Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 164 trang )



i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………


Nha Trang, ngày tháng năm 2012














ii

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thâm nhập thực tế tại Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu
thủy sản Khánh Hòa, cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn và sự cố gắng
miệt mài của bản thân, sự động viên giúp đỡ tận tình của bạn bè, người thân, cuối
cùng tôi đã hoàn thành xong khóa luận văn tốt nghiệp của mình.
Quá trình học tập nghiên cứu suốt bốn năm đại học sắp sửa kết thúc. Thời
gian qua, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã cố gắng với tất cả nghị lực, ý chí
và lòng quyết tâm của mình để bây giờ có thể hân hoan đón nhận đứa con tinh
thần đầu tiên của mình - cuốn LVTN hoàn thành. Nhìn lại chặng đường đã qua, từ
đáy lòng mình tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn,
Th.s Nguyễn Ngọc Duy, người đã không quản thời gian định hướng và tận tình chỉ
dạy tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Nha Trang, các Thầy Cô trong khoa kinh tế,
Bộ môn Quản Trị Kinh Doanh và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa, đã tạo điều kiện cho tôi có
thể thực hiện tốt công trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu khoa học với tôi có quá nhiều bỡ ngỡ, năng lực còn
hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên trong quá trình thực hiện đề tài chắc
chắn không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô cùng
ban lãnh đạo trong Công ty và bạn đọc gần xa để đề tài này được hoàn thiện, đóng
góp chút giá trị nhỏ bé vào quá trình ổn định và phát triển của công ty
TNHHMTVXKTS Khánh Hòa mà tôi đã gắn bó trong nhiều tháng qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Nha Trang, tháng 7 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Hoàng Ngọc Thắng



iii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
* TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn
* UBND: Ủy Ban Nhân Dân
* DNTN: Doanh Nghiệp Tư Nhân
* CP: Cổ phần
* HACCP (Hazard Analysis & Critical Control Points ): là một tiêu chuẩn
quốc tế xác định các yêu cầu của một hệ thống quản lý thực phẩm an toàn.
* GMP (Good Manufacturing Practices): là hướng dẫn thực hành sản xuất
tốt, áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm nhằm kiểm
soát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng sản phẩm từ
khâu thiết kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, điều kiện phục vụ,
chuẩn bị chế biến đến quá trình chế biến, bao gói, bảo quản và con người điều
khiển các hoạt động trong suốt quá trình gia công, chế biến. Nó đề cập đến mọi
khía cạnh của quá trình sản xuất và kiểm soát chất lượng.
* ISO ( International Organization for Standardization ): Tổ chức tiêu
chuẩn Quốc Tế.
* VCSH: Vốn chủ sở hữu
* DT: Doanh thu
* LNTT: Lợi nhuận trước thuế
* LNST: Lợi nhuận sau thuế
* NXB: Nhà xuất bản
* HĐTC: Hoạt động tài chính

* QLDN: Quản lý doanh nghiệp
* HĐKD: Hoạt động kinh doanh
* TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
* ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2009-2011 53
Bảng 2.2: Danh sách một số đối thủ cạnh tranh tại tỉnh Khánh Hòa và một số đối
thủ tiêu biểu trong ngành 63
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty 2009-2011 66
Bảng 2.4: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm 2009-2011
70

Bảng 2.5: Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty từ năm
2009- 2011 73
Bảng 2.6: Năng lực bảo quản của Công ty 78
Bảng 2.7: Tình hình xuất khẩu của Công ty 2009-2011 79
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của công ty 2009-2011 81
Bảng 2.9: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của công ty 2009-2010 82
Bảng 2.10: Sản lượng thu mua nguyên liệu theo địa bàn qua 3 năm (2008-2010)
84
Bảng 2.11: Cơ cấu nguyên liệu thu mua theo sản lượng của công ty qua 3 năm
(2008-2010) 85
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguyên liệu thu mua theo sản lượng của Công ty qua 3 năm
(2008-2010) 86
Bảng 2.12: Cơ cấu giá trị mặt hàng tiêu thụ của công ty TNHH một thành viên

xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 2009-2011 93
Bảng 2.13: Cơ cấu giá trị mặt hàng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Nha Trang
Seafood-f17 năm 2010- 2011 94
Bảng 2.14: Giá cả xuất khẩu bình quân một số mặt hàng thủy sản của Công ty CP
Nha Trang Seafood – F17 năm 2009-2011 98
Bảng 2.15: Giá cả xuất khẩu bình quân một số mặt hàng thủy sản của Công ty năm
2009-2011 99


v

Bảng 2.16: Thị trường Xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của Công ty 2009-2011
103
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu xuất khẩu của công ty năm 2009 104
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu xuất khẩu của công ty năm 2010 104
Bảng 2.17: Thị phần của công ty so với một số doanh nghiệp tiêu biểu trong thời
gian qua 2008-2010 109
Bảng 2.18: Bảng đánh giá các yếu tố môi trường bên trong của Công ty (IFE) 112
Bảng 2.19: Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh giữa các đối thủ 115



























vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất hàng đông lạnh 25
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất hàng khô 25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 44
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 47
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối tại thị trường xuất khẩu 100
Sơ đồ 2.4: Kênh phân phối tại thị trường nội địa 102

























vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vai trò của nguồn lực & năng lực 10
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh 11
Hình 1.3: Mô hình quan hệ dọc giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 12
Hình 1.4: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Micheal Porter 17
Hình 1.5: Phương pháp chuyên gia 34




















viii
MỤC LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
LỜI CẢM ƠN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
5. Đóng góp của đề tài 2
6. Bố cục của đề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH 3
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh 3
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 3
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh 4
1.1.3 Các loại hình cạnh tranh 5
1.1.4 Tính tất yếu của cạnh tranh 7
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 8
1.2.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh 9
1.2.2. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 10
1.2.2.1 Mô hình dựa vào nguồn lực 10


ix
1.2.2.2 Mô hình tạo lợi thế cạnh tranh 11
1.2.2.3 Mô hình quan hệ dọc giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
12
1.2.3 Xây dựng năng lực cạnh tranh để nâng cao lợi thế cạnh tranh 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành thủy sản 14
1.3.1 Môi trường vĩ mô 14
1.3.2 Môi trường vi mô 17
1.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu 20
1.4.1 Chiến lược khác biệt hóa 20
1.4.2 Chiến lược dẫn đầu về chi phí 21
1.4.3 Chiến lược tập trung vào trọng điểm 22
1.5 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 22
1.5.1 Nhóm các yếu tố đầu vào 22

1.5.2 Nhóm các yếu tố đầu ra 29
1.6 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh 33
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 36
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh
Hòa 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 36
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 43
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 43
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 43
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban 45
2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất 46
2.1.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty trong thời
gian tới 49


x

2.1.5.1 Thuận lợi 49
2.1.5.2 Khó khăn 50
2.1.5.3 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 51
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 52
2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 56
2.2.1 Môi tường vĩ mô 56
2.2.2 Môi trường vi mô 61
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu
thủy sản Khánh Hòa 65
2.3.1 Đánh giá các yếu tố đầu vào 65
2.3.1.1 Tiềm lực tài chính 65

2.3.1.2 Năng lực sản xuất 75
2.3.1.3 Nguồn nhân lực 80
2.3.1.4 Nguồn nguyên vật liệu 83
2.3.1.5 Uy tín 88
2.3.1.6 Hoạt động Marketing 89
2.3.1.7 Tổng hợp đánh gía năng lực cạnh tranh đầu vào của Công ty… 91
2.3.2 Đánh giá các yếu tố đầu ra 93
2.3.2.1 Sản phẩm 93
2.3.2.2 Giá bán 97
2.3.2.3 Kênh phân phối 100
2.3.2.4 Thị phần 102
2.3.2.5 Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh đầu ra của Công ty 110
2.3.3 Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty 112
2.3.4 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh giữa các đối thủ 115
2.3.5 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành
viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 119



xi
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH
HÒA 122
3.1.1 Giải pháp 1: 122
3.1.2 Giải pháp 2: 126
3.1.3 Giải pháp 3: 127
3.1.4 Giải pháp 4: 130
3.1.5 Giải pháp 5: 132
3.2 Kiến nghị 137
KẾT LUẬN 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO 142



1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như ngày
hôm nay thì sự cạnh tranh được coi là yếu tố khắc nghiệt. Các Doanh nghiệp
không chỉ cạnh tranh với các Công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với
các Công ty nước ngoài. Và ngành thủy sản cũng không nằm ngoài quy luật
đó.
- Ở Khánh Hòa ngành thủy sản cũng ra đời vào những năm 80. Tại Nha
Trang ngoài một số doanh nghiệp mạnh như Công ty cổ phần Nha Trang
Seafood, Công ty Cổ Phần Thủy Sản Cam Ranh …. thì nhiều doanh nghiệp
khác cũng đang dần lớn mạnh lên nên sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
- Tại Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa mặc dù
các mặt hàng của Công ty đã có mặt ở các thị trường khó tính như : Úc, Nhật,
Singapore … nhưng sự cạnh tranh về thương mại dưới nhiều hình thức khác
nhau cùng với sự khó khăn về nguồn vốn, khoa học công nghệ, cơ sở hạ
tầng…khiến Công ty nhiều phen lao đao trước các đối thủ cạnh tranh.
- Trong quá trình tiếp xúc, tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Công ty,
nhận thấy được thực tế nói trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu
thủy sản Khánh Hòa “ với mong muốn có thể góp phần vào việc nâng cao hơn
nữa năng lực cạnh tranh của Công ty ở hiện tại và tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty

TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa “.
Để thực hiện mục tiêu đó, đề tài khi nghiên cứu thực hiện môt số mục tiêu
cụ thể sau:
- Tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH một thành
viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa


2


- Dựa vào kết quả phân tích thực trạng nhằm kiến nghị một số biện pháp
chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH một thành viên
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu. (Cách điều tra, lấy mẫu)
- Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn ý
kiến của các chuyên gia trong ngành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này chỉ tập trung vào phân tích Năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
5. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh tại Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài này sẽ giúp cho Ban lãnh đạo công ty có cái nhìn khái quát hơn về
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và nhận thức được năng lực cạnh tranh tại công ty
cũng như xác định được điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Từ đó có những

giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm
có 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH một
thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.



3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH
1.1 Lý thuyết cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi ngành hoặc phạm vi quốc gia vv… điều này chỉ khác
nhau ở mục tiêu được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi.
Trong khi đó đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm
kiếm lợi nhuận, còn đối với quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc
lợi cho nhân dân vv…
Theo K.Marx:”Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (Tổng hợp từ nghiên cứu)

Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là:” sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh
doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng
một loại khách hàng về phía mình”. (Tổng hợp từ nghiên cứu)
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng:” Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường “. Hai
tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo. (Tổng hợp từ
nghiên cứu)
Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là: quan hệ kinh
tế ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị


4


trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có
lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối
với người tiêu dùng là lợi ich tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
* Đối với nền kinh tế quốc dân
- Cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó tạo đà cho sự phát
triển kinh tế. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
suất lao động.
- Nhờ có cạnh tranh các doanh nghiệp không ngừng đầu tư nghiên cứu phát
triển khoa học kĩ thuật để vận dụng vào sản xuất kinh doanh. Thông qua các
hình thức cạnh tranh các doanh nghiệp cần tìm khai thác tối đa những nguồn

lực, ưu thế sẵn có của mình để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
* Đối với doanh nghiệp
- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại phát triển của mỗi doanh nghiệp năng
động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, phải nắm bắt thông tin và xử lý thông tin một cách kịp thời.
- Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy mỗi
doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông
qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
* Đối với người tiêu dùng
- Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà người tiêu dùng có
cơ hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất
lượng cao và giá thành phù hợp.
- Người tiêu dùng ngày càng được sử dụng những sản phẩm, dịch vụ có giá
trị gia tăng cao hơn.



5


1.1.3 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra làm nhiều loại
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: Cạnh tranh được phân làm 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo ( Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh mà ở
đó có nhiều người bán và người mua, giá cả, số lượng hàng hóa sẽ do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra trên thụ trường đều
phải đồng nhất với nhau. Khi hoạt động trong thị trường này các doanh nghiệp
phải bán sản phẩm của mình theo thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Inperfect competition): Đây là hình thức

cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh, là hình thức
cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau,
mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Ở đó các nhà sản xuất
đủ mạnh để chi phối thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolisic Competition): Trên thị trường chỉ có
một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của
sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh: Cạnh tranh được phân chia
làm ba loại:
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua. Trong giai đoạn này một số doanh nghiệp buộc phải rút lui khỏi thị
trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
- Cạnh tranh giữa nhũng người mua với nhau: Thường thì đây là cuộc cạnh
tranh trong khai thác các yếu tố đầu vào, mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở


6


nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua sẽ thể hiện các
lợi thế của mình như là khả năng tài chính, uy tín và các điều kiện khác, người
bán sẽ so sánh các lợi ích mà những người mua mang lại cho mình. Người mua
nào mang lại lợi ích cao nhất sẽ được chọn. Cạnh tranh này thường mang lại
nhiều lợi ích cho người bán.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Cạnh tranh diễn ra theo quy luật
mua rẻ bán đắt. Người bán luôn muốn bán sản phẩm của mình với giá cao, còn
người mua lại muốn mua sản phẩm của mình với giá thấp. Sự cạnh tranh được

thể hiện trong quá trình thương lượng, mặc cả với mức giá mà cả hai bên đều
cho là mình có lợi để đi đến quyết định mua bán.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh được phân làm hai loại:
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi
nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp
luôn tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất để chuyển vốn từ ngành đầu tư ít
lợi nhuận sang ngành có lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất cùng kinh doanh một loại hàng hóa hoặc
dịch vụ. Trong một ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh mà quy mô mà sức
mạnh ngang nhau thì sự cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên gay gắt. Kết quả
cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
* Căn cứ vào hình thức sử dụng trong cạnh tranh: Phân thành hai loại:
- Cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition): Là các chủ thể kinh tế sẽ
dùng những biện pháp cạnh tranh hợp pháp, được xã hội thừa nhận. Cạnh tranh
một cách công bằng và lành mạnh.


7


- Cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition): Các chủ thể kinh tế
dùng các thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phương bất chấp pháp luật,
lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. Hình thức cạnh tranh này trái với chuẩn mực
xã hội và bị xã hội lên án.
1.1.4 Tính tất yếu của cạnh tranh
- Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế chịu sự chi phối hoạt động
của các quy luật kinh tế chủ yếu là quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy
luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, mọi người đều tự do kinh doanh,

đây chính là nguồn gốc cạnh tranh.
- Cạnh tranh là một tất yếu khách quan, các doanh nghiệp khi tham gia vào
thị trường thì phải chấp nhận và tuân thủ các quy luật của cạnh tranh. Các điều
kiện về cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn, buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm chi phí sản xuất để giảm
giá thành, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển. Trong thời kì
bao cấp ở nước ta không có cạnh tranh nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì cạnh tranh cũng xuất hiện như một tất yếu và không thể tách rời,
buộc các doanh nghiệp phải thích nghi với cơ chế mới.
- Trong xu hướng toàn cầu đang diễn ra rất mạnh mẽ như hiện nay, quốc tế
hóa tất yếu, các rào cản thương mại được cắt giảm tiến tới xóa bỏ. Như vậy
trong quá trình hội nhập thì cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Cho nên
việc nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp.
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp



8


1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

- Năng lực cạnh tranh là khái niệm được dùng cho phạm vi doanh nghiệp,
ngành và quốc gia. Trong khóa luận năng lực cạnh tranh được nghiên cứu dưới
góc độ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi
các sản phẩm được đưa ra với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại hoặc
cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ cao
hơn.

- Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế
giới ( WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức
tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các
đặc trưng kinh tế khác”.
- Khái niệm tổng quát: “ Năng lực cạnh tranh là khả năng dành được thị
phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp “. (Từ điển Thuật ngữ kinh tế ,
NXB Từ Điển Bách Khoa Hà Nội 2001).
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so
với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này
có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy
(1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM
(Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương
đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong
cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một
cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguồn:)


9


- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực
của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa
và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc
tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp

“không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về
năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Theo Michael E.Porter đưa ra quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau :“năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là khả
năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế ) của công ty đó” (Michael E.Porter 1985).
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó
được tiêu thụ nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên
thị trường. Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng
thị phần của sản phẩm đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào
chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán,
thương hiệu quảng cáo, điều kiện mua hàng (Tuấn Sơn 2006, Sức cạnh tranh,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội).
1.2.1.2 Khái niệm về Lợi thế cạnh tranh
- Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng,
giá trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để
trả và ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi
ích tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá
cao hơn. (Micheal Porter, 1985, trang 3)
- Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng
được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh,
chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các
đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi
mô ( cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia).


10

1.2.2 Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.2.2.1 Mô hình dựa vào nguồn lực (RBV – Resource Based View)

- Theo RBV để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp sẽ thành công nếu nó trang bị
các nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược
của doanh nghiệp. RBV không chỉ tập trung phân tích các nguồn lực bên trong
mà nó còn liên kết năng lực bên trong với môi trường bên ngoài. Lợi thế cạnh
tranh sẽ hút về doanh nghiệp nào sở hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt
nhất. Theo RBV lợi thế cạnh tranh liên quan đến sự phát triển và khai thác các
nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Vai trò của nguồn lực và năng lực được trình bày tại hình 1.1 dưới đây.

Hình 1.1: Vai trò của nguồn lực & năng lực (Lê Thành Long (2003), “Tài
liệu Quản trị chiến lược”, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM)








11

1.2.2.2 Mô hình tạo lợi thế cạnh tranh

- Theo James Craig và Rober Grant, viết trong cuốn sách Strategy
Management, xuất bản năm 1993 th. lợi thế cạnh tranh được tạo ra theo mô
hình (Hình 1.2)





Hình 1.2: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh (James Craig
và Rober Grant,“Strategy Management”, 1993, trang 63)

Mô hình này là sự kết hợp cả quan điểm của tổ chức công nghiệp (IO) và
quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV). Để xác định các yếu tố thành công then
chốt, là nguồn gốc bên ngoài của lợi thế cạnh tranh, trước hết phải phân tích
môi trường vĩ mô và cạnh tranh ngành. Tiếp theo, phân tích nguồn lực và kiểm
toán nội bộ công ty sẽ xác định các nguồn gốc bên trong của lợi thế cạnh tranh,
đó là những nguồn lực có giá trị, các tiềm lực tiêu biểu, những năng lực cốt lõi
và khác biệt của công ty, từ đó nhận dạng được các lợi thế cạnh tranh trong
phối thức và nguồn lực. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì nguồn lực
phải có giá trị, nó bao hàm những đặc điểm như hiếm có, có thể tạo ra giá trị
khách hàng, có thể bắt chước và thay thế nhưng không hoàn toàn (Barney,
1991, trang 105). Trong một ngành phụ thuộc lớn vào xu thế công nghệ như
ngành chế tạo máy biến thế, thì các nguồn lực không thể bắt chước hoàn toàn
lại thường bị các công nghệ mới thay thế và có thể sẽ bị mất toàn bộ giá trị. Do
vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ
lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của đối


12

thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng
đến khách hàng.
1.2.2.3 Mô hình quan hệ dọc giữa NLCT & LTCT

Hình 1.3: Mô hình quan hệ dọc giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
- Từ mô hình trên ta thấy để muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh thì phải có năng
lực cạnh tranh cốt lõi. Để xây dựng được năng lực cạnh tranh cốt lõi thì doanh

nghiệp phải xây dựng được các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản
trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác
cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là
vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được
đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác
cạnh tranh. Từ việc xây dựng thành công các yếu tố nội hàm trên thì doanh
nghiệp tạo được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh
nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
1.2.3 Xây dựng Năng lực cạnh tranh để nâng cao Lợi thế cạnh tranh
Từ việc xác định rõ mô hình về năng lực cạnh tranh & lợi thế cạnh tranh.
Và nhận thức đầy đủ chính xác về Năng lực cạnh tranh sẽ giúp tìm hiểu nghiên
cứu thực tiễn để xây dựng lợi thế cạnh tranh phục vụ chiến lược kinh doanh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải
Năng lực Năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh cốt lõi
Lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh bền vững


13

xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt
động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định
lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh
vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù
vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp bao gồm: chất lượng nguồn nhân lực; tài chính; máy móc thiết
bị; nguyên vật liệu.
 Tài chính
Là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chức năng tài chính kế toán gắn liền với các hoạt động của các bộ phận chức
năng khác nhau tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.
 Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất
Tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách
sâu sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng
bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp
tới chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng
ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết
bị máy móc hiện đại là điều kiện cơ bản để sản xuất sản phẩm có chất lượng
cao. Ngược lại không có một doanh nghiệp nào có thể nói là có sức cạnh tranh
cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ lạc hậu.
 Chất lượng nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó ảnh hưởng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ năng lực của các
thành viên Ban Giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng
động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp
không những lợi ích trước mắt, như tăng doanh thu, lợi nhuận, mà còn cả uy tín
và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và đây mới là yếu tố quan trọng tác động


14

đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp
vụ của người lao động và lòng hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác động
mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khi tay nghề cao,
chuyên môn cao lại cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì tăng năng
suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và
đứng vững trong cạnh tranh.
 Cung cấp nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất

Đối với ngành thủy sản, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào tìm kiếm được nguồn
nguyên vật liệu, vật tư chất lượng, giá cả phù hợp, cung ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành thủy sản
1.3.1 Môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế
Các nhân tố về kinh tế ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp theo các hướng:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập của người
dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng từ đó mà được nâng lên. Đây là cơ hội để
doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu nền kinh tế và của
người tiêu dùng.
- Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu hàng thủy sản. Vì vậy khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng ngoại
tệ tăng giá sẽ kích thích xuất khẩu, do đó làm cho môi trường cạnh tranh ngày

×