Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tiểu luận quản trị doanh nghiệp hệ thống hoá vận dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.47 KB, 54 trang )

H v tờn: Trnh Mnh Thng
Lp CH K19_i hc GTVT H Ni

Lời nói đầu
Trong nhng nm qua cựng vi quỏ trỡnh i mi i lờn ca nn kinh t t
nc, c ch qun lý kinh t cng cú s i mi sõu sc ton din. T khi nn
kinh t nc ta chuyn t c ch tp trung bao cp sang nn kinh t th trng cú
s qun lý v mụ ca nh nc theo nh hng xó hi ch ngha. Xõy dng c
bn l ngnh sn xut vt cht c lp, gi v trớ quan trng v to ra ti sn c
nh cho nn kinh t quc dõn. Hng nm, ngnh xõy dng c bn thu hỳt
khong 30% tng s vn u t ca c nc. Vi ngun u t ln nh vy, cựng
vi c im ca ngnh l thi gian thi cụng kộo di v quy mụ ln, vn t ra
õy l lm sao Qun lý cú hiu qu, khc phc tỡnh trng tht thoỏt v lóng phớ
vn trong iu kin sn xut xõy dng tri qua nhiu khõu. T thit k - u
thu - Thi cụng - Nghim thu. Trong giai đoạn hiện nay quy luật cạnh tranh đợc
khẳng định và ngày càng khắc nghiệt hơn, mỗi Doanh nghiệp tự tìm cho mình
một con đờng đi riêng bằng năng lực thực sự của mình cạnh tranh để tồn tại,
chiếm lĩnh thị trờng và củng cố vị thế doanh nghiệp của mình. Vi cỏc doanh
nghip mun phỏt trin kinh doanh bn vng lõu di, n nh phi tuõn th theo
quy tc th trng. Do ú phi tỡm cỏch gim v b nhng chi phớ khụng cn thit
thu c li nhun cao nht. Trong iu kin kinh t nc ta hin nay vic
hin i húa c s h tng din ra rt nhanh lm thay i b mt t nc tng
ngy tng gi. Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt đó có những Doanh nghiệp bằng
chiến lợc kinh doanh đúng đắn, tiềm lực kinh tế vững mạnh phù hợp với nhu cầu
của thị trờng sẽ tồn tại và ngày càng vững mạnh, bên cạnh đó sẽ có những Doanh
nghiệp bị loại ra khỏi cuộc chơi do không đáp ứng đợc những yêu cầu khắc nghiệt
của môi trờng cạnh tranh. Chỉ những Doanh nghiệp có hội đủ các yêu cầu về nhân
lực vật lực mới có thể tồn tại đợc.
Qua khóa học Lớp CH KTXD K19_Đại học GTVT Hà Nội, đợc sự hớng
dẫn, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo Trờng Đại học GTVT Hà Nội , đặc
biệt là môn : Tổ chức quản lý doanh nghiệp đã giúp em nâng cao kiến thức, rèn


luyện các kỹ năng : quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp kịp thời nắm bắt
các chế độ, quy định của Nhà nớc về lĩnh vực xây dựng cơ bản nói chung và
ngành Giao thông vận tải nói riêng;
Bản thân em công tác tại Phòng kế hoạch Công ty CP XDCT GT 419 là ngời
trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, lập hồ sơ đấu thầu tìm kiếm
việc làm cho Công ty, quản lý chi phí quản lý lao động của Công ty nên em chọn
viết đề tài : hệ thống hóa vận dụng;
Kết cấu bài tiểu luận gồm 4 phần:
Phần I: Giới thiệu về Công ty CP XDCT GT 419;
Phần II: Giới thiệu về thị trờng hoạt động của Công ty CP XDCT GT
419;
Phần III: Mục tiêu phát triển của Công ty CP XDCT GT 419;
Phần IV: Xây dựng phơng án tổ chức quản lý Công ty CP XDCT GT
419;
Do hạn chế về thời gian cũng nh hiểu biết còn hạn hẹp nên bài tiểu luận còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, em mong nhận đợc sự thông cảm, góp ý của các thầy
cô giáo Trờng Đại học GTVT Hà Nội ;
Qua quá trình học tập và làm bài tiểu luận, em đã nhận đợc nhiều sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các
thầy cô đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này;
Học viên
Trịnh Mạnh Thắng
PHN 1 . GII THIU CễNG TY
- Tờn Cụng ty : Cụng ty c phn xõy dng cụng trỡnh giao thụng 419
- Tr s chớnh : S 01 ng Nguyn Du - TP Vinh - Ngh An
- Tờn giao dch i ngoi: Engineering Constraction Joint-Stock Company
N
o
419
- Tờn giao dch i ngoi vit tt: JSC 419

- Điện thoại : 0383.855.257 - Fax: 0383.856.265
- Nhãn hiệu thương mại :

Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 419 là doanh nghiệp được
thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
bằng cách giữ nguyên giá trị phần vốn Nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp, được tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999 và các quy định liên quan
khác của pháp luật. Công ty là doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty XDCTGT
4, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về công ty cổ phần, còn phải tuân
thủ các quy định về quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp, các quy định về
hoạt động của doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty nhà nước;
Cổ phần của Nhà nước trong Công ty là cổ phần chi phối nên thực hiện quyền
chi phối theo quy định tại các điều 50 đến điều 54 Luật Doanh nghiệp Nhà nước
ngày 20/4/1995, Nghị định 73/2000/NĐ-CP ngày 6/12/2000 và các quy định liên
quan khác của pháp luật;
Tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 419
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn
điều lệ;
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc
lập và tự chủ về tài chính;
- Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật Công
ty và Nghị quyết của Đại hội Cổ đông;
P.1. MÔ TẢ CÔNG TY
Công ty cổ phần XDCTGT 419 trực thuộc Tổng công ty XDCTGT 4 - Bộ Giao
Thông vận tải được thành lập ngày 15/12/1971 với tên gọi là xưởng B19. Trực thuộc
công trình 1 “Nhiệm vụ: Sản xuất gia công cầu định hình, phụ kiện cầu, bê tông đúc

sẵn, sản xuất vật liệu tại chỗ và giao nhiệm vụ giữ chốt những vị trí đế quốc Mỹ ném
bom như ngã ba Đồng Lộc, phà Bến Thuỷ …Tại thông báo số: 150/TB ngày 10 tháng
05 năm 1973 của văn phòng Chính phủ thành “Chuyển xưởng B19 thành xí nghiệp
B19” Trực thuộc liên hiệp giao thông 4 – Bộ giao thông vận tải. Đến ngày 15 tháng 6
năm 1993 tại quyết định số: 1168/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15 tháng 6 năm 1997 của Bộ
trưởng Bộ giao thông vận tải “Thành lập DN Nhà nước xí nghiệp B19” và quyết định
số 4985/QĐ/TCCĐ-LĐ ngày 02 tháng 12 năm 1995 thành lập lại DNNN Tổng công ty
XDCTGT 4 trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Quá trình xây dựng công ty được nâng
lên từ xưởng, lên xí nghiệp, công ty. Từ hạch toán phụ thuộc, chuyển lên hạch toán độc
CIENCO4
JSC 419
lập, từ chủ sở hữu 100% của Nhà nước, chuyển sang đa chủ sở hữu, trong đó Nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối 51%.
Công ty cổ phần XDCTGT 419 trực thuộc Tổng công ty XDCTGT 4 – Bộ giao
thông vận tải, được thành lập theo quyết định số: 1046/2003/QĐ-BGTVT ngày 16
tháng 4 năm 2003 “V/v chuyển DNNN Công ty CTGT B19 trực thuộc tổng công ty
XDXTGT 4 thành công ty cổ phần XDCTGT 419 trực thuộc Tổng công ty XDCTGT
4” và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 270300137 đăng ký lần đầu ngày
08/07/2003, do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp.
Với bề dày 40 năm xây dựng: Công ty Cổ phần XDCTGT 419 đã đóng góp vào
xây dựng cơ sở hạ tầng trải dài từ Bắc vào Nam cho Đất nước. Trong chiến tranh chống
Mỹ: Đáp ứng đủ các thiết bị cầu giả chiến, phao phà, với vật liệu tại chỗ khi bị đánh
hỏng là thay ngay để đảm bảo thông tuyến. Những công trình trọng yếu như Ngã ba
Đồng Lộc, phà Linh Cảm, phà Bến Thuỷ có một đội quân túc trực 24/24 bám trụ hàng
nghìn tấn bom đạn.Khôi phục đường sắt Thống Nhất: đoạn Minh Cầm đi Tuyên An,
cảng Cửa Lò - Nghệ An, cảng Lệ Mụn - Thanh Hoá, cầu La Khê, cầu Bến Thuỷ, cầu
Linh Cảm,cầu Nậm Phao - Lào, cầu Nậm Cấn (cửa khẩu Việt Nam-Lào), cầu Nước Sốt
cửa khẩu Việt Nam-Lào, cầu Rác - Hà Tĩnh, 6 cầu Đồng Bằng Sông Cửu Long …và
hiện nay công ty đang thi công các cầu có dự án lớn như cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội, cầu
Cạn - Quảng Bình, dự án S2 Nam Định, 2 cầu lớn dự án Sài Gòn đi Trung Lương, cầu

Đông Trù, Nhật Tân, Cầu Giẽ - Ninh Bình, cầu Đò Sen và nhiều công trình khác. Với
sự đóng góp đó công ty được Đảng, Nhà Nước ngành Giao thông Vận tải thưởng: 01 tổ
máy gạt Ngã Ba Đồng Lộc anh hùng, đội nữ 404 anh hùng, 3 huân chương lao động (1
hạng nhất, 2 hạng nhì, 1 anh hùng lao động ), nhiều công trình được cấp bằng đạt chất
lượng hạng nhất và huy chương vàng như cầu Nam Đàn, cầu Rộ,…Được cấp hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000.
Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 419 là Công ty cổ phần với
vốn điều lệ là: 20.000.000.000 đồng
- Trong đó:
+ Vốn Nhà nước chi phối 51% (đang nắm giữ) : 10.200.000.000 đồng
+ Vốn cổ đông 49% : 9.800.000.000 đồng
P.1.a. Môi trường hoạt động của tổ chức
[1] - Sản phẩm chính của Công ty:
Sản phẩm:
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, điện năng
(đường dây và trạm biến áp đến 35KV);
Dịch vụ:
- Xây lắp các kết cấu công trình;
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình;
- Dịch vụ thương mại;
- Gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Mua, bán vật tư thiết bị giao thông vận tải;
- Gia công kết cấu thép công trình giao thông;
- Tư vấn thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ);
- Thí nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình giao thông;
Cơ chế giao nhận sản phẩm và dịch vụ: Giao nhận trực tiếp với khách hàng
[2] - Những nét chính mang tính đặc trưng về văn hóa của công ty:
- Mục đích, định hướng và giá trị của Công ty:
Xuất phát từ mục tiêu xây dựng Công ty Cổ phần XDCTGT 419 trở thành một

Công ty vững mạnh trong Tổng công ty XDCTGT4 và Ngành giao thông Vận tải, có
nhiều đóng góp thật sự cho xã hội và cộng đồng. Lãnh đạo Công ty luôn xác định
“Chất lượng và Uy tín” là hai yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Hướng tới khách hàng và không ngừng đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng
một trong những chính sách quan trọng của Công ty. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
các chỉ tiêu kinh tế đạt trên 10%/năm;
- Các năng lực chính của Công ty
Trong những năm qua Công ty đã trúng thầu và thi công nhiều dự án, công
trình lớn trên các tỉnh ở khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Những công trình này đều
đạt tiến độ, đảm bảo chất lượng, an toàn hiệu quả và làm vừa lòng khách hàng.
Hiện nay Công ty đang có một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư năng động, sáng
tạo, trình độ chuyên môn giỏi; và một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhiệt
tình, say mê với công việc. Bên cạnh đó, Công ty có đầy đủ dây chuyền thi công
hiện đại, thiết bị công suất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công các công
trình;
Tổng số năm kinh nghiệm trong các hoạt động sản xuất kinh doanh:
STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm Ghi chú
1 Xây dựng cầu đường bộ, đường sắt 40
2 Xây dựng dân dụng (bê tông đúc sẵn) 40
Danh sách các hợp đồng về cầu, đường bộ có giá trị từ 8 tỷ đồng trở lên
đã được thực hiện trong những năm gần đây:
T
T
Công trình
Tổng giá
trị (tỉ
đồng)
Giá trị
thực hiện
(tỉ đồng)

Thời hạn
hợp đồng
Khách hàng
ký hợp đồng
Khởi
công
Hoàn
thành
1
Thi công cầu treo dây
văng ĐaKpne - Tỉnh
Kon Tum
8.700 8.700 2003 2004
Sở GTVT
Kon Tum
2
Thi công cầu Rộ -
Thanh Chương - Đ
HCM
42.000 22.000 2003 2004
Ban DA Đ
HCM
3
Thi công 6 cầu tuyến
nối QLộ 7- QLộ 48
11.500 11.500 2003 2005
Sở GTVT
Nghệ An
4
Thi công 14 cầu + 6

cống QLộ 7- Nghệ
An
39.000 25.000 2004 2007 PMU 18
5 Thi công 3 cầu 367.000 33.500 2004 2005 Tổng
đường tránh TP Vinh
- Nghệ An (BOT)
CTXDCTGT
4
6
Thi công 5 cầu
đường ven Sông Lam
- NA
16.375 16.375 2005 2007
Sở GTVT
Nghệ An
7
Thi công cầu Đậu
Km 3+800 Qlộ 7A -
Nghệ An
10.230 10.230 2006 2007 Khu QLĐB 4
8
Thi công cầu Đà rằng
Qlộ 1 A - Tỉnh Phú
Yên
370.000 26.000 2003 2004 PMU 18
9
Thi công cầu Hùng -
TP Tuy Hoà - Vương
Phú Yên
75.000 25.000 2006 2007

Sở GTVT
Phú Yên
10
Thi công cầu Lộc An
- Tuyến tránh TP
Nam Định
350.000 38.000 2005 2007
Ban QLCDA
18
11
Thi công cầu Cạn
Tuyến Sài Gòn -
Trung Lương
632.588 160.000 2005 2009
BQLDA Mỹ
Thuận
12
Thi công cầu Thủ
Biên - Tỉnh Bình Dư-
ơng - Đồng Nai
115.448 32.000 2007 2008
Sở GTVT
Bình Dương
13
Thi công cầu Vĩnh
Tuy - TP Hà Nội
82.000 2005 2009
Ban QLDA
Tả ngạn Hà
Nội

14
Thi công 6 cầu tuyến
N1 Kiên Giang - An
Giang
26.000 26.000 2005 2007
Ban
QLDAĐB9
15
Thi công 6 cầu Qlộ
14C Tỉnh Kon Tum
19.000 2005 2006
Sở GTVT
Kon Tum
16
Thi công cầu Cạn
Km 68+345 Qlộ 12
Quảng Bình
23.000 16.000 2007 2009 PMU 18
17
Thi công cầu Mỹ
Thịnh - Hương Sơn -
Hà Tĩnh
17.000 10.000 2008 2009
Sở GTVT Hà
Tĩnh
18
Thi công cầu Đông
Trù - Hà Nội
292.000 125.000 2008 2011
Ban QLDA

Tả ngạn Hà
Nội
19
Thi công cầu Bắc
Phú Cát - Tuyến
Láng - Hoà Lạc
56.000 56.000 2008 2009
Ban QLDA
Thăng Long -
Hà Nội
20 Thi công cầu gói thầu
3.2 tuyến cao tốc Giẽ
800.000 93.470 2009 2011 Ban QLDA
cao tốc VN
- Ninh Bình
21
Thi công cầu Vĩnh
Ngọc - Dự án cầu
Nhật Tân
365.000 65.000 2009 2011
Ban QLDA
85
Tổng cộng 2.896.841 900.775
[3] - Mô tả chung và phân loại về lực lượng lao động của công ty, trình độ học
vấn:
- Công ty hiện có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học trẻ, được đào tạo tại
nhiều trường đại học lớn, uy tín trong và ngoài nước với tinh thần làm việc năng
động, sáng tạo, có ý chí tiến thủ với cùng một mục tiêu đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển lớn mạnh;
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, không ngừng tăng lên cả về số lượng

lẫn chất lượng. Được thể hiện cụ thể qua những số liệu sau: Tổng số cán bộ công
nhân viên của công ty đến thời điểm hiện nay là 408 người. Trong đó:
+ Cán bộ có trình độ Thạc Sỹ: 2 người đạt 0.5%.
+ Cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng: 53 người đạt 13%.
+ Công nhân kỹ thuật qua đào tạo bậc 3-5: 180 người đạt 44.1%.
+ Công nhân kỹ thuật bậc cao( bậc 6-7): 107 người đạt 26.2%.
+ Thợ vân hành: 66 người đạt 16.2%
Các cán bộ công nhân viên trong công ty luôn đoàn kết, hỗ trợ giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao khả năng chuyên môn cũng như tay nghề.
Hàng năm, công ty cũng tạo điều kiện để CBCNV, công nhân kỹ thuật đi học
để nâng cao nghiệp vụ, trau dồi kỹ năng nhằm phục vụ cho công việc.
- Các tổ chức chính trị xã hội đã được thành lập
Tại doanh nghiệp các tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam, Công đoàn, Tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tổ chức nữ công đã được thành lập và hoạt động rất có
hiệu quả.
[4] - Công nghệ trang thiết bị và nhà xưởng chính:
Đầu tư đổi mới trang thiết bị thi công là vấn đề được công ty ưu tiên hàng
đầu, các thiết bị cũ, lạc hậu, lỗi thời đã dần được thay thế bởi những thiết bị công
nghệ hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế.
Hiện tại Công ty đang sở hữu nhiều dây chuyền, công nghệ thi công tiên tiến:
- Dây chuyền khoan cọc nhồi đường kính lớn KH – 125 giá trị 7 tỷ đồng bao
gồm máy khoan và các vật tư thiết bị kèm theo như thùng Bentonite, máy khuấy
Betonite, máy nén khí, máy sàng cát…
- Dây chuyền khoan cọc nhồi đường kính lớn KH – 180 giá trị 10 tỷ đồng bao
gồm máy khoan và các vật tư thiết bị kèm theo như thùng Bentonite, máy khuấy
Betonite, máy nén khí, máy sàng cát…
- 03 dây chuyền khoan cọc nhồi đường kính lớn GPS – 20 giá trị 5 tỷ đồng bao
gồm máy khoan và các vật tư thiết bị kèm theo như thùng Bentonite, máy khuấy
Betonite, máy nén khí, máy sàng cát…
- 03 dây chuyền khoan cọc nhồi đường kính lớn CK – 200 giá trị 3 tỷ đồng bao

gồm máy khoan và các vật tư thiết bị kèm theo như thùng Bentonite, máy khuấy
Betonite, máy nén khí, máy sàng cát, quả đập…
- 03 dây chuyền đúc dầm bê tông dự ứng lực Super – T, L=40m giá trị 4.0 tỷ
đồng/01 bộ bao gồm ván khuôn, hệ long môn cẩu dầm, giá lắp dựng cốt thép….
- Các dây chuyền đúc dầm bê tông dự ứng lực từ chiều dài L=9.0m đến 42m
bao gồm ván khuôn, hệ long môn cẩu dầm, hệ thống neo công cụ, kích căng kéo cáp
cường độ cao.
- Máy bơm bê tông 90m3/h giá trị 3.5 tỷ đồng
Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ thi công cầu như sau;
TT Tên máy móc thiết bị Công suất,
Số lượng
hiện có
1 Máy khoan cọc nhồi GPS 20 0.8 - 1.5m 3
2 Thiết bị khoan xoay KH125 1m-1,5m 2
3 Thiết bị khoan xoay KH180 1m-1,5m 1
4 Máy khoan đập cáp ZiK công suất 70 Kw 1m-1,5m 3
5 Búa rung 60 KW 60 KW 1
6 Búa rung Tomen 45 KW 3
7 Búa đóng cọc DJ2 +quả búa 4.5T 4.5 T 1
8 Búa đóng cọc CP46 +quả búa 2.5T 2.5T 1
9 Búa đóng cọc 1.8T 1.8 T 1
10 Xà lan 300T 2
11 Phao Sông hồng 25T 16
12 Trạm trộn bê tông tự động 60m3/h 1
13 Trạm trộn bê tông tự động 45m3/h 1
14 Trạm trộn bê tông tự động 30m3/h 1
15 Máy trộn bê tông 800L 2
16 Máy trộn bê tông 450L 4
17 Máy trộn bê tông 250L 6
18 Máy bơm bê tông 30m3/h 1

19 Máy phun vữa xi măng 1.5m3/h 2
20 Xe vận chuyển bê tông 6 m3 6
21 Cần cẩu PPM-25 25T 1
22 Cần cẩu Grad 16T 3
23 Cần cẩu Bomaz 12.5T 1
24 Cẩu bánh xích KH125 Hytachi 50 tấn 1
25 Cẩu bánh xích Musoto 50Tấn 1
26 Cẩu bánh xích Misusuki 35Tấn 1
27 Xe ô tô Kmaz xơ mi 22T 1
28 Xe ô tô ben Huyndai 10T 6
29 Máy xúc lật Kobeco 1.25 m3 2
30 Máy đào Bánh xích Hytachi 0.8m3 2
31 Máy đào Bánh xích Kobeco 0.8m3 1
32 Máy đầm cóc 12KVA 8
33 Máy phát điện 180KVA 1
34 Máy phát điện 100KVA 4
35 Máy phát điện 60KVA 4
36 Máy cuốn ống ghen 100m/h 1
37 Ván khuôn dầm chữ T L=33m h=1.7m 1
38 Ván khuôn dầm chữ T L=21-24m 1
39 Ván khuôn dầm chữ T L=20.7m 1
40 Ván khuôn dầm chữ T L=25.7m 1
41 Ván khuôn dầm chữ T L=33m h=1.65m 1
42 Ván khuôn dầm chữ T L=15m h=21m 1
43 Ván khuôn dầm Super - T L38-40m 2
44 Xe lao dầm chuyên dụng L = 33M - 40 M 1
45 Gíá long môn + cầu trục nâng hạ 70 tấn 1
46 Hệ giá long môn + cầu trục nâng hạ 40 tấn 1
47 Kích căng kéo 150T 10
48 Kích căng kéo thép 500T 6

49 Dàn bơm kích thuỷ lực 60Mpa 6
50 Kích nâng 250T 4
51 Kích nâng 100T 4
52 Kích răng 32T 8
53 Đầm cạnh UB 105 1.5kw 50
54 Đầm dùi 1.5kw 10
55 Tời điện 5T 4
56 Tời tay 5T 2
57 Pa lăng xích 3T 4
58 Máy hàn 23kw 25
59 Máy khoan đứng 4.5kw 2
60 Máy bơm nước 400m3/h 2
61 Máy bơm nước 200 m3/h 4
62 Máy bơm nước 80m3/h 2
63 Cọc ván thép
Larsel IV
250T
64 Cọc sàn đạo, hệ dầm sàn đạo
I, U, L,H…
150T
65 Hệ giàn Pa lê định hình
H=1.0m – 1.5m
1000T
66
Cần trục tháp 100 T 1
67
Cần trục tháp 50 T 1
68
Ván khuôn dầm Super - T 180T 3 Bộ
69 Búa căn 3.5 Kg 2

70 Máy nén khí động cơ Diezen 1200m3/h 1
71 Máy nén khí động cơ Diezen 360m3/h 1
72 Bộ thiết bị lặn Sâu 100m 2
73 Bộ thiết bị cắt hàn dưới nước Sâu 100m 2
74 Tàu kéo 150 Cv 150CV 1
75 Ca nô 75 Cv 75 CV 1

[5] -Môi trường pháp lý mà tổ chức phải tuân thủ khi hoạt động:
Là Doanh nghiệp cổ phần, Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, hoạt động theo
Luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cơ bản ngành
GTVT nên phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản,
nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà
nước về tài chính, kế toán.
P.1.b: Các mối quan hệ của tổ chức:
[1] - Cơ cấu tổ chức và hệ thống điều hành:
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty gồm có Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Ban giám đốc, 5 phòng nghiệp vụ, 6 đội cầu, 1 công trường, 1 xưởng sửa
chữa.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: ( Xem trang sau )

Hội đồng
quản trị
Giám đốc
điều hành
Ban kiểm soát
PGĐ điều hành PGĐ điều hành PGĐ điều hành
Xưởng
sữa
chữa
Đội

thi
công
Các
BĐH
dự án
Phòng
Nhân
chính
Phòng
Tài chính
– Kế toán
Phòng kỹ
thuật – chất
lượng
Phòng
Vật tư
Phòng
Kế
hoạch
Các
đội thi
công
dự án
Các đơn vị sản xuất
Bộ máy quản lý
[2] - Các nhóm khách hàng chính:
Công ty xác định rõ các nhóm khách hàng chính:
- Nhóm khách hàng xây dựng cơ bản:
+ Các Ban quản lý dự án Giao thông, Thủy lợi, Thủy điện của Trung ương.
+ Các Ban quản lý dự án của các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng

Trị, Kon Tum
- Nhóm khách hàng dịch vụ: Là các đối tác, các đơn vị bạn có nhu cầu.
+ Sửa chữa thiết bị xe máy công trình.
[3] - Các nhà cung ứng, đối tác và bên hợp tác chính của tổ chức:
Nhà cung ứng nội bộ:
- Sửa chữa thiết bị xe máy công trình.
Vai trò của nhà cung ứng nội:
- Tạo nên chu trình khép kín trong sản xuất kinh doanh của Công ty trên một
công trường hoặc một lĩnh vực, cụ thể: Sản xuất cung ứng - Xây lắp - Thành phẩm.
- Làm tăng giá trị sản lượng, doanh thu, tạo công ăn việc làm, mang lại hiệu
quả cao cho Công ty.
- Tạo tính chủ động trong thi công, đáp ứng yêu cầu tiến độ hiện trường.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng nội bộ.
Nhà cung ứng ngoại:
- Nhà cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng: Xi măng, sắt thép, nhựa đường,
xăng dầu, phụ tùng xe máy.
- Các nhà thầu phụ thi công, các dịch vụ vận tải
Vai trò của nhà cung ứng ngoại:
- Cùng với các nhà cung ứng nội tạo nên chu trình sản xuất.
- Bổ sung năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Đáp ứng chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm.
- Mang lại an toàn và hiệu quả trong sản xuất.
Các cơ chế chủ yếu của tổ chức để điều hành và trao đổi quan hệ với nhà cung
ứng và các đối tác:
Giám đốc công ty đảm bảo các quá trình trao đổi thông tin được thiết lập trong
tổ chức thích hợp và các quá trình này liên quan đến hiệu quả của Hệ thống quản lý
chất lượng. Các mối quan hệ nội bộ giữa các chức danh quản lý, giữa các phòng
nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc được thể hiện trong sơ đồ tổ chức Công ty, sơ đồ tổ
chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban, đội thi công. Trình độ quản lý cũng như
chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện bằng thước đo qua các tiêu chuẩn cán bộ, viên

chức chuyên môn nghiệp vụ của công ty.
Sự thỏa mãn của khách hàng là một trong những thước đo của việc thực hiện
hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, vì vậy
công ty đã tiến hành giám sát các thông tin liên quan tới sự chấp nhận và ý kiến của
khách hàng về việc các hạng mục công trình, công trình hoàn thành của công ty thi
công có đáp ứng các yêu cầu của khách hàng theo quy trình QT - 07: “Trao đổi
thông tin và giải quyết yêu cầu của khách hàng” thuộc Hệ thống quản lý chất lượng
của Công ty theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000. Quá trình giám sát các thông
tin và xem xét sự thỏa mãn khách hàng được công ty tiến hành theo quy trình trao
đổi thông tin và giải quyết yêu cầu khách hàng, cũng như trong quá trình nghiên cứu
thị trường, đấu thầu và ký kết hợp đồng. Sự thỏa mãn của khách hàng còn được
Lãnh đạo Công ty xem xét định kỳ tại các cuộc họp của Giám đốc đối với hệ thống
quản lý chất lượng nhằm không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
PHẦN II. THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
P.2.a. Môi trường cạnh tranh:
[1] - Vị thế cạnh tranh của công ty:
 Trong Tổng công ty:
- Công ty cổ phần XDCTGT 419 là một trong những doanh nghiệp phát triển
nhanh, mạnh và có tốc độ tăng trưởng ổn định trong Tổng công ty XDCTGT4. Từ
năm 2006 đến nay công ty luôn được Tổng công ty XDCT giao thông 4, xếp loại A
cho tất cả các tiêu chí đánh giá.
- Công ty đã thực hiện thi công nhiều công trình trọng điểm của Tổng công ty
đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả như: Cầu Đà Rằng, Tuyến tránh
Vinh, S2 Nam Định , Dự án Cao tốc Hồ Chí Minh – Trung Lương, Gói thầu 3.2
đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình, Gói thầu số 3 cầu Nhật Tân, Cầu Đông Trù, Gói
thầu số 1,3 đường vành đai 3 Hà Nội…
 Trong tỉnh
Công ty là một trong những đơn vị được UBND tỉnh Nghệ An và các Sở, Ban,
Ngành của tỉnh đánh giá cao qua các sản phẩm, công trình đạt chất lượng, tiến độ:
- Công ty đã và đang thi công nhiều công trình trọng điểm của tỉnh đảm bảo

chất lượng, tiến độ. Các công trình có điều kiện thi công khó khăn như cầu Bản Tục
tại huyện Quế Phong có chiều cao trụ lên tới 40m, đường công vụ có độ dốc hơn
30% nhưng đơn vị vẫn thi công đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ. Sở giao thông
vận tải Nghệ An đánh giá rất cao năng lực và uy tín của công ty trong lĩnh vực thi
công cầu.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các chính sách khác của địa phương.
 Vị trí của công ty trong ngành, trong nước
- Công ty cổ phần XDCTGT 419 là một đơn vị mạnh có nhiều đóng góp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và của Ngành.
- Năm 2008, 2009, 2010 Công ty được Bộ GTVT đánh giá, xếp loại A
- Năm 2010 công ty được xếp hạng doanh nghiệp loại 1. Trong hơn 20 doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4, Công ty hiện đang ở
vị trí thứ 4÷5 về cả năng lực tài chính, tổ chức thi công.
- Công ty là nhà thầu có uy tín của các Ban quản lý dự án thuộc Bộ GTVT.
Trong 3 năm qua (2006 - 2009) được Bộ GTVT tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc”,
năm 2010 được tặng cờ thi đua của chính phủ.
[2] - Những ưu thế tạo nên sự thành công của Công ty trong những năm qua:
- Thứ nhất: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều được điều
hành thông qua các Điều lệ, quy chế, nội quy nội bộ của công ty phù hợp với các
chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Thứ hai: Có hệ thống quản lý đồng bộ, tiên tiến theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001- 2000, kiên quyết điều hành theo quy chế đã được ban hành nên phát huy được
tính chủ động, trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ phận, tạo điều kiện cho CBCNV
thực hiện chức năng giám sát.
- Thứ ba: Công tác hướng dẫn, kiểm tra của các cấp lãnh đạo luôn được tiến
hành thường xuyên trong quá trình điều hành vì vậy hoạt động của mỗi cá nhân, bộ
phận và của cả doanh nghiệp đều được kiểm soát toàn diện; Hạn chế được những
yếu kém về nghiệp vụ, ngăn chặn từ xa những nguyên nhân sai phạm, đồng thời có
thêm tư liệu để đánh giá chất lượng cán bộ và hiệu quả của việc bố trí, sử dụng cán
bộ.

- Thứ tư: Công tác bố trí, sử dụng cán bộ được công ty đặc biệt quan tâm do
bởi nó có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận cũng như
toàn bộ doanh nghiệp. Các CBCNV đã được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc,
cán bộ lãnh đạo nhất là cấp trưởng các phòng ban, đội sản xuất trước khi giao nhiệm
vụ phải được đào tạo và được kiểm chứng qua thực tiễn điều hành sản xuất, kinh
doanh, khi sử dụng thấy không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng được yêu cầu
của công việc được giao thì phải có biện pháp kịp thời, kể cả việc phải thay thế.
Điều này được thể hiện cụ thể trong quy trình QT- 03: Quản lý nguồn nhân lực, đào
tạo và tuyển dụng thuộc Hệ thống quản lý của công ty.
P.2.b. Bối cảnh chiến lược:
Với chế độ chính trị ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng, Việt Nam ngày
càng trở nên thu hút với các nhà đầu tư nước ngoài. Sự hợp tác kinh tế song phương
và đa phương giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng
tăng. Chính vì vậy, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, tạo ra một thị
trường đầy triển vọng cho các doanh nghiệp xây dựng cơ bản của Việt Nam.
Trong thời gian qua, có rất nhiều doanh nghiệp xây dựng cơ bản vừa và nhỏ ra
đời. Những doanh nghiệp này có ưu điểm là năng động, dễ xoay chuyển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhưng cũng có nhược điểm là kinh nghiệm
và năng lực yếu, không đủ khả năng thi công những gói thầu có giá trị lớn. Bên cạnh
đó còn nhiều doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh, chấp nhận thắng thầu bằng
mọi giá nên dẫn đến hậu quả là làm ăn thua lỗ, không đảm bảo về tiến độ và chất
lượng của công trình. Với năng lực hiện có về nhân lực, tài chính, thiết bị, Công ty
cổ phần XDCTGT 419 có đủ năng lực tham gia đấu thầu và thắng thầu với những
dự án, công trình có sản lượng từ 50 tỷ đến 100 tỷ đồng.
P.2.c. Hệ thống cải tiến hoạt động:
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương đưa nền kinh tế hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế giới.
Điều đó mang đến nhiều cơ hội, cũng như thách thức cho các doanh nghiệp của
nước ta. Đứng trước tình hình đó, Lãnh đạo Công ty đã có những chiến lược đầu tư
để thích ứng với tiến trình hội nhập Quốc tế.

Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đổi mới và tăng cường năng lực hoạt động
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ:
- Xây dựng, áp dụng, duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000. Đảm bảo đầy
đủ các nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến.
- Bên cạnh việc củng cố, bảo quản các thiết bị máy móc đã có Công ty sẽ tiếp
tục đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ cho các công trình thi công
ng b, ng st v cỏc cụng trỡnh xõy dng dõn dng, to ra dõy chuyn thi
cụng ng b nhm nõng cao nng lc v ch ng trong sn xut kinh doanh.
- Khụng ngng ci tin, hp lý húa sn xut nhm gim thiu chi phớ v h
giỏ thnh sn phm xung mc thp nht cú th.
- Luụn luụn t cht lng v tin cụng trỡnh l mc tiờu hng u, l uy
tớn sng cũn ca Cụng ty. Phn u t 100% cụng trỡnh khụng b Ch u t yờu
cu lm li hoc sa cha do cht lng khụng t.
- To iu kin mi cỏn b nhõn viờn ca Cụng ty u c o to thớch
hp, tng cng nhn thc v m bo cht lng, khụng ngng nõng cao trỡnh
chuyờn mụn nghip v, tay ngh, kinh nghim, cú nng lc cn thit thc hin cú
hiu qu mi cụng vic c giao.

Phần IV: Xây dựng phơng án tổ chức quản lý Công
ty CP XDCT GT 419
1. VAI TRề CA LNH O
1.1. LNH O CAO NHT
1.1.a. nh hng, giỏ tr v s mnh ca t chc
[1] - Lónh o t chc ó thit lp nh hng v giỏ tr ca t chc nh sau:
Vi nh hng xõy dng cụng ty tr thnh mt nh thu ln mnh, cú sc
cnh tranh trong nc v ngoi nc, khụng ngng m rng ngnh ngh lnh vc
sn xut, kinh doanh. Ban giỏm c ó hoch nh chin lc phỏt trin kinh t ngn
hn (1 nm) v di hn (5 nm) vi nhng mc tiờu c th v chớnh sỏch rừ rng, ú

l: tng trng kinh t hng nm t 10-15%; phn u n nm 2015 sn lng t
277 t ng, doanh thu t > 250 t ng, li nhun t 7% doanh thu, chi tr
c tc hng nm 20%, thu nhp ca ngi lao ng tng 7%/nm; thc hin y
ngha v i vi ngi lao ng v Nh nc; u t theo chiu sõu v con
ngi, cụng ngh, thit b ỏp ng cho s phỏt trin ngy cng nhanh ca cụng ty;
cung cp cho khỏch hng nhng sn phm t cht lng tt nht ỏp ng c
nhng nhu cu ngy cng cao ca khỏch hng.
[2] - Lónh o t chc ó trin khai thc hin nh hng v giỏ tr ca t chc
xuyờn sut t b mỏy lónh o n lc lng lao ng, nh cung ng chớnh, i
tỏc chớnh, khỏch hng v cỏc bờn cú quyn li liờn quan khỏc:
Cụng ty ó ỏp dng h thng qun lý cht lng tiờn tin v cỏc thnh tu ca khoa
hc cụng ngh trong qun lý v iu hnh sn xut. Lónh o cụng ty xỏc nh h
thng qun lý cht lng tiờn tin to iu kin cho doanh nghip c hi nõng cao
cht lng sn phm, dch v, gim chi phớ, nõng cao nng lc cnh tranh v uy tớn
cho danh nghip, nõng cao s tha món ca khỏch hng. Lónh o cụng ty ó ch trỡ
son tho, ban hnh v ỏp dng H thng qun lý cht lng ni b theo tiờu chun
TCVN ISO 9001-2000 được chứng nhận bởi tổ chức QUACERT (Tổ chức chứng
nhận của Việt Nam trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ
Khoa học và Công nghệ). Đây là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty quản lý và
điều hành doanh nghiệp. Khi được áp dụng hệ thống đã tạo ra một chu trình khép
kín, nhờ đó các thông tin về chất lượng sản phẩm, dịch vụ được phản hồi trực tiếp,
kịp thời đến lãnh đạo Công ty, từ đó Lãnh đạo công ty có thể phân tích, đánh giá các
vấn đề liên quan đến việc thực hiện tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng,
và các cơ hội cải tiến.
Định kỳ 6 tháng một lần, công ty sẽ tiến hành đánh giá nội bộ nhằm kiểm tra việc
thực hiện hệ thống quản lý có đảm bảo theo yêu cầu, theo tiêu chuẩnTCVN ISO
9001-2000 đã được ban hành hay không, và hiệu quả của việc áp dụng như thế nào.
Trên cơ sở đó Giám đốc công ty chủ trì cuộc họp xem xét của Giám đốc và đưa ra
các quyết định quan trọng có liên quan đến việc cải tiến các quy trình của hệ thống,
cải tiến các sản phẩm dịch vụ liên quan đến yêu cầu của khách hàng và nhu cầu về

nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược.
Lãnh đạo công ty đã xác định một phương thức hữu hiệu để chuyển đổi từ mục tiêu
chung của Công ty thành mục tiêu của các phòng ban, đơn vị, nhân viên xác định giá
trị và các đối tượng chính cần phục vụ thông qua hệ thống điều độ Lãnh đạo Công ty
nắm bắt tiến trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày, hàng tuần. Giám đốc công ty sẽ tổ
chức họp giao ban sản xuất định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất với các phòng ban,
đơn vị để xem xét tình hình hoạt động của công ty nhằm phân tích, đánh giá và đưa
ra các quyết định.
Lãnh đạo tổ chức là những người đại diện cho lợi ích của Doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động sản xuất của công ty, tìm kiếm, phát hiện và đào tạo những
người có đức, có tài cho tổ chức. Vì thế tạo ra một môi trường thuận lợi, tạo điều
kiện cho cán bộ công nhân viên, thực hiện có hiệu quả các yêu cầu của tổ chức là
một trong những mục tiêu quan trọng của Lãnh đạo công ty.
Ban Giám đốc đã xây dựng và triển khai một quá trình thực hiện mà mọi thành viên
đều có thể tham gia hoạch định mục tiêu và hưởng những lợi ích do công ty mang
lại. CBCNV được làm việc trong môi trường, có cơ hội phát triển tài năng thông qua
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các khóa đào tạo kỹ năng, chuyên
môn nghiệp vụ. Những nhân tố xuất sắc điển hình được Công ty xem xét, lấy phiếu
tín nhiệm đưa vào danh sách quy hoạch dự nguồn. Những người này sẽ được xem
xét, cử đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ hoặc các lớp quản lý, lý luận chính trị. Khi
công ty cần bổ nhiệm cán bộ giữ chức vụ quản lý nào đó thì những người trong danh
sách cán bộ nguồn sẽ được chọn ra và lấy ý kiến biểu quyết của cấp Lãnh đạo công
ty cùng với ý kiến tín nhiệm của CBCNV để quyết định xem ai sẽ được đảm nhận
chức vụ đó.
1.1.b. Trao đổi thông tin và hoạt động của tổ chức
[1] - Lãnh đạo tổ chức trao đổi thông tin và cam kết với toàn bộ lực lượng lao
động như sau:
Thông thường một năm sẽ có 2 lần tiến hành cuộc họp xem xét, đánh giá lại các hoạt
động của Công ty. Cuộc họp này sẽ do Giám đốc công ty chủ trì. Và có thể là cuộc
họp định kỳ, cũng có thể là cuộc họp không định kỳ. Cuộc họp không định kỳ được

tổ chức nhằm xem xét một phần nội dung của hệ thống, không bắt buộc đầy đủ như
cuộc họp định kỳ. Trong cuộc họp định kỳ Giám đốc sẽ xem xét các vấn đề sau:
+ Xem xét về kết quả đánh giá chất lượng nội bộ
+ Xem xét các thông tin thị trường và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
+ Xem xét báo cáo về các sản phẩm, dịch vụ không phù hợp.
+ Xem xét báo cáo về an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
+ Xem xét về các yêu cầu sửa đổi, chỉnh lý, cải tiến các tài liệu của Hệ thống
quản lý.
+ Xem xét việc thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa và cải tiến Hệ
thống quản lý chất lượng.
+ Xem xét việc thực hiện các hành động tiếp theo từ các cuộc họp Xem xét của
lãnh đạo lần trước .
+ Xem xét những thay đổi có thể ảnh hưởng đến Hệ thống quản lý chất lượng.
+ Xem xét tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kinh doanh của Công ty.
+ Đánh giá thực hiện các mục tiêu chất lượng đề ra.
+ Xem xét sự phù hợp của Chính sách chất lượng.
+ Xem xét các vấn đề liên quan khác (nếu có).
Với các cuộc họp đột xuất, không định kỳ thì không nhất thiết phải có đầy đủ các
nội dung trên.
Giám đốc Công ty sẽ chủ trì cuộc họp. Trong cuộc họp này các thành viên được
phân công sẽ báo cáo các vấn đề chất lượng liên quan, (chẳng hạn: trưởng phòng kế
hoạch báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và các chỉ tiêu kinh doanh
của Công ty, các thông tin thị trường) tiến hành thảo luận, phân tích và đánh giá các
việc đã thực hiện, tính hiệu quả của hệ thống chất lượng, chất lượng sản phẩm, các
cơ hội cải tiến.
Thông qua cuộc họp xem xét của Giám đốc sẽ đưa ra các quyết định và hành động
liên quan đến các vấn đề sau:
- Việc nâng cao tính hiệu quả của Hệ thống quản lý và cải tiến các quá trình của Hệ
thống
- Việc cải tiến các sản phẩm dịch vụ liên quan đến yêu cầu của khách hàng

- Nhu cầu về nguồn nhân lực để thực hiện các hành động đưa ra.
Các quyết định hành động của Giám đốc liên quan đến tính hiệu quả của hệ thống
nêu ra trong cuộc họp phải được trưởng các phòng ban, bộ phận có liên quan nghiêm
chỉnh thực hiện.
Giám đốc hoặc là người được Giám đốc ủy quyền thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện và có trách nhiệm đánh giá hiệu quả của các hành động đó.
1.2. ĐIỀU HÀNH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
1.2.a. Điều hành của tổ chức:
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành các hoạt động của Doanh nghiệp bằng
Điều lệ, nội quy, quy chế đã được ban hành. Cụ thể như sau:
Quản trị công ty: Có quy chế quản trị công ty
Quản lý cấp đội Có quy chế khoán cấp đội.
Quản lý tài chính: Quy chế tài chính, quy trình nghiệm thu ứng vốn.
Quản lý vật tư thiết bị: Quy chế quản lý vật tư, thiết bị; Quy chế nộp bảo lãnh
trách nhiệm đối với lái xe, lái máy.
Quy chế quản lý lao động: Nội quy lao động, thỏa ước lao động, quy chế An toàn
lao động
Quy chế tiền lương: Quy chế trả lương; định mức, đơn giá tiền lương
Quản lý các lĩnh vực khác: Quy chế bảo mật thông tin; Chương trình phòng chống
tham nhũng; Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Cứ 6 tháng một lần công ty tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ tại các phòng ban đơn
vị. Nhờ những lần đánh giá khách quan này mà các khiếm khuyết, thiếu sót, hạn chế
của hệ thống hoặc của từng bộ phận được nhận biết, điều chỉnh, khắc phục kịp thời.
Các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc để chỉ
đạo, điều hành các đơn vị thi công các công trình đạt chất lượng, đảm bảo tiến độ, an
toàn và hiệu quả.
Ban Giám đốc cũng đã áp dụng một quy trình thực hiện mà tất cả mọi thành viên
trong tổ chức đều có thể tham gia đóng góp ý kiến trước khi các chính sách, mục
tiêu của công ty được ban hành. Do bởi những ý kiến đóng góp tích cực, hợp lý của
các thành viên sẽ mang lại cho họ nhiều lợi ích hơn từ sự thành công của doanh

nghiệp.
1.2.b. Tuân thủ pháp luật và hành vi đạo đức:
Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuân thủ nghiêm túc các qui định của Pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh
doanh: Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với người lao động, nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
“Chất lượng và uy tín” luôn song hành với hình ảnh của doanh nghiệp, góp phần
khẳng định chắc chắn những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp đến tay khách
hàng là những sản phẩm tốt nhất.
Kinh doanh minh bạch, cạnh tranh lành mạnh là điều kiện cho sự tồn tại và phát
triển bền vững của công ty.
1.2.c. Trách nhiệm xã hội và hỗ trợ các cộng đồng chính.
a. Trách nhiệm đối với cộng đồng:
Doanh nghiệp thường xuyên chú trọng đầu tư, cải thiện môi trường làm việc cho
người lao động. Các công tác về an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, môi
trường làm việc được thiết lập và thống nhất trong Công ty trên cơ sở phân tích đặc
điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, dây chuyền công nghệ.
Các biện pháp bảo đảm an toàn môi trường, giảm thiểu những tác động xấu khi thi
công luôn được duy trì và thực hiện tốt tại công ty. Đây cũng là những vấn đề được
đề cập liên tục trong các cuộc họp xem xét của Giám đốc công ty.
Hàng năm Ban an toàn lao động và môi trường Công ty lập kế hoạch và triển khai
thực hiện công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường trên cơ sở tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định mà nhà nước đã ban hành và các quy định khác của Công ty. Đối
với người lao động hàng năm được học tập về quy định an toàn lao động; Đối với
máy móc thiết bị được bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ khi đảm bảo
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới đưa vào sử dụng.
Sản phẩm chính của công ty là các công trình giao thông, được tạo ra trong những
điều kiện, qui trình khác nhau. Để đáp ứng được yêu cầu của người lao động và
cộng đồng về công tác an toàn và môi trường ngoài phân tích lựa chọn phương án
đầu tư công nghệ, trang thiết bị về an toàn lao động Công ty còn chủ động thu thập,

tiếp nhận và phân tích thông tin về cộng đồng trong quá trình hoạt động. Việc duy trì
thường xuyên các yêu cầu về công tác an toàn và môi trường là trách nhiệm của
Lãnh đạo công ty, đó là một trong những nhân tố bảo vệ lợi ích của người lao động
và cộng đồng tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp
thông suốt, bền chặt hơn.
b. Sự hỗ trợ đối với các cộng đồng gắn bó mật thiết với tổ chức
Việc xây dựng và thiết lập mối quan hệ với cộng đồng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của Công ty. Công ty cũng đã tạo dựng được mối quan hệ
hài hòa, gắn bó với cộng đồng trên nhiều phương diện như: Xây dựng nhà tình
nghĩa, nhà đại đoàn kết, ủng hộ người nghèo, người bị nhiễm chất độc da cam, tham
gia đóng góp vào các quỹ đền ơn đáp nghĩa, phòng chống bão lụt và nhiều hoạt
động thiết thực khác.
Các công trình mà Công ty đang thi công chủ yếu nằm trên địa bàn các tỉnh vùng
sâu vùng xa, nơi ấy đồng bào ta còn gặp nhiều khó khăn về cả đời sống vật chất và
tinh thần. Chính vì vậy công ty đã hỗ trợ rất nhiệt tình cho cộng đồng dân cư nơi
đơn vị thi công và đóng quân như:
+ Xây dựng nhà tình nghĩa, làm đường nông thôn
+ Tặng quà cho các cháu học sinh nghèo vượt khó, các gia đình chính sách, tổ
chức chính trị xã hội.
+ Ủng hộ các cháu thiếu niên, nhi đồng tàn tật, mồ côi
+ Ủng hộ xây dựng khu di tích lịch sử văn hóa Quốc gia
+ Bên cạnh đó còn tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với
người dân tại địa phương.
TIÊU CHÍ 2: CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG
2.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC:
2.1.a. Qúa trình xây dựng chiến lược:
Việc xây dựng chiến lược của công ty do Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và
Trưởng các bộ phận liên quan đảm trách.
 Chiến lược được xây dựng theo 4 bước sau:
Bước 1: Chọn trọng tâm

Bước 2: Định hướng tổ chức
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Bước 4: Xem xét và cải tiến
 Những căn cứ về dữ liệu, thông tin đầu vào làm cơ sở cho việc xây
dựng chiến lược.
+ Căn cứ vào bối cảnh chung của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập, đòi
hỏi các doanh nghiệp muốn bắt kịp với xu thế chung của thời đại thì cần phải năng
động, đổi mới trong tư duy, sáng tạo trong kinh doanh, mạnh dạn trong đầu tư đổi
mới công nghệ
+ Môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, gay gắt, đây là đòi hỏi tất
yếu khách quan của nền kinh tế thị trường.
+ Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và việc ứng dụng
những thành tựu của chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Căn cứ vào nhu cầu đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.
 Điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức
Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cùng với đội
ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn khá, có tinh thần làm việc hăng
say, có truyền thống đoàn kết vì sự phát triển chung của tổ chức; cơ sở vật chất đầy
đủ, khang trang đã tạo cho công ty một nền tảng vững chắc.
Vì những công trình mà Công ty thi công trải rộng ở khắp mọi miền đất nước
nên việc quản lý, giám sát đi sâu đi sát từng công trình còn gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, bằng những chính sách và giải pháp phù hợp, năng động như ban hành, áp
dụng thực hiện các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp đào tạo, phụ cấp lái xe, lái máy
an toàn , thành lập các ban điều hành, các công trường ; Phát động các chiến dịch
thi đua lao động sản xuất, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao , động viên
khen thưởng kịp thời các cá nhân tập thể xuất sắc, nên CBCNV công ty đã vượt qua
mọi khó khăn, yên tâm công tác, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đề ra.
 Những cơ hội và thách thức của tổ chức
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta luôn tăng trưởng với tốc độ
cao và trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát

triển của nền kinh tế thì Đảng và Nhà nước cũng chú ý hơn đến vấn đề đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng tạo ra một thị trường đầy triển vọng cho các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản nói chung và Công ty Cổ phần XDCTGT 419 nói riêng.
Việc nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã
tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn trong lĩnh vực này. Có những doanh
nghiệp cạnh tranh không lành mạnh, chấp nhận thắng thầu bằng mọi giá vì thế kết
quả là các công trình thi công không đạt yêu cầu về tiến độ, chất lượng, kinh doanh
thua lỗ. Có thể nói, mục tiêu “uy tín và chất lượng” mà Công ty đang theo đuổi là
mục tiêu đúng đắn và tạo được niềm tin lớn cho khách hàng.
Hiện nay chủ trương của nhà nước là đầu tư có chiều sâu, có trọng điểm,
không chia nhỏ dự án, không chia nhỏ gói thầu để thuận tiện cho việc giám sát và
phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Như vậy gói thầu sẽ rất lớn, điều kiện để lựa chọn nhà
thầu thi công sẽ rất cao.
Trong giai đoạn hiện nay do thiếu vốn, Nhà nước và các Chủ đầu tư chậm
thanh toán đã gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty trong việc triển khai các công
trình hiện có và làm giảm năng lực để tiếp nhận những công trình mới. Đó cũng là
khó khăn chung của các đơn vị xây dựng cơ bản. Nhiều doanh nghiệp do thiếu vốn,
không chịu được gánh nặng của lãi suất ngân hàng đã dẫn đến phá sản.
Để có tư cách đấu thầu và có thể thắng thầu, yêu cầu nhà thầu phải có kinh
nghiệm và năng lực dồi dào, có thương hiệu và uy tín nổi trội. Lúc này những lợi thế
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không còn nữa. Tình hình này đòi hỏi Công ty
không còn sự lựa chọn nào khác là phải đầu tư phát triển và phát triển vượt bậc.
Công ty phải mở rộng quy mô, có nguồn vốn dồi dào, nguồn nhân lực hùng hậu và
dây chuyền thiết bị thi công hiện đại, tiên tiến.
2.1.b. Mục tiêu chiến lược
Trên cơ sở phân tích những chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước, những thuận lợi và khó khăn, những thế mạnh của Công ty, từ đó xây
dựng kế hoạch mục tiêu chiến lược phù hợp.
 Mục tiêu ngắn hạn:
Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 như sau:

TT Chỉ tiêu Số tiền (VNĐ)
1 Giá trị sản lượng 200 tỷ
2 Doanh thu và thu nhập khác 180 tỷ
3 Lợi nhuận thực hiện trước thuế 7,2 tỷ
4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 4%
5 Nộp ngân sách Dự kiến 7 tỷ
6 Đầu tư thiết bị và xây dựng 20 tỷ
7 Thu khấu hao TSCĐ 5 tỷ
8 Nợ Ngân hàng và các đối tượng khác 40 tỷ
9 Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn > 1 lần (1,03%)
10 Trả cổ tức năm 2011 18%
Để có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, Công ty đã và đang hướng đến một sự đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm.
Trước mắt, trong năm 2011 Công ty phấn đấu đạt được những chỉ tiêu kế hoạch đã
đề ra (như bảng trên). Ngoài ra, Công ty cũng phấn đấu nâng cao mức thu nhập bình
quân của người lao động trong năm 2011 là 5.200.000/người/tháng.
- Thi công các công trình đảm bảo chất lượng và tiến độ.
- Tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường, việc làm, tham gia đấu thầu các công
trình lớn trong và ngoài nước.
- Đầu tư mua mới thiết bị, công nghệ; nâng cao năng lực của xưởng sửa chữa.
 Mục tiêu dài hạn:
• Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu
Chỉ tiêu ĐV tính Kế hoạch đến 2015
1. Sản lượng Tỷ đồng 277
2. Doanh thu Tỷ đồng 250
3. Lợi nhuận thực hiện trên Doanh thu % > 7%
4.Nộp ngân sách Đầy đủ
5.Thu nhập người lao động Triệu đồng Tăng bình quân > 7%/năm
6.Cổ tức của cổ đông %/ vốn > 20%
 Mục tiêu sản phẩm, dịch vụ:

+ Phát triển công ty theo hướng mở rộng nhiều ngành nghề, đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ tạo thế vững chắc hỗ trợ và thúc đẩy phát triển.
+ Gắn bó với ngành nghề chính là xây dựng các công trình giao thông
theo hướng đầu tư chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ, đầu tư chất xám, áp
dụng công nghệ tin học vào công việc, quản lý điều hành,
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện công nghệ thi công cầu lớn với công nghệ
tiên tiến, hiện đại…
2.2. TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC:
2.2.a. Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động
Công ty chủ trương xem xét chất lượng, tiến độ của sản phẩm là mục tiêu
hàng đầu là vấn đề sống còn, thực hiện hoàn thiện mô hình quản lý chất lượng khép
kín: Từ sản xuất vật liệu, thiết kế, thi công công trình và thí nghiệm kiểm định chất
lượng, sản phẩm đảm bảo chất lượng, giá thành hạ.Công ty cũng chú trọng đến việc
đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường công tác tuyển dụng kỹ sư, công nhân thợ bậc
cao, thường xuyên cử người đi học để nâng cao trình độ về mọi mặt, đào tạo và đào
tạo lại cho công nhân để nâng cao tay nghề.
 Đầu tư về nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hàng năm và lâu dài
- Có chính sách thu hút nhân tài, kỹ sư giỏi từ các trường đại học
- Lập kế hoạch đào tạo hàng năm, phối hợp với các trung tâm, các trường đại
học tại địa phương hoặc Trung ương để đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho
các CBCNV trong công ty.
- Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
 Đầu tư đổi mới công nghệ
Việc đầu tư đúng mục đích, khai thác hiệu quả đáp ứng kịp thời yêu cầu của
sản xuất và xu hướng phát triển là rất cần thiết, vì vậy hàng năm công ty đều lập kế
hoạch mua mới các thiết bị thi công, loại dần những máy móc thiết bị đã lỗi thời, lạc
hậu. Công ty ưu tiên đầu tư các thiết bị có công suất lớn, đồng bộ như : các thiết bị
thi công cầu đúc hẫng cân bằng, các trang thiết bị thí nghiệm hợp chuẩn.
 Ứng dụng công nghệ tin học

Sự phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin giúp con người tiếp cận
nhanh hơn với các nguồn thông tin, việc áp dụng tin học vào quản lý và làm việc sẽ
giúp cho công việc được tiến hành thuận lợi, thông suốt hơn. Chính vì thế công ty đã
trang bị đầy đủ máy vi tính cho các phòng ban, đội sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
công việc.
Ứng dụng nhiều phần mềm tin học vào khâu thiết kế, lập dự toán công trình,
quản lý tài chính, quản lý vật tư, quản lý lương thưởng
 Áp dụng vận hành các hệ thống quản lý
Công ty cũng đã áp dụng và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn Quốc tế như:
+ Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000
vào điều hành sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
Ngoài mục tiêu trên còn tham gia phục vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
giải quyết việc làm cho người lao động, mang lại thu nhập cho doanh nghiệp.
2.2.b. Dự kiến hoạt động
Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay, việc mở rộng và đa dạng hóa ngành
nghề, sản phẩm - dịch vụ là việc làm thiết thực giúp Công ty tồn tại, giảm thiểu rủi
ro và phát triển.
Trong thời gian qua, Công ty liên tiếp thắng thầu các dự án lớn, nhu cầu về
nhân lực và vật lực cũng được mở rộng. Vì thế, Công ty cần có các kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo bổ sung từng cho từng giai đoạn.
Lãnh đạo Công ty phải nắm bắt, chọn lựa các kênh thông tin về đấu thầu, tìm
kiếm công trình. Đấu thầu phải xác định rõ nguồn vốn công trình, đấu thầu có chọn
lọc, tránh tư tưởng quyết đấu để thắng, để có việc làm mà không mang lại hiệu quả.
Hồ sơ thầu phải ngày càng hoàn thiện và đạt chất lượng cao, có tính thực tiễn, có sức
thuyết phục, tạo uy tín tốt với các chủ đầu tư.
Tiếp tục củng cố và giữ vững các thị trường, các địa bàn đã có và mở rộng, tìm
kiếm sang thị trường mới, lĩnh vực kinh doanh mới khi điều kiện cho phép.
Mỗi cán bộ công nhân viên, mỗi bộ phận phải không ngừng nâng cao trình độ.
Tuyệt đối tuân thủ các nội quy, quy định của Công ty, áp dụng và không ngừng cải

tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000.
Mở rộng hình thức liên danh, liên kết, xây dựng mối quan hệ tốt với các đối
tác, tránh sự rủi ro trong tìm kiếm việc làm.
Hết sức tranh thủ sự ủng hộ tạo điều kiện của Tổng công ty và các Chủ đầu tư.
TIÊU CHÍ 3:
CHÍNH SÁCH ĐỊNH HƯỚNG VÀO KHÁCH HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG
3.1. GẮN BÓ CỦA KHÁCH HÀNG:
3.1.a. Cung cấp sản phẩm và hỗ trợ khách hàng
Chính sách chất lượng của doanh nghiệp là không ngừng đáp ứng và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xác định để giữ được khách hàng, thỏa
mãn và duy trì lòng tin của khách hàng, cũng như mở rộng và ổn định sản xuất kinh
doanh yếu tố đầu tiên là chất lượng, tiến độ sản phẩm.
Công ty nhận thức được rằng không thể áp dụng chung tất cả các chương
trình cho mọi khách hàng (Chủ đầu tư) mà phải chia ra từng đối tượng khách hàng
để có chính sách phù hợp.
 Khách hàng xây dựng cơ bản: Là các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, là các
nhà thầu chính
Đây là những khách hàng chính của Công ty. Sản phẩm mà Công ty cung
cấp cho nhóm khách hàng này là những cây cầu, những con đường Những sản
phẩm này không chỉ được khách hàng chấp nhận mà còn phải được xã hội chấp
nhận và sử dụng. Do đó tiến độ và chất lượng là yêu cầu mục tiêu của khách hàng.
Để đảm bảo kết hợp hài hòa giữa Chất lượng -tiến độ - hiệu quả, Công ty chủ
trương thực hiện ba không trong đấu thầu:
- Không tham gia đấu thầu những công trình nguồn vốn không rõ ràng
- Không thắng thầu với bất cứ giá nào (Giá cả bất hợp lý)
- Không đầu tư tràn lan, dàn trải
 Khách hàng dịch vụ:
+ Khách hàng mua sản phẩm của Công ty:
Đó là các khách hàng mua sản phẩm như đất, cát, cấu kiện đúc sẵn, bê tông
nhựa, dịch vụ sửa chữa, Nhóm khách hàng này yêu cầu về giá cả, chất lượng và

khả năng đáp ứng yêu cầu tiến độ.
Đối với nhóm khách hàng này, cần hết là phải giữ chữ tín. Công ty chủ
trương tăng cường dịch vụ cung cấp tại chân công trình, khuyến khích giảm giá
thành sản phẩm cho những khách hàng mua với số lượng lớn, tăng cường đầu tư
công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm.
+ Khách hàng là các nhà thầu phụ, nhà cung ứng sản phẩm cho Công ty
Đó là các nhà cung cấp sắt, thép, xi măng nhựa đường, các vật tư, thiết
bị, Đây là những khách hàng cung ứng những sản phẩm phụ góp phần tạo nên sản
phẩm chính cho khách hàng xây dựng cơ bản.

×