Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác, nếu sai phạm,
tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2009
Nguyễn Đức Thành
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VNDirect Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
NLCT Năng lực cạnh tranh
TTCK Thị trường chứng khoán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
OTC Over the counter
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng, biểu, sơ đồ
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu cổ đông của VNDirect 22
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của VNDirect 35
Bảng 2.3 Doanh thu từ các hoạt động của VNDirect 37
Bảng 2.4 Số lượng tài khoản tại các công ty chứng khoán 38
Bảng 2.5 Doanh thu của VNDirect từ hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành 42
Bảng 2.6 Doanh thu của VNDirect từ hoạt động tự doanh 44
Bảng 2.7 Vốn điều lệ của một số công ty chứng khoán 47
Bảng 2.8 So sánh cơ sở vật chất một số công ty chứng khoán 48
Bảng 2.9 Vốn đầu tư của VNDirect qua các năm 54
Bảng 2.10 Vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị 56
Bảng 2.11 Vốn đầu tư vào công nghệ 57
Bảng 2.12 Vốn đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ, marketing 59
Bảng 2.13 Lợi nhuận của các công ty chứng khoán 61
Bảng 2.14 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VNDirect 63
Bảng 3.1 Mục tiêu của VNDirect trong năm 2009 74
Sơ đồ 1.1 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán 5
Sơ đồ 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của công ty chứng khoán 16
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của VNDirect 27
Sơ đồ 2.2 Các dịch vụ của VNDirect 28
Biểu đồ 2.1 Số lượng tài khoản khách hàng của VNDirect qua các năm 38
Biểu đồ 2.2 Thị phần môi giới các công ty chứng khoán 40
Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng nhân sự của VNDirect 52
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư qua các năm 55
Biểu đồ 2.5 Doanh thu các hoạt động của VNDirect năm 2007 và 2008 62
Biểu đồ 2.6 Thị phần môi giới các công ty chứng khoán 64
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những phát
triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh không
ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán. Sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các công ty chứng khoán. Nếu
như khi thị trường mới thành lập năm 2000, chỉ có 7 công ty chứng khoán hoạt động
thì đến đầu năm 2009, đã có hơn 90 công ty chứng khoán hoạt động, trong đó 10
công ty chứng khoán hàng đầu đã chiếm 57% thị phần hoạt động. Điều đó cho thấy
sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty chứng khoán nhằm gia tăng thị phần, đặc biệt
là những công ty chứng khoán trẻ như VNDirect.
“Cạnh tranh” đang dần trở thành một khái niệm không xa lạ đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như các công ty chứng khoán nói riêng. Với
các công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất
yếu, nó không những giúp nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà còn có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập của mình, tôi đã có cơ hội được tiếp xúc và bổ sung
những kiến thức thực tế tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect. Ở VNDirect tôi
có thể nhận thấy được tinh thần làm việc hăng say, năng động và đầy nhiệt huyết của
một công ty chứng khoán trẻ, hiện đại và luôn mong muốn vươn cao hơn nữa. Chính
vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDirect. Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo khoá luận tốt
nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 2
Khoá luận gồm có các nội dung sau:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty chứng khoán
Chương II. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDirect trong thời gian qua
Chương III. Một số giải pháp tăng cường đầu tư nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect trong thời gian tới.
Do thời gian và điều kiện còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi thiếu
sót, tôi rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo và đóng góp để khoá luận được hoàn
thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại đây, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của TS Trần
Mai Hương đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán và các chủ thể trên thị trường
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ra đời từ thế kỷ thứ XV, sự hình thành thị trường
chứng khoán cũng đồng thời với thị trường hối đoái và một số thị trường khác. Sự
hình thành thị trường chứng khoán bắt đầu từ một số thành phố ở phương Tây từ các
giao dịch trao đổi mua bán các mặt hàng như nông sản, khoáng sản,...... đến các mặt
hàng khác như tiền tệ và các chứng từ có giá khác. Ban đầu các cuộc thương lượng
này chỉ là các cuộc gặp gỡ nhỏ và không có những quy định riêng, về sau các giao
dịch này đã thu hút được nhiều người hơn và đã bắt đầu có những quy tắc riêng của
chúng. Chính những quy định này đã dẫn đến sự hình thành thị trường chứng khoán
với quy mô và quy định rõ ràng như hiện nay.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, thị trường chứng khoán đã trải
qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất của thị trường chứng
khoán là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán trong thời kỳ này phát
triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến cuối năm 1929, bắt
đầu từ cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán New York, nó đã lan sang các
thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai, thị
trường chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Trong giai đoạn này thị trường
chứng khoán đã có những thay đổi khá lớn từ quy mô thị trường đến các phương thức
giao dịch và các quy định ngày càng chặt chẽ hơn. Nhưng đến năm 1987, thị trường
chứng khoán lại một lần nữa rơi vào khủng hoảng đã làm cho thị trường chứng khoán
thế giới suy sụp nặng nề. Cuộc khủng hoảng hoảng này để lại hậu quả nghiêm trọng
hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Nhưng chỉ sau hai năm, thị trường chứng khoán
thế giới tiếp tục đi vào hoạt động ổn định, phát triển và trở thành một định chế không
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 4
thể thiếu trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo
định hướng thị trường.
Thị trường chứng khoán chính là sự trao đổi, là sự thoả thuận và giao dịch
giữa người muốn mua chứng khoán và người nắm giữ chứng khoán. Với những yếu
tố như vậy, thị trường chứng khoán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế gia nhập và có nội quy hoạt động. Hàng ngày có rất nhiều
các nhà đầu tư có nhu cầu mua bán chứng khoán, chính vì vậy một đặc điểm rất khác
biệt của thị trường chứng khoán đó là không thể biết được các giao dịch của mình.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều muốn biết được đối tượng giao dịch của mình là ai và
giao dịch được thực hiện như thế nào bởi như vậy họ mới có thể yên tâm về khoản
đầu tư của mình. Chính vì vậy, các thị trường chứng khoán đều quy định chỉ có
những người được phép mới được giao dịch trên sàn, tất cả những nhà đầu tư chỉ có
thể giao dịch thông qua những người này đó là những nhà môi giới. Để trở thành
người môi giới, phải hội đủ một số điều kiện về vốn, chuyên môn và đạo đức, các hội
viên phải tuân thủ nội quy hành nghề, những ai vi phạm sẽ bị xử phạt hay bị tước
giấy phép hành nghề. Nhờ những biện pháp trên, nên khi người đầu tư ra lệnh mua
bán, họ mới dám tin tưởng người mình giao dịch và điều này làm cho chi phí giao
dịch giảm.
Thứ hai, tiêu chuẩn hoá. Việc giao dịch ở trên thị trường phải được tiêu chuẩn
hoá và đơn giản hoá, việc tiêu chuẩn hoá các giao dịch này được thực hiện theo từng
quy định riêng của mỗi thị trường, các quy định như về lô giao dịch, về thời gian giao
dịch và về phương thức và thời gian thanh toán các chứng khoán. Sự tiêu chuẩn hoá
sẽ giúp việc mua bán được đơn giản hơn, người mua và bán chỉ cần đồng ý với nhau
về giá hàng và số lượng, tất cả các vấn đề khác của việc mua bán thì đã được thực
hiện theo một quy định chung của mỗi sở giao dịch.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp. Dù có những quy định riêng như vậy
nhưng tranh chấp cũng vẫn xảy ra, giải quyết chuyện đó sẽ mất nhiều thời gian và chi
phí. Thị trường có tổ chức sẽ giảm chi phí đó bằng cách đề ra một khuôn khổ cho
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 5
việc giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp sẽ được thực hiện và phân xử thông qua
các quy định được đặt ra từ trước.
Thứ tư, bảo đảm thi hành. Giao dịch theo phương thức nào thì cũng ẩn chứa
những rủi ro, các giao dịch bao giờ cũng có bên mua và bên bán, và đôi khi sẽ ẩn
chứa những sự đối lập về lợi ích giữa các bên, sự đối lập này đôi khi dẫn đến những
hành động nhằm phá vỡ những giao dịch. Tuy nhiên với những quy định của mình
nhằm bảo đảm thi hành thì các giao dịch của nhà đầu tư khi họ đã thực hiện việc mua
bán sẽ chắc chắn được thực hiện.
Trên đây là những nguyên tắc chung mà các thị trường có tổ chức áp dụng,
việc thực hiện và vận dụng chúng như thế nào là do mỗi thị trường chứng khoán đó
quyết định, tùy theo điều kiện nhất định của thị trường đó.
1.1.2. Các chủ thể trên thị trường
Các tổ chức và cá nhân tham gia trên thị trường chứng khoán có thể được chia
thành các nhóm sau: Các nhà đầu tư, nhà phát hành và các tổ chức liên quan đến
chứng khoán.
Sơ đồ 1.1. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Nhà phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán,
nhà phát hành là người cung cấp hàng hóa - chứng khoán cho thị trường. Nhà phát
hành bao gồm các tổ chức sau:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính
phủ và trái phiếu địa phương
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
TTCK
Nhà đầu tư
Tổ chức liên quan
Tổ chức kinh doanh
Nhà phát hành
Khoá luận tốt nghiệp 6
- Các công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và các trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,….phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.2.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư bao gồm có nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức:
- Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân tự mình tham gia mua và bán chứng
khoán trên thị trường, tự quyết định về danh mục đầu tư của mình và tự chịu trách
nhiệm trong quyết định của mình.
- Nhà đầu tư có tổ chức là các quỹ đầu tư, là các hội đồng đầu tư, ban đầu tư
của các công ty, các doanh nghiệp tham gia mua và bán chứng khoán trên thị trường.
Khác với các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư có tổ chức đầu tư theo quy trình, dưới sự
giám sát của hội đồng đầu tư.
1.1.2.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức
sau:
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
1.1.2.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức
sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch và trung tâm giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm……
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 7
1.2. Công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm và các loại hình công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một chủ thể của thị trường chứng khoán với tư cách
là một tổ chức trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Tuỳ
theo số vốn điều lệ mà các công ty chứng khoán có thế thực hiện một hay nhiều
nghiệp vụ khác nhau như môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành. Công ty
chứng khoán có thể được thành lập dưới hình thức công ty hợp danh, công ty cổ phần
hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty hợp danh: Có hai thành viên hợp danh trở lên, ngoài ra còn có thể có
các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn
còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp. Công ty hợp
danh không được phát hành một loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau, gọi là các cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được
quyền phát hành cổ phiếu.
1.2.2. Vai trò của các công ty chứng khoán
Đ ối với các tổ chức phát hành : Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng
khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng
khoán. Vì thế, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, công ty
chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một
trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung
gian, nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được
mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau mà phải thông qua các trung gian mua bán,
các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu tư và nhà phát
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 8
hành và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động
vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, và hưởng phí môi giới.
Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư,
quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí, thời gian
giao dịch, do vậy nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông
thường, việc mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán,
nhưng đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả các
loại chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém
chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư, nhưng
thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao, uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò
chính: Thứ nhất, công ty chứng khoán góp phần tạo lập thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng thì các nhà
đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được trực tiếp tham gia
vào quá trình giao dịch. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường,
vì vậy họ góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ
cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ là người định giá đầu
tiên cho các chứng khoán mới phát hành. Chính vì vậy, giá cả mỗi loại chứng khoán
giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Thứ hai, công ty
chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản cho các tài
sản tài chính, nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì
công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp,
do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh và phát hành, chứng khoán hoá, các công ty
chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh
cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính được
đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị
trường thứ cấp, điều này làm giảm rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư.
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 9
Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện giao dịch mua bán các công ty chứng khoán
giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại những hoạt
động đó làm tăng tính thanh khoản cho những tài sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán đóng vai trò
cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để
thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ
vừa là người bảo lãnh và phát hành cho chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán
chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu
trên thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám
sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ
thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của của các công ty chứng khoán vì
công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Nhờ có các
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại hiện
tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Công ty chứng khoán là tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán,
có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với cơ
quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung, những vai trò
nay được thể hiện rất rõ thông qua những hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản:
1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng qua đó hưởng phí giao dịch. Thông qua
nghiệp vụ môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán sẽ thay mặt các khách
hàng của mình tiến hành các giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch, trung tâm giao
dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về kết
quả mua bán của mình. Công ty chứng khoán là người trung gian, kết nối giao dịch
giữa người mua và người bán chứng khoán, họ cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện
ích đến với các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán với
chi phí hợp lý nhất. Với tính chất đặc biệt của thị trường chứng khoán nên các công
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 10
ty chứng khoán phải là những người chia sẻ động viên với các nhà đầu tư của mình,
giúp họ có những quyết định đầu tư tốt nhất. Mặc dù các công ty chứng khoán được
hưởng phí giao dịch từ chính các khách hàng của mình nhưng không phải vì thế mà
họ lừa gạt các nhà đầu tư để hưởng phí mà họ phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề
nghiệp nhất định.
1.2.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh chứng khoán là việc các công ty chứng
khoán dùng chính nguồn vốn của mình để tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trường nhằm mục tiêu tích luỹ lợi nhuận. Các công ty chứng khoán cũng đóng vai trò
là như các khách hàng, nắm giữ chứng khoán và mua bán chứng khoán nhằm mục
tiêu hưởng chênh lệch giá. Chính vì vậy dẫn tới một vấn đề đó là mâu thuẫn về quyền
lợi giữa các nhà đầu tư và công ty chứng khoán, công ty chứng khoán đặt lệnh cho
mình để thực hiện việc tự doanh chứng khoán, nhưng nghiệp vụ môi giới yêu cầu
công ty chứng khoán phải ưu tiên đặt lệnh cho khách hàng trước. Do đó các công ty
chứng khoán phải tuân thủ các quy định của sở giao dịch chứng khoán của nước đó,
đó là phải tách bạch hai nghiệp vụ là tự doanh chứng khoán và môi giới chứng khoán,
đồng thời ưu tiên lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
Hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất cho
các công ty chứng khoán nhưng nó cũng chính là hoạt động có mức rủi ro lớn nhất,
chính vì vậy các cơ quản quản lý chứng khoán thường yêu cầu mức vốn điều lệ cao
để thực hiện nghiệp vụ này. Ở Việt Nam các công ty chứng khoán muốn thực hiện
nghiệp vụ tự doanh chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Hoạt động tự doanh không chỉ đem lại lợi nhuận cho các công ty chứng
khoán, mà nó còn có vai trò như là một nhà tạo lập thị trường, bình ổn giá chứng
khoán. Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có tiền và có
lượng chứng khoán nhất định để giao dịch trên thị trường, đây là yêu cầu khá khó
khăn đối với các công ty chứng khoán vừa và nhỏ ở những thị trường mới thành lập
như Việt Nam.
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 11
1.2.3.3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu
tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khoán. Đối với CTCK có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư
CK được phép cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực
sau:
- Tư vấn đầu tư CK trực tiếp cho khách hàng.
- Tư vấn tái cơ cấu tài chính.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành công tác cổ phần hoá, phát
hành và niêm yết CK.
- Hoạt động tư vấn là việc mà người tư vấn, phải sử dụng kiến thức, thu thập và
phân tích thông tin…. để đưa ra những lời khuyên sao cho có lợi nhất cho khách hàng
của mình và thu phí từ hoạt động tư vấn đó. Nhà tư vấn phải hết sức thận trọng khi
đưa những lời khuyên đối với khách hàng, vì đôi khi lời khuyên đó có thể giúp khách
hàng thu lợi những cũng có thể làm thiệt hại tới khách hàng, thậm chí là phá sản.
1.2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành
bao gồm có hoạt động tư vấn và phân phối chứng khoán. Dựa trên mức độ trách
nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia vào quá trình thực hiện phát hành, người ta
chia thành nhiều hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau: Bảo lãnh với cam kết chắc
chắn, bảo lãnh với cố gắng tối đa, bảo lãnh bán tất cả hoặc không, bảo lãnh tối thiểu
hay tối đa.
1.3. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán và sự khác biệt so với năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp 12
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế thì đều
cần có cạnh tranh, chính vì vậy hiểu thế nào là năng lực cạnh tranh và đầu tư thế nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố hết sức cần thiết. Đối với
các công ty chứng khoán, năng lực cạnh tranh(NLCT) được hiểu là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng,tạo ra sản phẩm dịch vụ
có chất lượng cao hơn, nâng cao thị phần, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố
kinh doanh nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Đối với các công ty chứng
khoán, sản phẩm là các dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành,.......các sản
phẩm của công ty chứng khoán là các dịch vụ, nó khác với các sản phẩm vật chất của
các doanh nghiệp sản xuất. NLCT của doanh nghiệp cũng giống như NLCT của các
công ty chứng khoán, nó thể hiện thực lực và lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng nhằm thu về lợi ích
cao nhất.
NLCT của công ty chứng khoán cũng giống như các loại hình doanh nghiệp
khác, nó được tạo ra từ các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp như công nghệ, tài
chính, nhân lực, quản trị doanh nghiệp,…….Tuy nhiên, điểm mạnh hay điểm yếu của
các yếu tố này nếu không được so sánh với các đối thủ cạnh tranh thì nó sẽ không
phản ánh được năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh thì phải tạo lập được các lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh, qua đó
thu hút khách hàng về với mình.
NLCT của công ty chứng khoán nói chung cũng có những điểm tương đồng
giống với NLCT của các loại hình doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. Chính vì đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng
khoán nên NLCT của công ty chứng khoán có một số khác biệt tuỳ thuộc vào các quy
định của thị trường đó, chẳng hạn như quy định mức vốn điều lệ sẽ quyết định đến
hoạt động nghiệp vụ của công ty, quy định về phương thức giao dịch sẽ ảnh hưởng
đến công nghệ cũng như các sản phẩm của công ty,…….NLCT của công ty chứng
khoán thể hiện rõ nét nhất ở số lượng khách hàng, thị phần của công ty trên thị
trường và chất lượng các dịch vụ cung cấp trong khi đó với các doanh nghiệp thì
SV: Nguyễn Đức Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 47C