Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thủy sản 584 nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.75 KB, 162 trang )

( Word Converter - Unregistered )

i
LỜI CẢM ƠN
Lời chân thành đầu tiên em gửi lời biết ơn đến bố mẹ là người luôn chăm lo,
động viên, khuyến khích, giúp cho em từng bước trưởng thành và có được như ngày
hôm nay.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lê Hồng Lam là người hướng
dẫn khoa học, đã giúp em thực hiện đề tài này với sự nhiệt tình đầy trách nhiệm của
một nhà giáo.
Lời sâu sắc tiếp theo, em cũng xin cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế trường
Đại học Nha Trang đã truyền đạt những kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý
báu giúp ích cho em suốt quá trình học tập, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực tập vừa qua để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.
Tiếp theo em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các bác,
các cô, các chú, các anh và các chị nhân viên trong công ty Cổ phần Thủy sản 584
Nha Trang , đặc biệt là phòng Marketing đã giúp em hiểu biết, nắm bắt được nhiều
kiến thức, nghiệp vụ trong thực tế. Từ đó em đã nhận thấy vai trò to lớn của lý
thuyết được giảng dạy trong nhà trường vận dụng trong thực tế như thế nào tại công
ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang. Cũng qua đợt thực tập này em đã học hỏi được
phần nào kinh nghiệm trong cuộc sống, tạo điều kiện phát triển cho bản thân trong
tương lai.
Và cũng xin gửi lời cám ơn đến bạn bè, anh em, họ hàng và mọi người đã
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô sức khỏe dồi dào, các bạn luôn thành công
và chúc ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị làm việc tại công ty Cổ phần Thủy sản
Nha Trang những lời chúc tốt đẹp nhất, chúc cho công ty ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang ngày 01/07/2012
( Word Converter - Unregistered )


i
Sinh viên thực tập
Nguyễn Văn Quang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH 4
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh 4
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 4
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh 5
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm
cạnh tranh trong lĩnh vực thủy sản 7
1.2.2 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
thủy sản 9
1.2.2.1 Nhóm các yếu tố đầu vào 9
1.2.2.2 Nhóm các yếu tố đầu ra 12
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành thủy sản 15
1.2.3.1 Môi trường vĩ mô 15
1.2.3.2 Môi trường vi mô 18
1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh 21
1.2.5 Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu 21
( Word Converter - Unregistered )


i
1.2.5.1 Chiến lược khác biệt hóa 22
1.2.5.2 Chiến lược dẫn đầu về chi phí 22
1.2.5.3 Chiến lược tập trung vào trọng điểm 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG 25
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí 29
2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 36
2.1.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua. 38
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua 39
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thủy
sản 584 Nha Trang trong thời gian qua. 42
2.2.1 Môi trường vĩ mô 42
2.2.2 Môi trường vi mô 46
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 49
2.3.1 Nhận diện các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường 49
2.3.1.1 Sơ luợc về thị trường nước mắm Việt Nam 49
2.3.1.2 Các đối thủ cạnh tranh của công ty 49
2.3.2 Đánh giá các yếu tố đầu vào 50
2.3.2.1 Đánh giá về tiềm lực tài chính 50
2.3.2.2 Đánh giá về máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất 60
2.3.2.3 Nguồn nhân lực 63
2.3.2.4 Nguồn nguyên vật liệu 65
2.3.3 Đánh giá các yếu tố đầu ra 67
2.3.3.1 Sản phẩm 67
2.3.3.2 Giá bán 78
( Word Converter - Unregistered )


i
2.3.3.3 Kênh phân phối 80
2.3.3.4 Thị phần 84
2.3.3.5 Hoạt động Marketing 85
2.3.4 Bảng đánh giá các yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty. 88
2.4 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đối với việc kinh doanh của công ty 89
2.4.1 Đánh giá các yếu tố môi trường bên trong 89
2.4.2 Đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài 91
2.4.3 Ma trận SWOT 94
2.4.4 Những mặt đạt được và chưa đạt được trong cạnh tranh của công ty Cổ
phần Thủy sản 584 Nha Trang. 96
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG 97
3.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Thủy sản 584 Nha Trang. 97
3.1.1 Biện pháp 1: Mở rộng nguồn vốn của công ty. 97
3.1.2 Biện pháp 2: Tăng cường quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh hoạt các động
xúc tiến bán hàng. 98
3.1.3 Biện pháp 3: Xây dựng chiến lược giá cao cho sản phẩm có chất lượng
cao. 100
3.1.4 Biện pháp 4: Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và tạo đặc tính khác biệt
cho sản phẩm. 101
3.1.5 Biện pháp 5: Đa dạng hóa sản phẩm và không ngừng đưa ra những sản
phẩm. 102
3.1.6 Biện pháp 6: Duy trì, mở rộng thị trường trong nước và tìm cách xuất
khẩu ra nước ngoài. 104
3.2 Kiến nghị 105
3.2.1 Đối với công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 105
3.2.3 Đối với Nhà Nước 106

( Word Converter - Unregistered )

i
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
( Word Converter - Unregistered )

i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số yêu cầu phổ biến với các chiến lược chung. 24
Bảng 2.1. Bảng sản lượng tiêu thụ nước mắm của công ty từ năm 2009 - 2011 38
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2009 - 2011 40
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2009 - 2011 52
Bảng 2.4. Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty từ năm 2009 - 2011 57
Bảng 2.5. Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty từ 2009 -
2011 59
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp trình độ lao đông của công ty giai đoạn 2009 - 2011 63
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu lao động của công ty năm 2011 64
Bảng 2.8. Bảng sản lượng cá mua về sản xuất của công ty từ 2009 - 2011 66
Bảng 2.9. Bảng sản lượng nước mắm nhập về gia công từ 2009 - 2011 67
Bảng 2.10. Danh mục sản phẩm dự kiến của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha
Trang 68
Bảng 2.11. Danh mục sản phẩm của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 69
Bảng 2.12. Danh mục sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân Châu Sơn 69
Bảng 2.13. Danh mục sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân Chín Tuy 70
Bảng 2.14. Bảng các chỉ tiêu cảm quan thành phẩm của công ty 72
Bảng 2.15. Bảng khẩu vị đặc trưng của từng vùng 73
Bảng 2.16. Bảng các chỉ tiêu hóa học (theo tiêu chuẩn Việt NamTCVN 5170. 2003)
73

Bảng 2.17. Bảng sản lượng sản xuất nước mắm của công ty từ 2009 - 2011 76
Bảng 2.18. Bảng so sánh giá bán lẻ của các loại nước mắm 79
Bảng 2.19. Bảng giá sản phẩm Chinsu cá hồi của Massan 79
( Word Converter - Unregistered )

i
Bảng 2.20. Bảng thống kê các đại lý của các công ty 82
Bảng 2.21. Bảng sản lượng sản xuất nước mắm của công ty so với nhu cầu thị
trường 85
Bảng 2.22. Bảng chi phí cho hoạt động xúc tiến của công ty qua 3 năm 2009 - 2011
87
Bảng 2.23. Bảng đánh giá các yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty. 88
Bảng 2.24. Bảng đánh giá các yếu tố môi trường bên trong của công ty (IFE) 90
Bảng 2.25. Bảng đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài của công ty (EFE) 93
Bảng 2.26. Ma trận SWOT 95
( Word Converter - Unregistered )

i
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
* Hình
Hình 1.1. Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Micheal Porter 18
Hình 1.2. Các chiến lược cạnh tranh chung 21
* Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lí của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 30
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 36
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình sản xuất nước mắm 61
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ mạng lưới tiêu thụ của công ty. 80
* Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số đại lý của các công ty 83
Biểu đồ 2.2. Sản lượng sản xuất nước mắm của công ty so với nhu cầu thị trường 85

( Word Converter - Unregistered )

i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- CP: Chính Phủ
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- DT: Doanh thu
- ĐVT: Đơn vị tính
- GDP: Gross domestic product, được dịch là tổng sản phẩm quốc nội
- GNP: Gross National Product, được dịch là tổng sản phẩm quốc dân
- HACCP: “Hazard Analysis and Critical Control Points”, được dịch là “Điểm kiểm
soát trọng yếu và phân tích mối nguy”.
- KCS: Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
- LĐ: Lao động
- PR: Public Relations, được dịch là quan hệ công chúng
- SĐT: Số điện thoại
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- VCSH: Vốn chủ sở hữu
- VKD: Vốn kinh doanh
- WTO: world trade organization, được dịch là tổ chức thương mại thế giới.
( Word Converter - Unregistered )

i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như ngày
hôm nay thì sự cạnh tranh được coi là yếu tố khắc nghiệt nhất, tình trạng “cá lớn
nuốt cá bé” xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không chỉ cạnh

tranh với nhau trong quốc gia mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Mặt khác, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại Thế
Giới (WTO) thì đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế nước ngoài với tiềm lực về con
người, tài chính, quản lý…luôn tìm cách chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng và rất
béo bở này. Kể từ ngày 01/01/2009 đến nay khi chúng ta đã mở cửa hoàn toàn,
chúng ta đã thấy kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của trực tiếp từ nền kinh tế thế giới
và sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt ở mọi lĩnh vực. Để đứng vững và phát triển trong
môi trường như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược
cạnh tranh hiệu quả. Cạnh tranh mang lại lợi ích không nhỏ cho các công ty như:
giúp tìm ra những chiến lược phù hợp với thực trạng của công ty, không ngừng cải
tiến kỹ thuật, chủ động và linh hoạt trong sản xuất… Từ đó có thể nâng cao sức
cạnh tranh, giành lấy ưu thế trên thị trường.
Ngành thủy sản cũng không nằm ngoài quy luật đó, đối với lĩnh vực sản xuất
nước mắm hiện nay thì sự cạnh tranh không chỉ có các doanh nghiệp trong nước với
nhau mà còn có cả các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực tài chính rất lớn. Ở
Khánh Hòa, nghề làm nước mắm đã có cách đây hàng trăm năm và đã có nhiều
vùng làm nước mắm có tiếng trong tỉnh như là Bình Ba, Bình Hưng, Cam Linh ở
Cam Ranh; Cửa Bé, Chụt ở Nha Trang. Tại Nha Trang ngoài một số doanh nghiệp
mạnh như: Công ty Cổ phần Thủy Sản 584 Nha Trang, doanh nghiệp tư nhân Chín
Tuy, Châu Sơn,…thì nhiều doanh nghiệp cũng đang dần chiếm lĩnh thị trường, nên
sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nước mắm Nha Trang đã có
thương hiệu của mình nhưng do không có sự kiểm soát chặt chẽ, tình trạng hàng
( Word Converter - Unregistered )

i
thật, hàng giả trôi nổi ngoài thị trường đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu
nước mắm Nha Trang.
Nhận thấy được thực tế này và qua quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty Cổ
phần Thủy sản 584 Nha Trang, em đã xây dựng đề tài: “Một số biện pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang” làm đồ

án tốt nghiệp của mình. Để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm góp phần nâng cao
hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: “Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang”
Để thực hiện mục tiêu đó, đề tài khi nghiên cứu thực hiện một số mục tiêu cụ
thể sau:
- Tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584
Nha Trang
- Dựa vào kết quả phân tích thực trạng nhằm kiến nghị một số biện pháp chủ
yếu nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu cụ thể đề ra, đề tài sử dụng những phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu để đưa ra những cơ sở lý thuyết
về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh… thông qua các phương pháp
này việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty sẽ được thể hiện qua các bảng số
liệu, từ đó đem lại kết quả đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh của công ty.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn các chuyên gia để làm rõ năng lực cạnh
tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
( Word Converter - Unregistered )

i
- Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công nhân viên trong công ty, khách hàng
của công ty và một số khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
5. Nguồn tư liệu: Trong khóa luận sử dụng các nguồn số liệu sau:

Nguồn số liệu thứ cấp:
- Số liệu về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh do phòng tài
chính- kinh doanh của công ty cung cấp.
- Số liệu về cơ cấu tổ chức, lao động và các chính sách liên quan đến người
lao động do phòng nhân sự của công ty cung cấp.
- Số liệu về hoạt động Marketing do phòng Marketing cung cấp.
- Một số số liệu khác có liên quan được thu thập từ các website.
Nguồn số liệu sơ cấp:
- Số liệu từ việc lấy ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh nước mắm.
- Số liệu từ điều tra, phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty.
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài này sẽ giúp cho Ban lãnh đạo công ty có cái nhìn khái quát hơn về đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và nhận thức được năng lực cạnh tranh của công ty, cũng
như xác định được điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức mà công ty có thể
gặp phải trong quá trình kinh doanh. Từ đó có những biện pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo thì bài luận gồm có
3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
( Word Converter - Unregistered )

i
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản
584 Nha Trang.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh tại công
ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành hoặc phạm vi quốc gia… điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu
được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đó đối với
một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, còn đối với
một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân …
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (www.doanhnhan.net).
Theo từ điển Bách Khoa (tập 1) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được
định nghĩa là: “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng
về phía mình”. (www.doanhnhan.net).
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”. Hai tác giả này
cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
( Word Converter - Unregistered )

i
Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là: Quan hệ kinh
tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích
cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.

Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: Cạnh tranh được phân làm ba loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): là hình thức cạnh tranh mà ở
đó có nhiều người bán và người mua, giá cả, số lượng hàng hóa sẽ do quan hệ cung
- cầu trên thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra trên thị trường đều phải đồng
nhất với nhau. Khi hoạt động trong thị trường này các doanh nghiệp phải bán sản
phẩm của mình theo giá thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Đây là hình thức
cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh, là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi sản
phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Ở đó các nhà sản xuất đủ mạnh để
chi phối thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolisic Competition): Trên thị trường chỉ có
một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu
Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh: Cạnh tranh được phân làm ba loại:
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
( Word Converter - Unregistered )

i
người mua. Trong giai đoạn này một số doanh nghiệp buộc phải rút lui khỏi thị
trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
- Cạnh tranh của những người mua với nhau: Thường thì đây là cuộc cạnh
tranh trong khai thác các yếu tố đầu vào, mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ
cung - cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay

gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua sẽ thể hiện các lợi thế của
mình như là khả năng tài chính, uy tín và các điều kiện khác, người bán sẽ so sánh
các lợi ích mà những người mua mang lại cho mình. Người mua nào mang lại lợi
ích cao nhất sẽ được chọn. Cạnh tranh này thường mang lại nhiều lợi ích cho người
bán.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Cạnh tranh diễn ra theo qui luật
mua rẻ bán đắt. Người bán luôn muốn bán sản phẩm của mình với giá cao, còn
người mua lại muốn mua sản phẩm của mình với giá thấp. Sự cạnh tranh được thể
hiện trong quá trình thương lượng, mặc cả với mức giá mà cả hai bên đều cho là
mình có lợi để đi đến quyết định mua bán.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận cao
nhất. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những ngành đầu tư có lợi nhất để chuyển vốn từ ngành đầu tư ít lợi nhuận sang
ngành có lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất cùng kinh doanh một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ. Trong một ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh mà quy mô và sức mạnh ngang
nhau thì sự cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên gay gắt. Kết quả cuộc cạnh tranh
này làm cho kỹ thuật phát triển
Căn cứ vào hình thức sử dụng trong cạnh tranh: Cạnh tranh được phân thành hai
loại:
( Word Converter - Unregistered )

i
- Cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition): Các chủ thể kinh tế sẽ dùng
những biện pháp cạnh tranh hợp pháp, được xã hội thừa nhận. Cạnh tranh một cách
công bằng và lành mạnh.
- Cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition): Các chủ thể kinh tế

dùng các thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phương bất chấp pháp luật, lương
tâm, đạo đức nghề nghiệp. Hình thức cạnh tranh này trái với chuẩn mực xã hội và bị
xã hội lên án.
( Word Converter - Unregistered )

i
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm
cạnh tranh trong lĩnh vực thủy sản
a. Khái niệm
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay
vẫn chưa có một định nghĩa, tiêu thức để đo lường rõ ràng. Năng lực cạnh tranh
được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Nhưng trong đề tài này năng
lực cạnh tranh dùng để nghiên cứu trong phạm vi doanh nghiệp.
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên
cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng của doanh nghiệp
trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần tạo ra thu nhập và phát triển
bền vững (Tuấn Sơn, 2006, Sức cạnh tranh, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội).
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu
thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị
phần của sản phẩm đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng,
giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng
cáo, điều kiện mua bán (Tuấn Sơn, 2006, Sức cạnh tranh, Nxb Lao động-Xã hội, Hà
Nội).

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa cao trong khi năng lực cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp thấp. Đây là hai
cấp độ có phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh
( Word Converter - Unregistered )

i
tranh của sản phẩm hàng hóa có được là do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
tạo ra, nhưng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa đó mà có, mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nữa.
b. Những đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực thủy sản
Trong các ngành kinh tế thì ngành thuỷ sản chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
cơ cấu kinh tế toàn quốc nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt bậc so với các ngành
kinh tế khác, trung bình giai đoạn 1995-2010 ngành thuỷ sản tăng trưởng bình quân
14%/năm, cao gấp 1,4 lần so với mức tăng trưởng của ngành nông, lâm nghiệp (theo
www.agroviet.gov.vn).
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, thì các doanh
nghiệp trong ngành thủy sản luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ để
tranh giành thị phần lẫn nhau. Nhưng so với các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh
trong ngành thủy sản có những đặc thù riêng. Trong đó, chế biến là ngành thu hút
nhiều lao động, tạo ra các sản phẩm liên kết nông- công nghiệp và tạo ra các sản
phẩm cạnh tranh trên thị trường. Theo thời gian các doanh nghiệp chế biến đang
từng bước nâng cao chất lượng, song việc chủ động nguồn nguyên liệu vẫn đang là
nỗi lo.
Mặt khác, trên thị trường nhiều doanh nghiệp chế biến khác cũng đang rất
cần nguồn nguyên liệu nên việc cạnh tranh về nguồn nguyên vật liệu là vấn đề
không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không những phải chịu áp lực cạnh tranh từ
các doanh nghiệp trong tỉnh mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài
tỉnh. Bên cạnh việc cạnh tranh trong khâu tìm nguồn nguyên vật liệu thì các doanh

nghiệp còn phải đối đầu với việc cạnh tranh về sản phẩm, giá bán…
Do đó vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải làm sao để vừa đảm bảo
nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, mà vẫn đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Không những vậy các
doanh nghiệp chế biến thủy sản còn phải luôn chú ý đến các tiêu chuẩn về chất
( Word Converter - Unregistered )

i
lượng, các tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy trình sản xuất đóng gói
từ đó mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành thủy sản
1.2.2.1 Nhóm các yếu tố đầu vào
a. Năng lực tài chính
Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các doanh nghiệp trong ngành thủy sản cũng không ngoại lệ. Vì
doanh nghiệp cần phải có vốn để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như:
sức lao động, nguyên vật liệu và tư liệu lao động. Bên cạnh nguồn vốn của chủ sở
hữu thì các doanh nghiệp còn phải huy động rất nhiều từ nguồn vốn vay bên ngoài,
vì vậy mới có thể đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Nhưng hiện nay các doanh nghiệp trong ngành thủy sản đang trong tình trạng cạn
vốn, nợ trong - nợ ngoài đều “vướng”, trong khi đó khả năng tiếp cận vốn vay ngân
hàng hiện nay đang bị hạn chế do lãi suất cao và cơ chế vay vốn còn có nhiều điểm
chưa phù hợp. Nếu các ngân hàng chỉ hướng đến các doanh nghiệp lớn, thì các
doanh nghiệp nhỏ sẽ trông chờ nguồn vốn từ đâu trong khi số lượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại chiếm một phần rất lớn. Mặc dù, mặt bằng lãi suất cho vay trong
những tháng vừa qua đã giảm, nhưng việc tiếp cận vốn vay của không ít doanh
nghiệp vẫn rất khó khăn. Những doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay ngân hàng lớn đang
có nguy cơ đối mặt với thua lỗ. Điều này đã đẩy hàng loạt các doanh nghiệp chế
biến lâm vào thế bí. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc trong việc sử dụng

nguồn vốn sao cho có hiệu quả.
Việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hay thấp thể hiện ở tỷ suất sinh lời, chỉ
tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế
chia cho tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Công thức tính: H = Tổng lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn kinh doanh
( Word Converter - Unregistered )

i
+ Nếu chỉ tiêu này thấp hơn đối thủ cạnh tranh chứng tỏ doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong cạnh tranh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn so với đối thủ
cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi và có khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
b. Máy móc thiết bị
Mức độ hiện đại của dây chuyền máy móc thiết bị cũng là yếu tố quan trọng
quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp chế
biến trong ngành thủy sản trước đây, việc vận dụng máy móc thiết bị vào trong sản
xuất còn hạn chế nên đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của sản phẩm, chưa tạo ra
được những sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Không tận dụng được nguồn nguyên
liệu dư thừa, gây lãng phí làm cho giá trị xuất khẩu thấp. Nhưng dần dần các doanh
nghiệp đã áp dụng máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại vào trong sản
xuất nên đã giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu, giảm chi phí vận hành qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
những sản phẩm có giá trị cao và giá thành thấp, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh trước các đối thủ.
Năng lực sản xuất của máy móc thiết bị lớn sẽ cho phép doanh nghiệp trong
ngành thủy sản khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô, như vậy giá thành tính cho một
đơn vị sản phẩm sẽ giảm, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho doanh nghiệp, dễ
dàng thực hiện mục tiêu phát triển quy mô thị trường. Vì vậy, hiện nay các doanh

nghiệp trong ngành đang đầu tư mở rộng các dây chuyền máy móc, thiết bị trong sản
xuất.
c. Bí quyết công nghệ
Hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong ngành thủy sản, đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến. Công
nghệ thay đổi nhanh chóng buộc các doanh nghiệp cũng phải không ngừng vận động
sáng tạo mới có thể sống sót. Yếu tố quan trọng nhất của công nghệ là bí quyết công
nghệ. Bí quyết công nghệ tạo ra cho sản phẩm những nét khác biệt và khả năng thỏa
( Word Converter - Unregistered )

i
mãn nhu cầu khách hàng cao. Doanh nghiệp càng tạo ra được nhiều sự khác biệt của
sản phẩm so với đối thủ thì doanh nghiệp càng có nhiều ưu thế trong cạnh tranh.
Với sự khác biệt hóa của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tạo được một hình ảnh riêng
của mình trong tâm trí người tiêu dùng mà không thể lẫn với các đối thủ khác. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp phải có một bí quyết công nghệ riêng, để tạo ra những sản
phẩm có tính khác biệt hóa so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công bí quyết công nghệ
của mình vào trong sản xuất. Nhất là các doanh nghiệp chế biến nước mắm, mỗi
doanh nghiệp đều có một bí quyết làm mắm khác nhau, nên nước mắm làm ra đều
mang một hương vị riêng và đã được người tiêu dùng ưa chuộng như: Nước mắm
Nha Trang, nước mắm Phú Quốc, nước mắm Chinsu,…
d. Nguồn nhân lực
Lao động được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Lực lượng lao động lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó chất lượng lao động thể hiện ở năng lực lãnh đạo, khả
năng đưa ra các quyết định đúng đắn của đội ngũ lãnh đạo, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của người lao động, sự trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp,
khả năng cải tiến máy móc kỹ thuật cũng như không ngừng sáng tạo ra các đặc tính

ưu việt cho sản phẩm.
Đặc biệt trong ngành chế biến Thủy sản thì sử dụng nhiều lao động và tay
nghề cao, vì nó mang tính chất thủ công nhiều hơn. Do đó doanh nghiệp cần phải
hình thành một cơ cấu lao động tối ưu đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động
đồng thời phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác giữa các bộ phận và cá nhân với nhau. Bởi vì nó là cơ sở để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, cân đối, nhịp nhàng, đảm bảo nâng cao
hiệu quả trong quá trình sản xuất, từ đó sản phẩm tạo ra vừa đảm bảo chất lượng
( Word Converter - Unregistered )

i
vừa thể hiện được sự khéo léo trong từng sản phẩm, vì vậy khả năng chiến thắng
trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Để duy trì và đảm bảo cơ cấu lao động tối ưu thì các nhà tuyển dụng cần phải
quan tâm hơn nữa trong công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.
( Word Converter - Unregistered )

i
e. Nguồn nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến thủy sản, nó trực tiếp cấu thành
nên sản phẩm vì vậy chất lượng của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, đảm bảo cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại nguyên liệu có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định và
chất lượng nguyên vật liệu luôn được bảo đảm thì sản phẩm tạo ra có chất lượng cao
và khả năng cạnh tranh cũng cao.
Theo tạp chí thủy sản Việt Nam thì trong năm 2011 thì kim ngạch xuất khẩu
thủy sản Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 5,6 tỷ USD, tăng 24,9% so với cùng
kỳ năm 2010 và được dự đoán là tiếp tục tăng trong năm nay

().
Tuy nhiên có một nghịch lý là trong lúc đầu ra của ngành thuỷ sản đang có
những điều kiện tốt nhất, giá cao, đơn hàng nhiều, nhưng nguồn nguyên liệu trong
nước lại đang vơi dần đi do đã qua vụ thu hoạch tại các vùng nguyên liệu. Kèm theo
đó với sự biến động của nền kinh tế như hiện nay thì giá nguyên vật liệu cũng không
ngừng tăng lên.
Do đó việc tính toán lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý là điều cần thiết đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản, để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục với chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, thì số vốn bỏ ra để mua nguyên
vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn lưu động (khoảng 40% - 60%), trong khi đó
thì các doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, việc sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguyên liệu là biện pháp chủ yếu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành,
nâng cao lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần nâng cao danh tiếng
của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nhóm các yếu tố đầu ra
a. Sản phẩm
( Word Converter - Unregistered )

i
Sản phẩm luôn đóng một vai trò quan trọng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt, có nhiều điểm khác biệt và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng sẽ có lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. Nhưng trong các ngành chế biến
thủy sản thì các sản phẩm thường có tính đồng dạng, do đó các doanh nghiệp cần
phải tạo ra nét khác biệt trong sản phẩm của doanh nghiệp mình so với đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng, tính năng sử dụng cao thì
đòi hỏi chi phí sản xuất nhiều, vì vậy doanh nghiệp cần phải tính đến chi phí sản
xuất sao cho hợp lý, thể hiện ở chi phí đơn vị của doanh nghiệp.
Nếu chi phí đơn vị của doanh nghiệp thấp thì giá thành trên một đơn vị sản
phẩm giảm, và giá bán sẽ rẻ hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, như vậy sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm. Sản phẩm

bao gồm chất lượng bên trong, hình thức bên ngoài và nhiều yếu tố khác nữa. Do đó
để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm cần phải đánh giá tổng hợp nhiều yếu
tố.
b. Giá cả
Giá là công cụ cạnh tranh truyền thống được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng.
Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng đối với người tiêu dùng. Đối với
công ty nó có vị trí quyết định trong cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá phẩm
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số
và lợi nhuận.
Sản phẩm trong ngành chế biến thủy sản thường có tính đồng dạng, chất
lượng tương đương nhau, nhưng sản phẩm của doanh nghiệp nào có giá thấp hơn thì
khả năng cạnh tranh sẽ cao hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đưa ra mức giá
bán sao cho hợp lý. Một mức giá quá thấp có thể làm cho doanh nghiệp bị lỗ, còn
giá quá cao có thể làm cho khách hàng rời bỏ, trừ khi sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp đó có thể mang lại cho khách hàng lợi ích đặc biệt mà họ không thể
có được từ các sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp khác.
( Word Converter - Unregistered )

i
Việc định giá bán cho sản phẩm thì có nhiều phương pháp nhưng phải dựa
vào chi phí sản xuất ra sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được, quan hệ cung-cầu trên thị trường, giá bán của đối thủ cạnh tranh và chiến lược
giá mà doanh nghiệp áp dụng.
c. Kênh phân phối
Kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp nào trong ngành thiết lập được hệ thống kênh phân phối hợp lý thì khả năng
cung ứng sản phẩm tới người tiêu dùng sẽ tốt hơn, sản lượng tiêu thụ cao hơn và
khả năng kiểm soát, chi phối thị trường mạnh hơn vì vậy sẽ góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Số lượng và vị trí giữa các đại lý phân phối cần được doanh nghiệp xác định

một cách hợp lý và tạo được sự liên kết chặt chẽ giữa các đại lý phân phối sẽ đem
lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập vào ngành thủy sản, với
tiềm lực tài chính và con người mạnh, họ đang thiết lập một mạng lưới tiêu thụ rộng
khắp và dần dần chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong
ngành phải không ngừng hoàn thiện và mở rộng kênh phân phối của mình.
d. Thị phần
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này mà các doanh nghiệp trong ngành
sẽ biết mình đang ở vị trí nào trên thị trường. Có hai cách tính thị phần:
Thị phần thể hiện khả năng chiếm lĩnh, khai phá và thâm nhập thị trường,
đồng thời cũng phản ánh sự phát triển quy mô thị trường của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này khó đảm bảo tính chính xác do phạm vi nghiên cứu rộng và
thường xuyên biến động. Chỉ tiêu này bao gồm:
Thứ nhất là thị phần so với toàn bộ thị trường: Được tính bằng tỷ lệ giữa
doanh thu của doanh nghiệp trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

×