đầm nước lợ, nước ngọt, sự biến đổi của độ pH lớn hơn vùng biển
v vùng triều.
9
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
Độ pH có ảnh hưởng đến đời sống của rong biển. Đa số các loi rong
biển sinh trưởng v phát triển bình thường trong điều kiện độ pH của môi trường
đạt giá trị trung tính.
 Muối dinh dƣỡng
Các nguyên tố tạo sinh (biogen) gồm các hợp chất vô cơ v hữu cơ hòa
tan của N, P v Si l các chất cần thiết cho sự tạo thnh cơ thể rong biển. Ngoi
ra, còn phải kể thêm các loại muối khác như muối của Ca, K, Na, Mg gọi chung
là các muối dinh dưỡng.
Trong quá trình sinh trưởng, rong biển không thể thiếu các loại muối
dinh dưỡng chứa N v P. Hai loại muối ny còn thc đẩy quá trình sinh sản của
rong biển. Ngoi ra, muối dinh dưỡng còn có tác dụng thc đẩy sức chịu đựng
điều kiện môi trường bất lợi ở rong biển.
 Khí hòa tan
Các loại khí hòa tan trong nước, chủ yếu l CO
2
, O
2
, N
2
, NH
3
, H
2
S và

CH
4
. Khí CO
2
và O
2
l sản phẩm trao đổi chất trong quá trình sống của rong biển.
Sự tăng giảm hai loại khí ny có ảnh hưởng đến quang hợp của rong biển. Trong
các thủy vực nước tù, do sự phân hủy các hợp chất hữu cơ, hoặc do quá trình hoạt
động của các vi khuẩn lưu huỳnh khử sulfate trong nước, lượng khí O
2
giảm
trong khi CO
2
, H
2
S và CH
4
tăng lên, ức chế quá trình sinh trưởng của rong.
 Yếu tố sinh vật
Quan hệ giữa rong biển với một số sinh vật khác có thể l quan hệ có lợi
hoặc bất lợi. Có một số loi rong, quá trình phát sinh không bám trên đá m bám
ngay trên thân động, thực vật khác. Sự bám ở các loi rong ny gây tác hại cho
rong bị bám, tốc độ tăng trưởng chậm lại thậm chí tn lụi (Lê Anh Tuấn, 2004)
Nói tóm lại, trong tự nhiên, dưới tác động của các yếu tố môi trường như
đã nêu ở trên, rong biển trải qua sự chọn lọc tự nhiên, với kết quả l chỉ những
loi thích nghi được mới tồn tại v phát triển. Trong nuôi trồng rong biển, bên
10
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
cạnh chọn lọc tự nhiên còn có chọn lọc nhân tạo thông qua các can thiệp kỹ thuật

của con người để gia tăng sản lượng, chất lượng rong cao nhất phục vụ con
người. Nhìn chung, mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố rong biển, môi trường v
kỹ thuật luôn thể hiện dưới hai khía cạnh: có lợi v bất lợi. Vì thế, con người
bằng tri thức khoa học, công nghệ ngy cng cao phải khai thác được các mặt có
lợi, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất các mặt bất lợi để việc khai thác nguồn
lợi rong biển ngy cng bền vững, hi hòa với môi trường sinh thái chung.
1.1.3 Tình hình nghiên cứu rong biển
1.1.3.1 Tình hình nghiên cứu rong biển trên thế giới
Linné (1707-1778) được xem l tác giả có nhiều đóng góp nhất trong hệ
thống phân loại thực vật. Sau Linné có nhiều công trình về phân loại rong biển ra
đời, điển hình l công trình nghiên cứu rong Mơ (Sargassum) của Turner (1808-
1819), của C. Agardh (1820-1828), Kuetzing (1845-1871), De Toni (1889-1929),
Montagne (1840), Harvey (1854), Shetchell (1903-1924)…Tiến bộ nghiên cứu
khoa học rong biển từ thế giới nhanh chóng xâm nhập vo các nước Đông Nam
Á, khởi đầu trong khu vực có các công trình nghiên cứu vo đầu thế kỷ XX như
Weber Van Bosse (1913-1928) về khu hệ rong biển đông Ấn Độ, Okamura
(1907-1936) về khu hệ rong biển Nhật Bản, Setchell W.A (1931-1936) về khu hệ
rong biển Hồng Kông…
Nhật Bản l nước có điều kiện về khoa học kỹ thuật cũng như về kinh tế
phát triển, ngnh phân loại học đã được đầu tư đng mức, đã v đang có một đội
ngũ nghiên cứu đông đảo với trình độ chuyên môn cao, đề xuất những chuẩn mực
cho việc sắp xếp trong hệ thống phân loại của chi Gracilaria của Yamamoto
(1978), chi Prionitis (Halymeniaceae) của Kawaguchi, S.(1989), bộ Fucales của
Yoshida T (1983), bộ Gigartinales của Masuda, M. (1997).
Ở Ấn Độ từ năm 1907-1949, tác giả Boergesen, F. đã nghiên cứu đầy đủ
khu hệ rong biển, công bố nhiều sách v tạp chí. W.V. Bosse (1913-1928) nghiên
11
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
cứu khu hệ rong biển đông Ấn Độ. Năm 1974, Umamaheswara Rao M. cũng có
thêm chuyên khảo về rong câu Gracilaria.

1.1.3.2 Tình hình nghiên cứu rong biển ở Việt Nam
Việt Nam có khoảng 638 loi rong biển (239 loi rong Đỏ, 123 loi rong
Nâu, 15 loi rong Lục v 76 loi rong Lam) đã được định loại. Trong số đó, 310
loi xuất hiện ở vùng biển phía Bắc, 484 loi ở vùng biển phía Nam v 156 loi
được phát hiện thấy ở các vùng biển từ Bắc vo Nam (Huỳnh Quang Năng &
Nguyễn Hữu Đại, 1978). Cùng với việc nghiên cứu về thnh phần loi l các
nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, nguồn lợi như: mùa vụ, phân bố, trữ lượng và
các nghiên cứu về nuôi trồng, chế biến nhằm cung cấp các dẫn liệu lm cơ sở cho
việc nuôi trồng, khai thác, bảo vệ v sử dụng hợp lý nguồn ti nguyên rong biển.
Mặt khác, rong biển có đặc điểm l sinh sản v phát triển nhanh nên có khả năng
hấp thu rất mạnh các chất dinh dưỡng trong môi trường. Vì vậy, rong biển cũng l
đối tượng đang được quan tâm nghiên cứu trong việc xử lý ô nhiễm môi trường.
Ở miền Bắc, đáng kể nhất l công trình của tập thể các tác giả Nguyễn
Hữu Dinh v cộng sự (được công bố năm 1993). Các tác giả đã phát hiện thu thập
v phân loại được ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam: 310 loi (species), 5 biến loi
(varietas), 8 dạng (forma), trong đó có 4 loi, 1 biến loi v 3 dạng mới cho khoa
học.
Ở miền Nam, Phạm Hong Hộ trong công trình rong biển Việt Nam
(1969), tác giả đã phân loại v mô tả được 480 loi, 21 biến loi v 10 dạng,
trong đó có 34 loi, 46 biến loi v 4 dạng rong mới cho khoa học. Tác giả cũng
quan sát v mô tả sự phân bố cũng như mùa vụ của các nhóm rong mọc trên các
bãi triều đá ven biển miền Nam Việt Nam.
Bước vo thế kỷ 21, chng ta phải đương đầu với nhiều thách thức
to lớn, trong đó vấn đề đảm bảo lương thực l thách thức lớn nhất. Vì vậy, đi tìm
nguồn lương thực từ rong biển l một lối đi mới cần được ch trọng.
1.1.4 Giá trị sử dụng của rong biển
12
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
Rong biển được sử dụng ở nhiều nước có biển như l một nguồn thực
phẩm, nguyên liệu dùng trong các ứng dụng công nghiệp v lm phân bón. Việc

sử dụng rong lm thực phẩm phổ biến nhất l ở châu Á, nơi m việc trồng rong
biển đã trở thnh một nghề quan trọng. Có hơn 246 loi rong biển được con
người sử dụng, trong đó có 145 loi được dùng lm thực phẩm, 101 loi dùng
trong công nghiệp chiết rt các chất keo, 24 loi dùng lm thuốc. Có 25 loi dùng
trong công nghiệp khác như lm thức ăn cho động vật hay lm phân bón, hay loi
rong Xà lách (Ulva laeterirens) và rong Câu (Gracilaria verrucosa) dùng để sản
xuất giấy ở Ý (Lindsey, Z.W. & Ohno, M. 1999).
Các hướng sử dụng rong biển hiện nay v tiềm năng sử dụng của chng
được tóm tắt theo sơ đồ sau:


Hình 1.1: Hướng sử dụng và tiềm năng sử dụng rong biển
 Rong biển dùng làm thực phẩm cho con ngƣời
RONG BIỂN
Nước biển
Oxyt Carbonic
Ánh sáng mặt trời
Oxy
Chất thải lọc sạch
dinh dưỡng
Keo thực vật
Các chất hóa sinh
Chiết xuất
Methane
Các Alcohol
Các Ester, Acid
Gas, Hóa chất
Chất giống than đá
Thức ăn cho vật nuôi
Phân bón

Thực phẩm cho
con ngƣời
Lên men
Nhiệt phân
13
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
Giá trị dinh dưỡng của rong biển l cung cấp đầy đủ các chất khoáng đặc
biệt l các nguyên tố vi lượng, các axit amin cần thiết cho cơ thể, các loại vitamin
(A, B, C, E…), các carbohydrate đặc trưng (mono, oligo, polysacaride ) v các
chất hoạt tính sinh học (lectin, sterol, antibiotices…) có lợi cho cơ thể v có khả
năng phòng bệnh tật (huyết áp, nhuận trng, béo phì, đông tụ máu…). Vì vậy,
ngy nay rong biển được xếp vo loại thực phẩm chức năng v ngy cng sử
dụng khắp trên thế giới.
Rong biển l thức ăn được ưa chuộng ở Nhật Bản v Trung Quốc kể từ
thời xa xưa. Có khoảng 21 loi rong được sử dụng trong nấu ăn hng ngy ở Nhật
Bản, chiếm khoảng 10% thực đơn của người Nhật v việc tiêu thụ rong biển đạt
mức trung bình l 3,5 kg/hộ, tăng 20% trong vòng 10 năm. Loại thực phẩm quan
trọng nhất ở Nhật Bản l Nori (Porphyra), Kombu (Laminnaria) và Wakame
(Undaria pinnatifida). Những loi ny thường có giá thnh cao: Rong Giấy
(Monostroma) có giá 20 – 30 USD/kg rong khô, rong Mứt (Porphyra): 25
USD/kg. Bánh lm bằng rong biển (chủ yếu l Porphyra dioica và P. purpurea)
có hm lượng dinh dưỡng rất cao nhưng lại có hm lượng calori rất thấp v vì thế
thích hợp cho thị trường những người ăn kiêng vốn đang tăng lên.
 Rong biển dùng làm dƣợc liệu
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rong biển có các khả năng chữa bệnh.
Laminaria và Sargassum đã từng được sử dụng ở Trung Quốc để trị bệnh ung
thư. Các chiết xuất dạng lỏng từ hai loi rong Đỏ thuộc họ Dumontiaceae được
phát hiện l ngăn ngừa virus Herpes simplex nhưng chưa có thử nghiệm no được
tiến hnh trên con người. Một loại rong Đỏ khác (Ptilota) sản sinh ra một loại
protein (lectin) m nó ưu tiên kết dính các hồng cầu dạng B của con người trong

thí nghiệm. Các chiết xuất của Ptilota đã được tung ra thị trường. Tuy nhiên,
nhiều tác dụng y học của rong biển được nói đến vẫn chưa được kiểm chứng (Lê
Anh Tuấn, 2004).
Mặt khác, rong biển cũng có chứa nhiều kháng sinh. Từ xa xưa, người ta
đã tìm hiểu v nhận thấy rằng thực quản của động vật ăn rong thường vô trùng.
14
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
Do đó, một số rong được dùng để chế tạo thuốc kháng sinh như Ulva cho domoic
axit, Codium fragile cho vermifuge.
Vì vậy, rong biển rất được ch ý trong việc nghiên cứu lm dược liệu.
Hiện nay, ở Châu Âu có hơn 40 loại dược liệu được chế tạo từ rong biển v còn
rất nhiều loi rong khác cũng được ứng dụng trong lĩnh vực ny (Nguyễn Hữu
Đại, 1999).
 Rong biển trong công nghiệp
Giá trị công nghiệp của rong biển l cung cấp chất keo rong quan trọng
như Agar, Alginate, Carrageenan được ứng dụng trong thực phẩm v nhiều ngnh
công nghiệp khác nhau như dệt, mỹ phẩm tùy thuộc vo tính chất lý học của nó.
Có nhiều sản phẩm nhân tạo được cho l những chất thay thế thích hợp cho rong
biển nhưng không có sản phẩm no có những tính chất đông v kết dính giống
như keo rong biển.
Chỉ có người Châu Á ăn nhiều rong biển, nhưng cả nhân loại trên 5 châu
lục đều sử dụng các sản phẩm chiết rt từ rong biển đó là agar, alginate,
carrageenan, caroten… Hm lượng các chất ny trong rong thay đổi tùy loi, tùy
nơi phân bố v tùy theo các giai đoạn phát triển của chng. Vo các năm 1994,
1995, sản lượng agar trên thế giới đạt 27.057 tấn, carrageenan đạt 28.650 tấn,
alginate đạt 165.235 tấn. Giá trị của 1 kg agar v alginat khoảng 10 USD,
carrageenan l 25 USD. Như vậy tổng giá trị hng năm của ngnh công nghiệp
chiết rt ny xấp xỉ khoảng 2,6 tỷ USD (Lindsey, Z.W. & Ohno, M. 1999). Điều
ny cho thấy ý nghĩa của ngnh công nghiệp chế biến rong biển trên thế giới.
 Một số ứng dụng khác

Rong biển l một thnh phần trong thức ăn gia sc, chng được xay nhỏ,
trộn vo thức ăn l bởi vì ngoi các glucide, protein chng còn cung cấp cho gia
sc nhiều yếu tố vi lượng cần thiết gip chng tăng trọng, tiết sữa, đẻ trứng, sinh
con nhiều hơn.
15
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
Việc sử dụng rong biển lm phân bón được thực hiện trong nhiều năm
qua ở nhiều nước như Pháp, Anh, Đan Mạch, Mỹ, Canada, Nhật hoặc dùng
rong biển như l chất ổn định đất do có tính ngậm nước v kết dính.
Các chất chiết xuất dạng lỏng của của rong biển được dùng để tăng sản
lượng cây trồng, gip cây chống chịu tốt với sương giá, tăng cường việc thu nhận
các chất vô cơ từ đất, chống chịu tốt hơn với các điều kiện bất lợi v giảm thất
thoát khi bảo quản quả.
Ngoi ra, rong biển còn được ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu sinh
học. Điều ny mở ra triển vọng về một nguồn năng lượng mới, sạch thay thế dầu
mỏ có trữ lượng giới hạn v gây ô nhiễm môi trường.
Nói tóm lại, rong biển có tiềm năng sản xuất v sử dụng rất to lớn v
đang được các nh khoa học ở nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu,
ứng dụng vo trong thực tiễn sản xuất, phục vụ đời sống nhân loại.
1.1.5 Tình hình khai thác rong biển
1.1.5.1 Tình hình khai thác rong biển trên thế giới
Trước đây, rong biển được thu hoạch kiểu “hái lượm”, đến mùa rong
biển phát triển mạnh, trôi dạt trên biển, ngư dân vớt đem về. Tuy nhiên, nhu cầu
tiêu thụ cng ngy cng tăng nhanh, vượt quá khả năng đáp ứng từ các nguồn
rong khai thác tự nhiên. Chính sự gia tăng nhu cầu ny đã lm cơ sở cho nghề
nuôi trồng rong biển. Từ thế kỷ XVII, Nhật Bản, Hn Quốc v Trung Quốc l ba
nước tiên phong trong lĩnh vực ny; dần d việc canh tác rong biển trở thnh một
chiến lược rất quan trọng để tận dụng được những vùng biển nông ở ba quốc gia
ny. Khởi đầu người ta thu nhặt nguồn hạt giống (chonchospores) từ tự nhiên.
Năm 1949, Kathleen Drew Baker phát hiện chu kỳ sinh học của rong mứt. Đây l

phát hiện quan trọng bậc nhất trong công nghệ canh tác rong biển vì nhờ đó các
chuyên gia Nhật Bản v Trung Quốc chủ động sản xuất được bo tử giống “nhân
tạo” để canh tác đại tr trên diện tích cả ngn hecta mặt nước. Hiện nay, công
nghiệp nuôi trồng rong biển đã phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới: châu Phi, châu
Mỹ, châu Âu v cả ở hai cực địa cầu.
16
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
Từ nửa sau thế kỷ XX, cùng với sự phát triển về tính ưu việt của rong
biển trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc khai thác v nuôi trồng rong
biển trên thế giới tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do những giá
trị về mặt thực phẩm cũng như giá trị về mặt nguyên liệu để chế biến các loại keo
không thể thay thế từ rong biển nên sản lượng rong biển trên thế giới không
ngừng tăng cao. Nếu ở thập niên 50, hng năm thế giới chỉ sản xuất được 400.000
tấn tươi thì ở thập niên 60 l 1.700.000 tấn tươi, 2.400.000 tấn tươi ở thập niên
70, 4.000.000 tấn tươi ở thập niên 80 v con số ny l 6.000.000 tấn tươi ở thập
niên 90 (Lê Anh Tuấn, 2004).
Hiện nay, mức sản xuất rong biển trên thế giới đã đạt khoảng 7.000.000
tấn rong tươi thương phẩm/năm, trong đó hơn 50% sản lượng l do nuôi trồng.
Trung Quốc, Hn Quốc v Nhật Bản l ba nước dẫn đầu thế giới trong việc cung
cấp rong biển. Trung Quốc đạt sản lượng cao nhất với khoảng 5 triệu tấn v phần
lớn l kombu, được sản xuất ra từ hng trăm hec-ta Laminaria japonica theo các
phương pháp trồng dây ngoi biển khơi. Hn Quốc cung cấp khoảng 800.000 tấn
rong thuộc ba loi khác nhau, trong đó 50% l wakame được sản xuất từ Undaria
pinnatifida, v loi rong ny được trồng theo cách thức tương tự cách m người
Trung Quốc trồng rong bẹ Laminaria. Sản lượng của Nhật Bản khoảng 600.000
tấn v 75% của số ny l nori, được tạo thnh từ rong Mứt Porphyra, đây l một
sản phẩm có giá trị cao, khoảng 16.000 USD/tấn, so với kombu có giá 2.800
USD/tấn, v wakame có giá 6.900 USD/tấn (Lê Anh Tuấn, 2004).
1.1.5.2 Tình hình khai thác rong biển tại Việt Nam
a. Nguồn lợi

Trong những năm gần đây, nguồn lợi rong biển kinh tế ở nước ta được
nhiều nh khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở các tỉnh phía Bắc, rong Câu chỉ vng
Gracilaria asiatia được quan tâm điều tra trong vùng nước lợ từ Hải Phòng đến
Thanh Hóa. Ven biển miền Nam, hng năm rong Câu (Gracilaria spp.) có thể
khai thác khoảng 2.000 tấn rong tươi/năm. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu
17
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
chỉ mới nêu được vùng phân bố chứ chưa phản ánh đầy đủ tình hình nguồn lợi
của các đối tượng rong biển kinh tế Việt Nam.
b. Tình hình khai thác
Hiện nay, có gần 20 loi rong biển có giá trị kinh tế được khai thác ở
nước ta. Trong đó, những loi rong được khai thác để chiết xuất agar l
Gracilaria, Gelidiella , rong để chiết xuất carrageenan l Eucheuma, Hypnea ,
rong để chiết xuất alginate l rong Mơ Sargassum Một số loi rong được khai
thác để lm thực phẩm như Gracilaria, Porphyra, Hypnea, Gigartina,
Betaphycus gelatinus Các món ăn chế biến từ rong biển như nộm (gỏi), chè,
thạch, muối dưa, ăn tươi, nấu canh Rong biển còn có thể được sử dụng lm thức
ăn cho gia sc, lm phân bón.
Rong Câu chủ yếu được khai thác để lm nguyên liệu chế biến agar tiêu
thụ trong nước. Các loi rong Câu được khai thác nhiều l Gracilaria asiatica, G.
blodgetii, G. tenuistipitata. Năm 1991 sản lượng rong Câu đạt 2.500 tấn khô, đã
sản xuất được khoảng 150 tấn agar từ các cơ sở sản xuất trong nước. Sản lượng
rong Câu chủ yếu từ các loi rong Câu sinh trưởng trong đầm phá nước lợ. Ở
vùng triều ven biển loi rong Câu rễ tre Gelidiella acerosa cũng thường được
khai thác chế biến agar.
Việc khai thác rong Mơ Sargassum ở nước ta hng năm chỉ đạt khoảng 3
– 5% trữ lượng tự nhiên. Năm khai thác nhiều nhất chỉ đạt 25 – 30% trữ lượng.
Một lượng lớn rong Mơ còn đang bỏ phí. Trong những năm tới nếu việc nghiên
cứu mở rộng phạm vi ứng dụng của alginate có thể nhu cầu về nguyên liệu rong
Mơ sẽ tăng lên (Lê Anh Tuấn, 2004).

Tuy nhiên, việc khai thác rong biển ở nước ta nhìn chung vẫn còn mang
tính tự phát. Nhiều nơi, do chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt, không những rong
m ngay cả địa bn sinh trưởng của chng cũng bị tn phá nghiêm trọng. Vì vậy,
việc khai thác phải đng mùa vụ, khi rong đã trưởng thnh để có thể duy trì nòi
giống cho vụ sau v hm lượng các chất cần thiết trong rong đạt giá trị cao nhất.
1.2 Tổng quan về rong Nho biển
18
SVTH: Phan Thị Ngọc Yến
1.2.1 Tình hình nghiên cứu rong Nho biển trên thế giới
1.2.1.1 Vị trí phân loại của rong Nho biển
Chi rong Cầu lục Caulerpa thuộc họ Caulerpaceae, bộ Caulerpales, lớp
Chlorophyceae, ngnh rong lục Chlorophyta l chi rong rất phổ biến ở vùng nhiệt
đới v cận nhiệt đới. Thnh phần loi của chng rất đa dạng, nhưng trong hơn 10
loi được tìm thấy thì rong Nho biển l loi có giá trị nhất. Theo Yoshida (1998),
hệ thống phân loại của rong Nho biển (Caulerpa lentillifera, J Agardh, 1873)
được xác định như sau:

Ngnh rong Lục Chlorophyta
Lớp rong Lục Chlorophyceae Wille in Warming, 1884
Bộ rong Cầu lục Caulerpales Feldmann, 1946
Họ rong Cầu lục Caulerpaceae Kützing, 1843
Chi rong Cầu lục Caulerpa Lamouroux, 1809
Loi rong Nho biển Caulerpa lentillifera J. Agardh, 1873
1.2.1.2 Hình thái rong Nho biển
Rong Nho biển có mu xanh đậm, gồm có phần thân bò chia nhánh, có
hình trụ tròn, đường kính 1-2 mm. Trên thân bò mọc ra nhiều thân đứng, cao
10cm hay hơn. Trên thân bò có nhiều “rễ giả” phân nhánh thnh chùm như lông
tơ, bám sâu vo đáy bùn. Trên thân đứng mọc ra nhiều nhánh nhỏ, tận cùng l các
khối hình cầu, đường kính 1,5-2 mm, mọc dày kín xung quanh thân đứng.
19

SVTH: Phan Thị Ngọc Yến

Hình 1.2: Hình thái của rong Nho biển (Caulerpa lentillifera)
Rong Nho biển mọc thnh bụi hay thnh đám mu xanh đậm gồm có
phần thân bò v thân đứng, phân bố ở vùng biển ấm Thái Bình Dương như
Philippine, Java, Micronesia, Bikini,…chng có thể mọc sâu xuống 8 m, nhưng ở
vùng nước trong như ở Bikini có thể mọc xuống sâu 40 m (Taylor,1977). Chúng
mọc rất tốt trong các đầm phá nông, nơi yên sóng nhưng không chịu được sự thay
đổi mạnh của độ mặn.
1.2.1.3 Sinh sản
a. Sinh sản hữu tính
Sự sinh sản hữu tính của rong Nho biển thường xảy ra vo mùa ấm áp
trong năm từ mùa xuân đến mùa hè. Khi đó, các tế bo dinh dưỡng ở vùng vỏ của
các nhánh nhỏ hình cầu (ramuli) tích lũy đầy chất dinh dưỡng, biến thnh các tế
bo sinh sản đực v cái hay còn gọi l giao tử đực v giao tử cái, có 2 roi có thể
bơi lội được.
Thân đứng
Thân bò
Rễ giả

×