Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương (techcombank) chi nhánh thanh khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.26 KB, 110 trang )

i
LỜI CẢM ƠN







Qua 4 năm học tập dưới mái trường, đuợc sự truyền đạt tận tình của Quý
thầy, cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen với nhiều phương
thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội những kiến thức
mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công
việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Ths Lê Chí Công – đã tận tình chỉ bảo, sữa
chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
- Qúy thầy cô trong khoa kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh.
- Tập thể nhân viên ngân hàng Techcombank chi nhánh Đà Nẵng(
Techcombank Thanh Khê), đặc biệt phòng Tín dụng, phòng Dịch vụ - Marketing
đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết để em tìm hiểu.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh
chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Ngân hàng có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực tập



Nguyễn Thị Vân
ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 4
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 4
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh công ty 5
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty 6
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 7
1.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài 7
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô (05 nhân tố)
7
1.2.1.2 Môi trường vi mô 11
1.2.2 Các yếu tố môi trường nội bộ 16
1.2.2.1 Các mối quan hệ của ngân hàng
16
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
17
1.2.2.3 Nguồn lực tài chính
17
1.2.2.4 Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
17

1.2.2.5 Công tác tiếp thị
18
1.2.2.6 Công tác nghiên cứu thị trường
18
1.2.2.7 Văn hoá của ngân hàng
19
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 19
1.3.1 Thị phần của ngân hàng 19
1.3.2 Tốc độ tăng trưởng thị phần 20
1.3.3 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh 20
iii
1.3.4 Năng lực nhân viên 21
1.3.5 Năng lực tài chính 22
1.3.6 Khả năng tiếp cận thông tin 22
1.3.7 Mạng lưới kinh doanh (Chi nhánh, phòng giao dịch) 23
1.3.8 Khả năng cạnh tranh về lãi suất và chi phí dịch vụ 23
1.3.9. Uy tín, thương hiệu: 24
1.3.10 Chất lượng sản phẩm 24
1.3.11 Chất lượng dịch vụ khách hàng 25
1.4 Công cụ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 28
2.1 Giới thiệu khái quát về Techcombank 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam
28
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Đà Nẵng
38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Techcombank Chi nhánh Đà Nẵng: 39

2.1.2.1 Chức năng:
39
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
39
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Techcombank Chi nhánh
Đà Nẵng: 40
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
40
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
40
2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ điển hình của Techcombank Chi nhánh
Đà Nẵng 42
2.1.5 Thực trạng kinh doanh của Techcombank Chi nhánh Đà Nẵng: 42
2.1.5.1 Tình hình huy động vốn của Techcombank Chi nhánh Đà Nẵng
giai đoạn 2009 - 2011:
42
iv
2.1.5.2 Tình hình cho vay của NHTMCP Kỹ thương Chi nhánh Thanh
Khê (Đà Nẵng)
47
2.1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Thanh
Khê Đà Nẵng
49
2.1.6. Thuận lợi, khó khăn hiện nay của Techcombank Chi nhánh Thanh Khê 52
2.1.6.1 Thuận lợi
52
2.1.6.2 Khó khăn:
53
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Techcombank Chi nhánh Thanh Khê Đà Nẵng 53

2.2.1 Môi trường vĩ mô 53
2.2.2 Môi trường vi mô 58
2.2.2.1 Sức ép từ khách hàng
58
2.2.2.2 Áp lực của nhà cung cấp
59
2.2.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
59
2.2.2.4 Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng
60
2.2.2.5 Nguy cơ từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế
60
2.2.3 Các yếu tố môi trường nội bộ 61
2.2.3.1 Nguồn nhân lực
61
2.2.3.2 Nguồn lực tài chính
62
2.2.3.3 Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
63
2.2.3.4 Công tác tiếp thị
64
2.2.3.5 Công tác nghiên cứu thị trường
64
2.2.3.6 Văn hóa của Ngân hàng
65
2.3 Sử dụng công cụ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh cho
Techcombank Chi nhánh Thanh Khê (Đà Nẵng) 65
2.4. Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
Techcombank Chi nhánh Thanh Khê Đà Nẵng 66
2.4.1 Chỉ tiêu vị thế cạnh tranh 66

v
2.4.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Techcombank Chi nhánh
Thanh Khê với các ngân hàng cạnh tranh 68
2.4.2.1

So sánh thị phần và tốc độ tăng thị phần của Ngân hàng
Techcombank với các ngân hàng khác:
69
2.4.2.2 So sánh năng lực quản lý và điều hành kinh doanh của ngân
hàng với đối thủ cạnh tranh 70
2.4.2.3

So sánh năng lực nhân viên của ngân hàng Techcombank với
các ngân hàng cạnh tranh:
72
2.4.2.4

So sánh năng lực tài chính của ngân hàng Techcombank với
đối thủ cạnh tranh:
74
2.4.2.5

So sánh khả năng tiếp cận thông tin của ngân hàng
Techcombank với đối thủ cạnh tranh:
75
2.4.2.6 So sánh mạng lưới kinh doanh của ngân hàng Techcombank với
các ngân hàng cạnh tranh 76
2.4.2.7

So sánh khả năng cạnh tranh về lãi suất và chi phí dịch vụ

của ngân hàng Techcombank với đối thủ cạnh tranh:
77
2.4.2.8

So sánh uy tín, thương hiệu của ngân hàng Techcombank với
các ngân hàng cạnh tranh:
79
2.4.2.9 So sánh chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng của
ngân hàng Techcombank với đối thủ cạnh tranh:
80
2.5 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Techcombank Chi nhánh
Thanh Khê (Đà Nẵng) 82
2.5.1 Thế mạnh của Chi nhánh ngân hàng so với đối thủ 84
2.5.2 Điểm yếu của Chi nhánh so với đối thủ: 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TECHCOMBANK 87
CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG. 87
3.1 Cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank Chi nhánh Thanh Khê 87
3.1.1 Mục tiêu chung của Techcombank Việt Nam 87
vi
3.1.2 Định hướng phát triển và mục tiêu hoạt động kinh doanh cụ thể của
Techcombank Chi nhánh Thanh Khê
88
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank Chi nhánh
Thanh Khê (Đà Nẵng) 89
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng 89
3.2.2 Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới kinh doanh 90
3.2.3 Điều chỉnh chính sách lãi suất, phí 91
3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa đối tượng khách hàng 92
3.2.5 Nâng cao năng lực quản lý và điều hành kinh doanh: 93

3.2.6 Phát triển các hoạt động Marketing và dịch vụ chăm sóc khách hàng 93
3.2.7 Giải pháp về hoạt động huy động vốn: 95
3.2.8 Giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên 96
3.3 Một số kiến nghị 97
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 97
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 98
3.3.3 Hội sở Techcombank 99
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Techcombank Thanh khê năm 2009 - 2011 44
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Techcombank Thanh Khê 47
Bảng 2.3: Tình hình HĐKD tại Techcombank Thanh Khê 51
Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn của Chi nhánh 2009 – 2011 63
Bảng 2.5: Kết quả điều tra tầm quan trọng của các chỉ tiêu thể hiện vị thế cạnh tranh 66
Bảng 2.6: Kết quả điều tra điểm số đánh giá thị phần và tốc độ tăng thị phần
của các ngân hàng 69
Bảng 2.7: Kết quả điều tra điểm số đánh giá về năng lực quản lý và điều hành
kinh doanh của các Ngân hàng 70
Bảng 2.8: Kết quả điều tra điểm số đánh giá năng lực nhân viên 72
Bảng 2.9: Kết quả điều tra điểm số đánh giá của các ngân hàng về năng lực tài chính 74
Bảng 2.10: Kết quả điều tra điểm số đánh giá (phân hạng) của các Ngân hàng
về khả năng tiếp cận thông tin 75
Bảng 2.11: Kết quả điều tra điểm số đánh giá (phân hạng) của các ngân hàng
về mạng lưới kinh doanh 76
Bảng 2.12: Kết quả điều tra điểm số đánh giá (phân hạng) của các ngân hàng
về khả năng cạnh tranh về lãi suất và chi phí dịch vụ 77

Bảng 2.13: Kết quả điều tra điểm số đánh giá (phân hạng) của các ngân hàng
về uy tín, thương hiệu 79
Bảng 2.14: Kết quả điều tra điểm số đánh giá (phân hạng) của các ngân hàng
về chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng 80
Bảng 2.15: Tổng hợp tổng điểm đánh giá các yếu tố thể hiện năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng cạnh tranh 83
Bảng 2.16: Tổng hợp các chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh của
Techcombank Chi nhánh Thanh Khê (Đà Nẵng) với đối thủ cạnh tranh 85


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
 SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 40
 BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Techcombank Thanh Khê 45
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng Lợi nhuận của Techcombank Thanh Khê
(2009 – 2011) 49
Biểu đồ 2.3: Tổng nguồn vốn của Chi nhánh Techcombank Thanh Khê 2009 - 2011 62
Biểu đồ 2.4: Tổng điểm đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố 66
Biểu đồ 2.5: So sánh thị phần và tốc độ tăng thị phần của Techcombank so với
các Ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 69
Biểu đồ 2.6: So sánh năng lực quản lý và điều hành kinh doanh của
Techcombank với các đối thủ cạnh tranh 71
Biểu đồ 2.7: So sánh năng lực nhân viên của Techcombank với các Ngân hàng
cạnh tranh 73
Biểu đồ 2.8: So sánh năng lực tài chính của Ngân hàng với đối thủ cạnh tranh 74
Biểu đồ 2.9: So sánh khả năng tiếp cận thông tin của Techcombank với các
đối thủ cạnh tranh 75

Biểu đồ 2.10: So sánh mạng lưới kinh doanh của ngân hàng Techcombank với
các ngân hàng cạnh tranh. 77
Biểu đồ 2.11: So sánh khả năng cạnh tranh về lãi suất và chi phí dịch vụ của
ngân hàng Techcombank với đối thủ cạnh tranh. 78
Biểu đồ 2.12: So sánh uy tín, thương hiệu của ngân hàng Techcombank với
các ngân hàng cạnh tranh. 79
Biểu đồ 2.13: So sánh chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng của ngân
hàng Techcombank với đối thủ cạnh tranh 81
Biểu đồ 2.14: Điểm đánh giá các yếu tổ thể hiện năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng cạnh tranh 82
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ và đang từng bước vững chắc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Góp
phần vào những thành tựu chung đó, ngành ngân hàng đã và đang khẳng định vai
trò huyết mạnh của mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Với những tác
động tích cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương
mại trong nước không ngừng lớn mạnh với tốc độ phát triển bình quân trên
30%/năm và tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong việc cải thiện khả năng huy động vốn
và đáp ứng nhu cầu đầu tư của các khu vực kinh tế.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, các ngân hàng thương mại trong nước
cũng đang đứng trước nhiều thử thách, đặc biệt là sự cạnh tranh trong ngành ngày
càng gay gắt. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới đang đẩy nhanh
tiến trình thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam, đặt các ngân
hàng thương mại trong nước trước những thách thức hết sức to lớn trong cuộc đua
tranh giành thị phần cũng như khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.

Trước bối cảnh đó, Chi nhánh Ngân hàng TMCP kỹ thương (Techcombank)
tại Đà Nẵng nói riêng và NHTMCP kỹ thương Techcombank Việt Nam nói chung
cũng không tránh khỏi những thử thách trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Techcombank Chi nhánh Thanh Khê đã và đang tìm lời giải cho bài toán nâng cao
năng lực cạnh tranh nhằm tranh thủ điều kiện và nguồn lực để đón đầu cơ hội, vượt
qua các nguy cơ nhằm phát triển nhanh và mang tính bền vững.
Với những yêu cầu cấp thiết xuất phát từ thực tiễn trên nên em đã quyết định
chọn chủ đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Cổ
phần kỹ thương (Techcombank) Chi nhánh Thanh Khê” làm đề tài tốt nghiệp.
Em hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu, phân tích và các giải pháp thực
2

tiễn của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé giúp Chi nhánh ngân hàng nâng cao được năng
lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
− Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Techcombank Chi nhánh tại
Thanh Khê thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011 và hệ thống các chỉ tiêu phản ánh năng
lực cạnh tranh cũng như các công cụ phân tích năng lực cạnh tranh.
− Nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu mà Chi nhánh có thể gặp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh và cạnh tranh của Chi nhánh so với các đối thủ
cùng ngành trên địa bàn trong nước.
− Kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
− Đối tượng nghiên cứu:
+ Năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Chỉ giới hạn ở các sản phẩm chủ yếu của một ngân hàng thương mại như:
Hoạt động cho vay, huy động vốn, các sản phẩm nổi trội của ngân hàng
Techcombank.

+ Giới hạn phạm vi nghiên cứu là các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, số liệu từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
− Thông tin thứ cấp: Thu thập từ các tài liệu của Chi nhánh. Đối với các
thông tin về tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, nguồn vốn của Chi nhánh
thu thập từ bảng báo cáo tài chính, thông tin các mục tiêu, chiến lược của Chi nhánh
thu thập từ báo cáo của Hội đồng quản trị.
− Thông tin sơ cấp: dùng phương pháp phỏng vấn các chuyên gia gồm Ban
giám đốc, các trưởng phòng của Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng và các Chi
3

nhánh của ngân hàng khác như ACB, Sacombank, Đông Á trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Phương pháp xử lý thông tin:
− Đối với thông tin thứ cấp: Dùng phương pháp trích dẫn tài liệu, tổng hợp
số liệu, tính toán một số chỉ tiêu cần thiết để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đó trong
ba năm gần nhất (từ 2009 đến 2011) của Techcombank Chi nhánh Thanh Khê.
− Đối với thông tin sơ cấp:
Thông tin thu thập được từ kết quả điều tra chuyên gia: Tổng hợp số liệu thu
thập được, sử dụng phần mềm Excel để tính điểm số trung bình tổng hợp của các
chuyên gia cho Chi nhánh được đánh giá, trên cơ sở đó đánh giá năng lực cạnh
tranh của Techcombank Chi nhánh Thanh Khê trong mối tương quan so sánh với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank Chi nhánh
Thanh Khê, thấy được thế mạnh, điểm yếu và áp lực cạnh tranh của Chi nhánh thời
gian qua.
Đề xuất được một số giải pháp có tính kiến nghị nhằm nâng nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Chi nhánh, góp phần giúp Chi nhánh có thể ứng dụng vào thực tế

của mình để họ có thể đứng vững hơn trên thị trường trong bối cảnh cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo thì luận
văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank Thanh Khê trong thời
gian qua
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Techcombank
Chi nhánh Thanh Khê.
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu là một trong những đặc trưng của nền kinh tế thị
trường. Trong điều kiện “Hoạt động trên cùng một sân chơi và theo cùng một luật
chơi”, doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp đó có điều kiện tồn
tại và phát triển, doanh nghiệp nào yếu khả năng cạnh tranh doanh nghiệp đó bị đào
thải khỏi thị trường. Trong thực tế hiện nay đang tồn tại nhiều quan niệm về cạnh
tranh đứng trên những góc độ khác nhau:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Trong giáo trình kinh tế chính trị học Mác - Lênin (2002) thì “cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh với
nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ

hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất, lợi nhuận lớn nhất bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiên (2004) cho rằng
cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay đổi, thay thế những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực của xã hội bằng các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu cầu của xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Tuy nhiên, để cạnh tranh được và cạnh tranh
một cách lành mạnh không phải là dễ bởi nó phụ thuộc vào tiềm năng, lợi thế và
nhiều yếu tố khác của doanh nghiệp hay một quốc gia, đó chính là khả năng cạnh
tranh của mỗi quốc gia, hay một nghành, một công ty, xí nghiệp. Trong khi đó,
Michael Porter (1980) lại xem cạnh tranh như là một quá trình giành lấy thị phần,
5

tìm kiếm lợi nhuận (khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có). Kết quả quá trình canh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải tiến tốt hơn các sản phẩm và dịch vụ cung cấp trên thị
trường với chi phí thấp nhất có thể.
- Từ những cách tiếp cận trên, tác giả cho rằng các khái niệm về cạnh tranh
có thể là khác nhau song nội hàm của nó có thể chứa đựng một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh cùng một
loại sản phẩm, hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường nhất định.
Thứ hai, mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mong muốn để duy trì sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp hoặc ngành sản xuất. Để đạt được mục đích cơ
bản đó, cuộc ganh đua trong kinh doanh phải tạo cho được những điều kiện, cơ hội
tốt nhất nhằm gành được và mở rộng thị trường để tăng thị phần, trên cơ sở hạ thấp
chi phí sản xuất - tiêu thụ và các hoạt động có liên quan, không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm hoặc cung cấp các sản phẩm có sự khác biệt.
Thứ ba, cạnh tranh là một phạm trù kinh tế phản ánh hiện thực khách quan về
cuộc ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường và chịu tác động của quan hệ
cung cầu sản phẩm.

1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh công ty
Cho đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và quản lý kinh doanh sử dụng một số thuật
ngữ như “năng lực cạnh tranh” “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh” và trong
tiếng Anh nó thường được sử dụng là “Competitiveness Capability”. Trong quá trình
nghiên cứu về cạnh tranh, các chuyên gia đã sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh sản phẩm và dịch vụ.
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren (1991), cho
rằng: năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các
thị trường trong và ngoài nước. Để đánh giá năng lực cạnh tranh, thường dựa trên
6

các chỉ số như: năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ,
chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm,
Trong chiến lược cạnh tranh, Michael Porter (1980) cho rằng chiến lược
cạnh tranh của các công ty liên quan tới việc họ xác định vị trí của mình trên thị
trường để phát huy các năng lực/khả năng độc đáo của mình trước các lực lượng
trong môi trường cạnh tranh (đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế,
nhà cung cấp và khách hàng).
Từ các cách tiếp cận trên chúng ta thấy rằng, năng lực cạnh tranh được thể
hiện thông qua “thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong
việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao hơn”
(Lê Công Hoa, Lê Chí Công, 2006). Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phải được tạo ra từ thực lực của nó. Đây là các yếu tố bên trong mỗi một
doanh nghiệp và chúng cần được đánh giá, so sánh với đối thủ cạnh tranh hoạt động
trên cùng thị trường mục tiêu. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu
bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách có ý
nghĩa với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập lợi thế so sánh với đối thủ. Nhờ lợi thế

này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như có khả năng lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh (Lê Chí Công, 2006).
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển, là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể vươn tới một vị thế mà
tại đó doanh nghiệp có khả năng tác động đến các lực lượng cạnh tranh một cách
hiệu qủa. Khi tốc độ hội nhập càng nhanh, mức độ cạnh tranh càng gia tăng thì sự
quan tâm đến vấn đề năng lực cạnh tranh càng cần thiết. Việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn
ngành, góp phần giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả hơn, tạo ra
sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn, làm cho đời sống xã hội ngày càng
phong phú hơn.
7

Thêm vào đó, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm
được điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu
những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì
doanh nghiệp phải chủ động đánh giá thực lực, khả năng của mình và tìm ra những
điểm mạnh cơ bản để phát huy, cũng như những điểm yếu để khắc phục.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô (05 nhân tố)
− Môi trường kinh tế
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian làm cầu nối giữa khu vực
tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế. Chính vì lẽ đó, những biến động của
môi trường kinh tế sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, nếu ngân hàng hoạt động trong quốc gia có nền
kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng như Việt Nam sẽ tăng nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh của các đơn vị cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân

hàng. Kết quả là hoạt động huy động và cho vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều thuận
lợi. Đồng thời khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh
nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi ngân hàng hoạt động trong quốc gia có
nền kinh tế suy giảm (ví dụ khủng hoảng kinh tế) thì sẽ tác động bất lợi cho hoạt
động của các ngân hàng thương mại như nhu cầu vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá
hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
− Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây
sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã hội. Các
hoạt động của các doanh nghiệp thường chịu tác động mạnh mẽ của những diễn
biến trong môi trường chính trị và theo các hướng khác nhau như: hệ thống các
quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ; Hệ thống luật pháp hiện hành; Các
xu hướng ngoại giao của chính phủ; Những diễn biến chính trị trong nước, khu vực
8

và trên toàn thế giới….Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự
cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuế, thuê nhân
công, cho vay của ngân hàng, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
Sự ổn định của chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động
kinh doanh. Trong xã hội ổn định về chính trị, thống nhất về đường lối, các nhà
kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các tài sản khác của
họ, như vậy sẽ khuyến khích họ đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Với nền chính trị ổn định và các chính sách đầu tư thông thoáng như hiện nay thì
các tổng nguồn vốn cũng như kế hoạch đăng kí đầu tư của các doanh nghiệp nước
ngoài tại nước ta đang có chiều hướng tăng lên.
Các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, các chính sách và chương trình
hành động của các cấp, các ngành trong nền kinh tế, chính sách thu chi hàng năm,
chính sách phát triển ngành sẽ tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho các ngành, các doanh
nghiệp, các tổ chức trong nền kinh tế. Mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng,
bao gồm nhiều bộ luật, nhiều văn bản dưới luật và các quy định thể hiện các quy tắc

quản lý kinh tế-xã hội của nhà nước theo từng giai đoạn lịch sử. Trong hoạt động
kinh doanh của mình các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và bắt buộc phải hoạt động
trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép, pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo
hai hướng:
- Tạo môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp
khi các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, có thể có ưu đãi với một số loại hình
doanh nghiệp nhất định.
- Hạn chế nhất định đối với các doanh nghiệp như hạn chế về mặt hàng (bia
rượu, thuốc lá, các mặt hàng gây nguy hiểm, ảnh hưởng đến đời sống của người
dân,…), quy mô kinh doanh, các loại thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập đặc biệt,…)
Sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào sự am hiểu
các chính sách, luật lệ, thể chế pháp luật của quốc gia hay không, doanh nghiệp cần
xem xét các điều khoản nào của pháp luật là cơ hội, phù hợp với các nguồn lực của
9

doanh nghiệp có thể nắm bắt hoặc các điều khoản nào thể hiện sự cấm đoán hay hạn
chế được xem là nguy cơ, cần phải né tránh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, có như thế thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại.
− Môi trường văn hóa - xã hội
Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó
với nhau, do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong
sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là kết quả các quá
trình hoạt động của con người trong cộng đồng các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ
với yếu tố văn hóa.
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng những yếu tố này tạo nên đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu
vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp
cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường
được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.

Yếu tố văn hóa xã hội được nghiên cứu ở đây gồm: Quan điểm về mức sống;
Phong cách sống; Tỷ lệ tăng dân số; Tỷ lệ sinh đẻ, Thu nhập bình quân/người/hộ
gia đình; Vấn đề di chuyển lao động; Trình độ dân trí…Khi một hay nhiều các yếu
tố thuộc quan điểm sống và mức sống thay đổi chúng có thể tác động đến doanh
nghiệp tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ khác nhau như: sở thích vui chơi giải trí, thói
quen trong chi tiêu, mối quan tâm của khách hàng khi mua sắm hàng hóa, thói quen
sử dụng thời gian, mối quan tâm về bảo vệ sức khỏe. Hay ngày nay con người có xu
hướng quan tâm đến bảo vệ sức khỏe, họ có nhiều loại nhu cầu gắn liền với các hoạt
động thể dục - thể thao, du lịch sinh thái, họ quan tâm đến các tiêu chuẩn dinh
dưỡng trong ăn uống. Vì vậy nhiều doanh nghiệp rất nhạy bén với những yếu tố
này, họ đang đáp ứng tốt các nhu cầu thông qua chiến lược đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ nổi bật như thức ăn nhanh, thức ăn kiêng chống béo phì, du lịch sinh thái,
dụng cụ thể dục chuyên dụng. Ngoài ra, để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi cho người
tiêu dùng, hiệp hội những người tiêu dùng đã ra đời tạo nên một nguy cơ đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải bảo đảm lợi ích
10

người tiêu dùng. Hiện nay khi mức sống của người dân ngày càng được cải thiện thì
con người không chỉ ăn no mặc ấm mà họ đòi hỏi phải được ăn ngon mặc đẹp
thưởng thức những thứ mới lạ và được phục vụ một cách chu đáo theo đúng nghĩa
“khách hàng là thượng đế”, chính vì vậy mà các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ luôn tìm kiếm và đưa ra những dịch vụ
mới như du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm, thưởng thức những món ăn dân dã
với phong cách phục vụ khác biệt, khôi phục lại các trò chơi dân gian, tìm về cội
nguồn,…
− Môi trường công nghệ
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng
của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì ngành ngân hàng khó có thể duy trì
khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền thống. Nếu
ngân hàng có công nghệ lạc hậu hơn đối thủ cạnh tranh thì sớm muộn cũng bị đối

thủ cạnh tranh đánh bật ra khỏi thị trường. Vì vậy, việc ngân hàng chú trọng đầu tư
phát triển công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm/ dịch vụ mới và đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng sẽ làm cho khách hàng tin tưởng và từ đó có thể duy
trì khách hàng trung thành, có khả năng thu hút khách hàng mới hoặc thậm chí lôi
kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
− Môi trường tự nhiên
Các yếu tố của môi trường tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài
nguyên rừng biển, vấn đề ô nhiễm môi trường, sự thiếu hụt nguồn năng lượng, vấn
đề lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hiện nay, điều kiện của môi trường tự
nhiên ngày càng xấu đi đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước
các doanh nghiệp và công chúng, nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm
không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm, trong khi đó thì nhu cầu sử dụng
các nguồn lực này ngày càng lớn đã buộc doanh nghiệp phải thay đổi quyết định và
biện pháp hoạt động liên quan, ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược kinh doanh.
11

− Môi trường kinh doanh quốc tế
Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới. Các nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau,
luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ, điều này đang tạo
ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ
hội mới như có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý
từ các nền kinh tế phát triển tuy nhiên, bên cạnh đó ngành ngân hàng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập
đoàn tài chính đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý ). Trong khi thực
tế hiện nay cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam còn yếu về mọi mặt từ
năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị ngân hàng, công nghệ đến nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng với việc nhiều
ngân hàng quốc tế ngày càng có mặt tại Việt Nam đã làm cho cường độ cạnh tranh

trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính đồng bộ ngày một tăng lên. Do đó, những
biến động khác nhau của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế
giới, sự thay đổi trong chính sách kinh doanh của các đối thủ quốc tế…sẽ có những
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
1.2.1.2 Môi trường vi mô










Sơ đồ 1.1. 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

Sản phẩm/ dịch vụ
thay thế
Đối thủ
tiềm ẩn
Sức ép
của khách hàng
Áp lực của
nhà cung cấp

Cạnh tranh
nội bộ
Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp

hiện tại
12

1.2.1.2.1 Sức ép từ khách hàng
Khách hàng thường gây áp lực giảm giá hoặc yêu cầu các doanh nghiệp cung
cấp những dịch vụ tốt hơn. Việc gây sức ép của khách hàng vô tình chung đã làm
cho các doanh nghiệp trong ngành và các doanh nghiệp mới cạnh tranh khốc liệt với
nhau để giành dật khách hàng. Kết quả điều này sẽ làm cho các bên tham gia gặp
một số khó khăn và gây tổn hại đến mức lợi nhuận của ngành. Sức ép của khách
hàng xuất phát từ những điều kiện sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp chúng ta thuộc trong số những nhà cung cấp có
quy mô vừa và nhỏ của ngành. Trong khi đó khách hàng là một số ít có quy mô lớn
và thường mua sản phẩm với khối lượng lớn. Hoàn cảnh này cho phép khách hàng
chi phối doanh nghiệp, lúc này khách hàng có thể gây sức ép cho doanh nghiệp, yêu
cầu doanh nghiệp phải bán với giá thấp, đây là cách mà Wal-Mart đã thực hiện đối
với các nhà cung cấp hàng hóa cho mình trong đó có nhiều thương hiệu nổi tiếng và
có nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản do sức ép lớn.
- Hai là, khách hàng có thể vận dụng chiến lược hội nhập dọc ngược chiều,
tức là có xu hướng khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán
sản phẩm cho mình.
- Ba là, khách hàng có đầy đủ thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả,
vv…của các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn. Với những thông tin
đầy đủ, khách hàng đảm bảo họ nhận được mức giá dễ chịu và phủ nhận sự đe dọa
của người cung ứng về sự tồn tại của họ. Hiện nay khi sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin thì việc tìm kiếm cho mình những nhà cung cấp với giá cả hợp lý là điều
khá dễ dàng.
- Bốn là, khi khách hàng không bị ràng buộc và có thể chuyển sang mua sản
phẩm của các doanh nghiệp khác với giá rẻ hơn một cách thuận lợi. Kinh doanh lĩnh
vực dịch vụ hiện nay phát triển rất mạnh mẽ với đủ các loại hình, khách du lịch

thường có nhu cầu tìm hiểu khám phá những cái mới cùng với đó là sự phát triển
13

mạnh về công nghệ thông tin thì việc họ dễ dàng tìm cho mình những dịch vụ phù
hợp với giá cả hợp lý nhất.
- Cuối cùng, khi các doanh nghiệp trong ngành tìm cách đối phó nhau và
buộc phải giảm giá hàng loạt. Chính sách về giá luôn được các nhà quản trị sử dụng
phổ biến trong các chiến lược Marketing của mình bởi đi du lịch giờ đây đã trở
thành phổ biến nên du khách có nhiều kinh nghiệm hơn khi đi du lịch, họ trở nên
khó tính hơn và luôn làm phép toán so sánh dịch vụ và giá cả giữa các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trước khi đưa ra quyết định lựa chọn.
Ngân hàng là đối tác trung gian giữa người vay và khách hàng gửi tiền, sử
dụng tiền của người có nguồn vốn nhàn rỗi để cho người có nhu cầu về vốn vay
trong một khoảng thời gian nhất định. Chính vì vậy, người vay có tác động rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động nhiều mà giải ngân ít do ít
nhu cầu vay thì vốn sẽ bị ứ đọng, không sinh lãi, khả năng trả lại tiền cho khách
hàng gửi tiền sẽ bị hạn chế, từ đó có nguy cơ dẫn đến phá sản.
1.2.1.2.2 Áp lực của nhà cung cấp
Nhà cung cấp sẽ đe dọa đến doanh nghiệp khi họ yêu cầu tăng giá hoặc giảm
chất lượng đầu vào, do đó làm giảm khả năng sinh lợi của công ty và ngược lại nếu
nhà cung cấp yếu thì công ty có thể mua được với mức giá thấp hơn hoặc yêu cầu
chất lượng cao. Một số đối tượng cung cấp doanh nghiệp cần xem xet là:
- Nhà cung cấp nguồn lao động: Một trong những yếu tố góp phần thành
công cho khách sạn chính là phong cách phục vụ của nhân viên trong tất cả các bộ
phận của khách sạn. Phần lớn các khách sạn đều đòi hỏi cao về trình độ chuyên
môn của nhân viên cũng như các khả năng khác: khả năng giao tiếp, khả năng phản
ứng nhanh khi gặp các tình huống bất ngờ xảy ra, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ,
Để có được một nguồn lực lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ thì các doanh nghiệp cần có liên kết giữa các trường đào tào
nghề, đào tạo nghiệp vụ, các trường đại học chính quy,

- Nhà cung ứng nguyên vật liệu: nguồn cung về nguyên vật liệu trên thị
trường hiện nay là không thiếu và các doanh nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận nhưng để
14

tìm được một nhà cung ứng nguyên vật liệu có uy tín để làm ăn lâu dài thì không
phải việc dễ dàng, chính vì thế mà buộc các doanh nghiệp phải sáng suốt trong việc
tìm kiếm những nhà cung ứng cho mình, đặc biệt với các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ thì đây càng là một vấn đề cần được quan tâm đặc biệt hơn nữa.
- Nhà cung ứng trang thiết bị: cơ sở vật chất trang thiết bị chính là bộ mặt
của khách sạn nó thể hiện phong cách hình ảnh đặc trưng của khách sạn, chính vì
vậy mà nhà cung cấp trang thiết bị cho khách sạn giữ một vị trí quan trọng.
Trong hoạt động ngân hàng, nếu doanh nghiệp không huy động được nhiều
vốn để cho vay thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận,
thị phần sẽ giảm) và từ đó cũng dễ dẫn tới việc phá sản. Chính vì vậy, cũng giống
khách hàng vay, khách hàng gửi tiền cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
ngân hàng.
1.2.1.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là một trong 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành.
Khi xem xét đối thủ cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp cần nhận thấy: nếu đối thủ
càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn;
ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là đáng
kể. Chính vì thế khi có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp có một vị trí tốt trên thị trường, đồng thời giúp doanh nghiệp linh hoạt
trong các chiến lược kinh doanh của mình và thích ứng nhanh với những thay đổi
của thị trường. “Biết người biết ta trăm trận trăm thắng” vì vậy để tồn tại và phát
triển trong thị trường cạnh tranh như hiện nay thì các doanh nghiệp phải am hiểu về
đối thủ cạnh tranh của mình, việc tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
cần xoay quanh những nội dung chủ yếu:
- Một là: doanh nghiệp phải nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp để từ
đó phân tích tín hiệu từ thị trường và phân loại đối thủ cạnh tranh.

- Hai là: phân tích điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của các đối
thủ thông qua so sánh các yếu tố khác nhau.
15

- Ba là: phân tích chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh từ đó so sánh
tương quan thế lực của doanh nghiệp so với đối thủ.
1.2.1.2.4 Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng
Theo Michael E. Porter (1980), đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện
chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Sự xuất
hiện của những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là mối nguy cơ lớn đe dọa thị phần của
các ngân hàng bằng cách đem vào ngành những năng lực sản xuất mới. Do vậy,
nhận diện được các đối thủ cạnh tranh tiềm năng là hết sức quan trọng để thiết lập
các rào cản ngăn chặn trước khi nó có thể xâm nhập. Những rào cản có thể bao
gồm: xây dựng lòng trung thành nhãn hiệu, khai thác lợi thế về chi phí thấp, tận
dụng tính kinh tế về quy mô, những quy định của chính phủ…Các đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng của ngân hàng như: các cá nhân, tổ chức có ý định thành lập ngân
hàng của mình.
Hiện nay, các luồng đầu tư tài chính vào nước ta rất lớn, trong đó ngành ngân
hàng chiếm tỷ trọng cao, có rất nhiều tổ chức tài chính lớn đang muốn nhảy vào thị
trường Việt Nam, có thể nói lượng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là không nhỏ, con
đường mà các tổ chức này xâm nhập vào nước ta hiện nay bằng các ngân hàng
thương mại cổ phần mới thành lập hoặc mua cổ phần của các ngân hàng hiện nay.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia tài chính thì trong thời gian sắp tới chúng ta
sẽ chứng kiến sự ra đi hoặc bị thôn tính của các ngân hàng.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh
nghiệp, các ngân hàng, các nhà quản lý, các tầng lớp người lao động và hầu như ảnh
hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên, khi gia nhập WTO, Việt
Nam sẽ tăng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Trong nước ta hiện nay, đang xuất hiện xu hướng là công ty có vốn lớn cũng

muốn đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng bằng cách liên kết với 2 hay nhiều công ty lớn
khác như: Tien Phong bank được thành lập bởi công ty cổ phần phát triển đầu tư
16

công nghệ FPT, Công ty thông tin di động VMS, Tổng công ty tái bảo hiểm Quốc
gia Vinera.
1.2.1.2.5 Nguy cơ từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngân
hàng do bị chia sẻ thị phần, làm cho ngân hàng bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé.
Cụ thể, ngành bảo hiểm đưa ra nhiều sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, an
sinh…phí đóng bảo hiểm hàng tháng trong nhiều năm, người được bảo hiểm có thể
rút lại tiền đã gửi và được hưởng lãi suất trên số tiền mình đã đóng. Hình thức này
cũng giống như sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng. Vì vậy, nếu ngân hàng không có
chiến lược trong hoạt động huy động vốn thì rất dễ bị bảo hiểm chiếm mất thị phần
của mình vì khách hàng vừa được bảo hiểm, vừa được hưởng lãi suất trên tiền gửi
trong thời gian họ tham gia bảo hiểm.
Trên thị trường chợ đen cũng có các sản phẩm, dịch vụ giống ngân hàng như
nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền với thủ tục đơn giản, gần gũi với người lao động
trình độ thấp hoặc các trường hợp họ ngại giao dịch với ngân hàng cũng đang hoạt
động rất sôi động. Thị trường này đã chiếm một thị phần không nhỏ của các ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động của thị trường này cũng có nhiều tiêu cực như vỡ nợ do
lừa đảo, huy động với lãi suất cao, cho vay nặng lãi.
1.2.2 Các yếu tố môi trường nội bộ
1.2.2.1 Các mối quan hệ của ngân hàng
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, mỗi doanh nghiệp nói chung
và ngân hàng đều rất chú ý quan tâm tới cấp trên, chính quyền, đồng nghiệp và các
nhân viên sao cho tốt. Nói cách khác, dù là nhà doanh nghiệp hay nhà chính trị gia
đều phải biết đầu tư cả trong quan hệ giữa con người với con người. Bởi lẽ, sự phát
triển và thành công của mỗi doanh nhân trước hết phần chính là do sự nỗ lực tối đa
của bản thân nhưng một phần khác rất quan trọng mà các doanh nhân không thể bỏ

qua đó là nhờ ở sự khôn khéo trong khi giao thiệp với đối tác cũng như với khách
hàng nhằm thúc đẩy doanh nghiệp luôn tiến triển vững chắc. Tạo được mối quan hệ
trong kinh doanh là doanh nghiệp đã quy tụ được xung quanh mình những người
17

sẵn sàng đem hết tâm huyết để giúp đỡ, đưa ra những lời khuyên, những chỉ dẫn và
hợp tác với sự nhiệt tình cao sẽ tạo được rất nhiều lợi ích về kinh tế, thậm chí cả về
uy tín trong kinh doanh. Đồng thời, tạo lập các quan hệ thân thiết cũng là cách để
gia tăng sức mạnh và uy tín cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với yếu tố hoạt
động của mọi doanh nghiệp. Yếu tố con người bao trùm lên trên mọi hoạt động của
doanh nghiệp thể hiện qua năng lực, trình độ và thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ
quản lý và những người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Có thể nói, nguồn nhân
lực tác động lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố về
năng suất lao động, ý thức của người lao động trong sản xuất, sự sáng tạo,…Các
yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất.
1.2.2.3 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính luôn luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như năng lực cạnh tranh nói riêng của mỗi doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc
đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh. Doanh nghiệp có khó khăn về vốn sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì
và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.2.2.4 Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của
mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo được chất lượng tốt, giá
thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý chiến

lược kinh doanh là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu các nhà quản trị chú trọng trong việc nâng cao công tác hoạch định
chiến lược thì ngân hàng đó sẽ thu được nhiều các yếu tố thuận lợi hơn trong quá

×