LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo thuộc viện Nghiên cứu sinh học và môi trường để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Trần Nguyễn
Vân Nhi đã tận tình hướng dẫn, tư vấn và giúp đỡ em trong quá suốt trình thực hiện
đề tài này, các thầy cô giáo ở Tổ nghiên cứu và Trung tâm Thí nghiệm Thực hành
trợ giúp về máy móc, thiết bị tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện thí
nghiệm, hoàn thành nội dung bài báo cáo.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khu Công nghiệp Suối Dầu,
Các cán bộ nhân viên tại Trung tâm Cấp nước sạch Khu Công nghiệp đã giúp đỡ
nhiệt tình, quan tâm và tạo điều kiện về môi trường thực tập.
Em xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung 1
1.1.1 Lịch sử hình thành 1
1.1.2 Quá trình phát triển 1
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ 2
1.1.3.1 Chức năng 2
1.1.3.2 Nhiệm vụ 2
1.1.4 Hiện trạng quản lý và xử lý môi trường 2
1.1.4.1 Hiện trạng quản lý 2
1.1.4.2 Xử lý môi trường 3
1.1.5 Phương hướng đầu tư và phát triển 3
1.2 Tổng quan về trung tâm xử lý nước sạch 4
1.2.1 Giới thiệu chung 4
1.2.2 Hoạt động cấp nước sạch 5
1.3 Tổng quan về công nghệ xử lý nước cấp trên thế giới và Việt Nam 7
1.3.1 Công nghệ xử lý nước cấp trên thế giới 7
1.3.2 Công nghệ xử lý nước cấp ở Việt Nam 8
1.4 Tính cấp thiết của đề tài 12
1.5 Nội dung nghiên cứu 13
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu, hóa chất và dụng cụ 14
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 14
2.1.2 Hóa chất sử dụng 14
2.1.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 14
2.1.3.1 Thiết bị 14
2.1.3.2 Dụng cụ 14
2.2 Cơ sở lý thuyết về phương pháp xử lý nước 15
2.2.1 Mục đích của quá trình xử lý nước 15
2.2.2 Chất lượng nước thô thích hợp với các quá trình xử lý nước 15
2.2.3 Các quá trình xử lý nước 16
2.2.3.1 Hồ chứa và lắng sơ bộ 16
2.2.3.2 Song chắn rác và lưới chắn 16
2.2.3.3 Bể lắng cát 16
2.2.3.4 Làm thoáng 16
2.2.3.5 Clo hóa sơ bộ 17
2.2.3.6 Quá trình khuấy trộn hóa chất 18
2.2.3.7 Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn 18
2.2.3.8 Quá trình lắng 19
2.2.3.9 Quá trình lọc 20
2.2.3.10 Khử trùng nước 21
2.2.3.11 Ổn định nước 21
2.2.4 Một số quy trình công nghệ xử lý nước cấp 22
2.2.4.1 Khi nguồn nước có hàm lượng cặn nhỏ hơn 2500 mg/L 22
2.2.4.2 Khi nguồn nước có hàm lượng cặn lớn hơn 2500 mg/L 22
2.2.4.3 Khi nguồn nước là nước ngầm 22
2.2.4.4 Khi nguồn nước là nước mặt 23
2.3 Lý thuyết về phương pháp keo tụ 23
2.3.1 Cơ sở khoa học của quá trình keo tụ 23
2.3.1.1 Phân loại các tạp chất trong nước theo kích thước 23
2.3.1.2 Cơ chế keo tụ – tạo bông 25
2.3.1.3 Hóa học của quá trình keo tụ bằng PAC 29
2.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ 30
2.4 Cơ sở của quá trình tối ưu hóa theo phương án trực giao cấp hai 32
2.4.1 Phương pháp thiết kế thí nghiệm theo phương án trực giao cấp hai 32
2.4.2 Xác định điều kiện tối ưu 34
2.5 Phương pháp nghiên cứu 34
2.5.1 Khảo sát quy trình xử lý nước cấp 34
2.5.2 Phương pháp đo pH 34
2.5.3 Phân tích độ đục 35
2.5.4 Thí nghiệm tối ưu hóa quá trình keo tụ 35
2.5.4.1 Thí nghiệm Jartest 35
2.5.4.2 Khảo sát ảnh hưởng của liều lượng PAC và pH đến hiệu suất keo tụ 36
2.5.4.3 Tối ưu hóa quá trình keo tụ theo phương án trực giao cấp hai 37
2.5.5 Thử nghiệm mô hình 39
2.5.5.1 Lấy mẫu nước thí nghiệm 39
2.5.5.2 Chuẩn bị hóa chất 39
2.5.5.3 Các thông số thiết kế của mô hình 39
2.5.5.4 Vận hành mô hình 43
2.5.5.5 Thu mẫu nước sau xử lý 44
2.5.6 Phương pháp xử lý số liệu 44
2.5.6.1 Đối với số liệu phân tích 44
2.5.6.2 Đối mô hình hồi quy cấp hai 44
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả khảo sát quy trình xử lý nước cấp 45
3.1.1 Sơ đồ công nghệ 45
3.1.2 Thuyết minh công nghệ 46
3.1.3 Quy trình vận hành trạm xử lý nước sạch 47
3.1.3.1 Công tác kiểm tra 47
3.1.3.2 Công tác vận hành hệ thống 48
3.1.3.3 Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 48
3.2 Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng PAC và pH đến hiệu
suất keo tụ 48
3.2.1 Kết quả thí nghiệm 1 48
3.2.1 Kết quả thí nghiệm 2 50
3.3 Kết quả thí nghiệm tối ưu hóa 51
3.3.1 Thiết kế thực nghiệm 51
3.3.2 Kết quả thí nghiệm Jartest 52
3.3.3 Xây dựng mô hình hồi quy cấp hai 53
3.3.4 Kiểm tra tính tương thích của mô hình 54
3.4 Kết quả thử nghiệm trên mô hình 58
3.4.1 Kết quả kiểm tra hiệu suất keo tụ 58
3.4.2 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đầu ra 58
3.5 Đề xuất cải tạo công nghệ 60
3.6 Khái toán kinh tế 61
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 TCVN 1329/2002/BYT- QĐ ngày 18/04/2002 5
Bảng 1.2 Phân loại nước theo kích thước tạp chất 24
Bảng 2.1 Bảng kế hoạch thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng PAC đến
hiệu suất keo tụ khi giữ nguyên giá trị pH 36
Bảng 2.2 Bảng kế hoạch thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất keo
tụ khi giữ nguyên giá trị nồng độ PAC 37
Bảng 2.3 Ma trận quy hoạch trực giao cấp hai, hai yếu tố 38
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng PAC đến hiệu suất keo tụ 49
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất keo tụ 50
Bảng 3.3 Bảng thiết kế quy hoạch thực nghiệm 51
Bảng 3.4 Bảng kế hoạch thực nghiệm tối ưu hóa 52
Bảng 3.5 Kết quả thí nghiệm tối ưu hóa trên máy Jartest 53
Bảng 3.6 Các hệ số hồi quy thu được tự thực nghiệm 53
Bảng 3.7 So sánh hiệu suất keo tụ theo thực nghiệm và theo mô hình cấp hai 54
Bảng 3.8 Các thông số cơ bản của mô hình hồi quy cấp hai 55
Bảng 3.9 So sánh giá trị tính toán và thực nghiệm tại điều kiện tối ưu 55
Bảng 3.10 Kết quả thử nghiệm trên mô hình 58
Bảng 3.11 Kết quả phân tích nước đầu ra sau bể lọc cát của KCN tháng 4/2012 58
Bảng 3.12 So sánh một số chỉ tiêu đầu ra của nước sau quá trình lắng ở KCN và từ
kết quả tối ưu hóa 59
Bảng 3.13 Bảng khái toán kinh tế 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình xử lý nước nhà máy nước Cầu Đỏ 11
Hình 2.1 Quy trình xử lý nước có hàm lượng cặn nhỏ hơn 2500mg/L 22
Hình 2.2 Quy trình xử lý nước có hàm lượng cặn lớn hơn 2500mg/L 22
Hình 2.3 Một số quy trình xử lý nước ngầm 23
Hình 2.4 Một số quy trình xử lý nước mặt 23
Hình 2.5 Hiệu quả của cơ chế hấp phụ - trung hòa điện tích các ion trái dấu 27
Hình 2.6 Mô tả quá trình tạo bông keo theo cơ chế hấp phụ - bắc cầu 28
Hình 2.7 Cấu trúc Keggin của PAC 30
Hình 2.8 Sơ đồ thí nghiệm phương án cấu trúc có tâm cấp hai, hai yếu tố 33
Hình 2.9 Thiết bị Jartest 36
Hình 2.10 Mô hình bể điều hòa 39
Hình 2.11Mô hình bể keo tụ 40
Hình 2.12 Mô hình bể tạo bông 41
Hình 2.13 Mô hình bể lắng 42
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ quy trình xử lý nước cấp tại KCN Suối Dầu 45
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng PAC đến hiệu suất keo tụ 50
Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất keo tụ 51
Hình 3.4 Đồ thị và hình chiếu tương ứng mối quan hệ giữa hàm lượng PAC và pH
đến độ đục của nước sau keo tụ 56
Hình 3.5 Đồ thị và hình chiếu tương ứng mối quan hệ giữa hàm lượng PAC và pH
đến hiệu suất keo tụ 57
Hình 3.6 Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu của nước sau khi lắng 60
Hình 3.7 So sánh hiệu quả kinh tế giữa KCN và kết quả của bài nghiên cứu 61
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
SUDAZI
Khu Công nghiệp Suối Dầu
TIC
Công ty Thương mại và Đầu tư Khánh Hòa
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
QĐ
Quyết định
BYT
Bộ y tế
XLNC
Xử lý nước cấp
PAC
Poly Aluminum Cloride
USA
The United States of America
STT
Số thứ tự
TCN
Trước Công Nguyên
NMN
Nhà máy nước
ĐVT
Đơn vị tính
KCN
Khu Công Nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu sử dụng nước
của người dân cho sinh hoạt, cho hoạt động công nghiệp dịch vụ là rất lớn. Hiện nay
nước từ thiên nhiên là nguồn cung cấp nước chính, chủ yếu là nguồn nước mặt và
nguồn nước ngầm. Tuy nhiên nguồn nước từ thiên nhiên có chất lượng rất khác
nhau và phần lớn bị ô nhiễm từ các hoạt động sinh hoạt công nghiệp của con người.
Vì vậy trước khi đưa vào sử dụng cần phải tiến hành xử lý chúng.
Trung tâm cấp nước sạch Khu Công nghiệp Suối Dầu là một trong những
thành viên của công ty cấp nước Khánh Hòa, chuyên xử lý và cung cấp nguồn nước
sạch cho KCNSuối Dầu và người dân xung quanh KCN. Nhà máy hiện đang sử
dụng nguồn nước mặt của hồ Suối Dầu để xử lý. Do đặc trưng của nguồn nước này
luôn thay đổi về thành phần, tính chất nên cần phải giám sát chặt chẽ nguồn nước
thô trước xử lý, đồng thời dây chuyền công nghệ, hóa chất sử dụng phải thay đổi
cho phù hợp với chất lượng nước đầu vào theo từng thời kì, cụ thể là sự thay đổi về
hóa chất trong quá trình keo tụ.
Trên nền tảng những kiến thức đã học từ nhà trường và muốn vận dụng vào
thực tế em thực hiện đề tài: "Tối ưu hóa quá trình keo tụ bằng PAC trong xử lý
nước cấp ở Trung tâm cấp nước sạch Khu Công nghiệp Suối Dầu". Nhằm mục
đích nắm bắt kiến thức, kinh nghiệm từ quá trình thực tập và góp phần cải tiến nâng
cao quá trình xử lý của dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp cho Trung Tâm cấp
nước sạch.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Lịch sử hình thành
Đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động phát triển kinh doanh và kêu gọi
đầu tư của toàn tỉnh Khánh Hòa, ngày 11/11/1997 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết
định số 951/QD-TTG quyết định thành lập Khu Công nghiệp Suối Dầu, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp Suối Dầu
tỉnh Khánh Hòa, gọi tắt là SUDAZI.
Dưới sự đầu tư của doanh nghiệp nhà nước Công ty Thương Mại và Đầu tư
Khánh Hòa TIC, trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, SUDAZI được đưa
vào khởi công và xây dựng.
SUDAZI được xây dựng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, huy
động, tận dụng và tăng giá trị nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Với vị trí
thuận lợi cả về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
Các nguồn cung cấp điện và nước cho Khu Công nghiệp thuận lợi cho việc phát
triển. Với diện tích quy hoạch 152 ha (giai đoạn I: 78,1 ha) và có thể mở rộng đến
300 ha (giai đoạn II). Nằm ở vị trí đầu mối của giao thông, cách Thành Phố Nha
Trang 25km, cách cảng biển và sân bay Nha Trang 27km, cảng biển Quốc tế Cam
Ranh và Ba Ngòi 35km, và cách các ga Suối Cát, Suối Tân, Hòa Tân 2- 5km thì
SUDAZI là điểm hẹn công nghiệp của miền trung nói riêng và của đất nước nói
chung.
1.1.2 Quá trình phát triển
Từ lúc bắt đầu xây dựng cho đến nay, SUDAZI đã hoàn thành đầu tư xây
dựng giai đoạn I với diện tích gần 78 ha, bao gồm :
- Hệ thống đường giao thông nội bộ bê tông – nhựa hiện đại dài 16km, gồm
tuyến đường chính nối với quốc lộ 1A, các đường phụ được quy hoạch hợp lý và
xây dựng hoàn chỉnh giúp cho các hoạt động vận chuyển, đi lại an toàn và tiện lợi.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 2
- Xây dựng hoàn chỉnh một trạm bơm nước thô 2750 m
3
/ngày và một trạm
xử lý nước sạch công suất hiện tại 3000 m
3
/ngày. Nguồn cấp nước lấy từ hồ thủy lợi
Suối Dầu với công suất 10.000 m
3
/ngày, cung cấp đầy đủ nước cho sinh hoạt và
công nghiệp bằng đường ống dài 10km. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước 5000
m
3
/ngày.
- Trong giai đoạn II của Dự án, SUDAZI sẽ tiếp tục phát triển trên phần diện
tích còn lại và hoàn thiện cơ cấu quản lý để đi vào quỹ đạo ổn định.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
1.1.3.1 Chức năng
SUDAZI do Xí nghiệp Phát triển Hạ tầng trực tiếp quản lý có chức năng
kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp, xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp, bất động sản, dịch vụ ăn uống và kinh doanh các dịch vụ Khu Công nghiệp
khác.
1.1.3.2 Nhiệm vụ
Đến nay SUDAZI đã có trên 35 doanh nghiệp đã và đang thuê đất đầu tư sản
xuất, đạt công suất khai thác 70% diện tích đất cho thuê với 80% Doanh nghiệp
đang hoạt động và chế biến thủy sản. Nên nhiệm vụ trọng tâm của SUDAZI là đáp
ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch thường xuyên, số lượng lớn và đảm bảo tiêu
chuẩn, xử lý nước thải của các Doanh nghiệp cũng là một nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết để đảm bảo cho môi trường xung quanh.
1.1.4 Hiện trạng quản lý và xử lý môi trƣờng
1.1.4.1 Hiện trạng quản lý
SUDAZI hiện có nhiều ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
việc kiểm soát và quản lý về môi trường rất khó khăn và còn nhiều bất cập do đặc
điểm chất thải của mỗi công ty hoàn toàn khác nhau. Mặc dù vậy, SUDAZI đã có
các bước kiểm soát, Ví dụ như yêu cầu các công ty xả thải phải đạt tiêu chuẩn quy
định, kiểm soát định kỳ, bắt buộc phải xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định,
ký cam kết bảo vệ và không xâm phạm tới môi trường.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 3
1.1.4.2 Xử lý môi trƣờng
Khí thải
Khó kiểm soát nhất do khả năng phân tán rộng. Ban Quản lý đã kết hợp với
các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra nhưng đến thời điểm hiện nay, xử lý
khí thải chưa có hiệu quả tuyệt đối. Mặt khác theo định kỳ, các xí nghiệp đã tiến
hành đo đạc quan trắc, theo dõi diễn biến môi trường không khí của khu công
nghiệp, xung quanh để kịp thời đối phó với sự cố khi xảy ra.
Nƣớc thải
Sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại B và C, nước thải ở các cơ sở sản xuất sẽ
được đưa vào trạm xử lý tập trung để xử lý tiếp cho đến khi đạt tiêu chuẫn loại A,
sau đó sẽ được thải ra môi trường.
Chất thải rắn
Chất thải rắn Công nghiệp và sinh hoạt hiện nay cũng là một gánh nặng đối
với môi trường Khu Công nghiệp. Tuy khối lượng rác thải lớn nhưng do Khu Công
nghiệp áp dụng biện pháp chôn lấp và thiêu hủy nên phần nào đã giải quyết vấn đề
này.
1.1.5 Phƣơng hƣớng đầu tƣ và phát triển
Mục tiêu xây dựng Khu Công nghiệp:
- Xây dựng Khu Công nghiệp tập trung với các điều kiện hạ tầng kỹ thuật
thuận lợi nhằm thu hút vốn đầu tư các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Xây dựng Khu Công nghiệp tập trung với công nghệ tiên tiến và hiện đại.
Vậy với chức năng quản lý và kinh doanh hạ tầng Khu Công nghiệp Suối
Dầu, Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng (theo ISO
9001:2000) trong việc sản xuất nước sạch, xử lý nước thải, vận động tiếp thị, quảng
cáo thu hút đầu tư để hoàn tất việc cho thuê giai đoạn I, đẩy mạnh tốc độ xây dựng
hạ tầng giai đoạn II để cố gắng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và đưa cho thuê vào năm
2015. Mặt khác SUDAZI đã có trên 35 doanh nghiệp đang hoạt động và sản xuất.
Dự kiến những năm tiếp theo sẽ có nhiều doanh nghiệp khác đầu tư vào, việc này
giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp đang rất nóng trong xã hội.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 4
1.2 Tổng quan về trung tâm xử lý nƣớc sạch
Quá trình cấp nước sạch quy định việc nhận và cung cấp nước sạch cho
Khách hàng thuộc Khu Công nghiệp Suối Dầu. Bảo đảm yêu cầu theo tiêu chuẩn
nước sạch TCVN 1329/2002/BYT- QĐ.
1.2.1 Giới thiệu chung
Trạm xử lý nước sạch gồm có 9 cán bộ- công nhân viên có trình độ chuyên
môn và nhiều năm kinh nghiệm về việc xử lý và giải quyết các sự cố về máy móc,
chuyên môn trong hệ thống xử lý nước.
Trạm xử lý nước sạch hoạt động theo 2ca/(ngày đêm), các thành viên chia
thành 2 tổ trực 12h/24h luân phiên không ngừng. Trong mỗi ca trực, các ca viên
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động hoặc sự cố xảy ra trong ca trực của mình.
Các ca viên có 3 công tác sau :
Công tác kiểm tra
Kiểm tra hệ thống, thiết bị trong dây chuyền xử lý đang hoạt động.
Kiểm tra hóa chất và bể pha hóa chất đang hoạt động.
Kiểm tra nồng độ pha loảng của các hóa chất như chất keo tụ, vôi…
Kiểm tra hàm lượng Clo dư trong nước tại bể chứa.
Kiểm tra hệ thống thiết bị nổi, ngầm,…
Công tác vận hành
Đo độ trong của nước nguồn bằng ống nghiệm thủy tinh Dianet.
Vận hành bơm định lượng hóa chất cho phù hợp với chất lượng nước
nguồn đang cấp.
Kiểm tra pH, độ đục, quá trình keo tụ.
Vận hành bơm Clo khử trùng vào bể chứa.
Công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
Đo độ trong của nước
Đo pH của nước sau xử lý
pH 6,5 8,0.
Đo hàm lượng Clo dư trong nước,
Clo 0,2 0,5ppm.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 5
1.2.2 Hoạt động cấp nƣớc sạch
Xí nghiệp Phát triển Hạ Tầng Khu Công nghiệp Suối Dầu – Trạm xử lý nước
sạch làm nhiệm vụ xử lý nước, cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp sản
xuất trong Khu Công nghiệp và những người dân sống xung quanh khu công
nghiệp. Việc cung cấp nước này được thực hiện thông qua Hợp động kinh tế về việc
mua bán nước sạch, căn cứ theo Luật Thương Mại năm 2005 và theo nhu cầu của
các bên.
Hiện nay, tổng lượng nước sạch mà Xí nghiệp cấp cho khách hàng là 3.000
m
3
/ngàyđêm, lượng nước cấp này vẫn còn nằm dưới khả năng tối đa của tram.
Trong tương lai dự đoán cần tới 7.000 m3/ngàyđêm. Nước đầu ra phải đạt tiêu
chuẩn theo TCVN 1329/2002/BYT- QĐ với các thông số được quy định như sau:
Bảng 1.1 TCVN 1329/2002/BYT- QĐ ngày 18/04/2002
STT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Giới hạn tối
đa
Phƣơng pháp thử
1
Màu sắc
TCU
15
TCVN 6185-1996
(ISO 7887-1985)
2
Mùi vị
Không có
mùi, Vị lạ
Cảm quan
3
Ðộ đục
NTU
2
(ISO 7027 - 1990)
TCVN 6184- 1996
4
pH
6,5-8,5
AOAC hoặc SMEWW
5
Ðộ cứng (a)
mg/l
300
TCVN 6224 - 1996
6
Tổng chất rắn hoà
tan (TDS)
mg/l
1000
TCVN 6053 –1995
(ISO 9696 –1992)
7
Hàm lượng nhôm
mg/l
0,2
ISO 12020 – 1997
8
Hàm lượng Amoni,
tính theo NH4
+
mg/l
1,5
TCVN 5988 – 1995(ISO 5664
1984)
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 6
9
Hàm lượng Anti-
mon
mg/l
0,005
AOAC hoặc SMEWW
10
Hàm lượng Asen
mg/l
0,01
TCVN 6182 – 1996
(ISO 6595 –1982)
11
Hàm lượng Bari
mg/l
0,7
AOAC hoặc SMEWW
12
Hàm lượng Bo tính
chung cho cả Borat
và Axit boric
mg/l
0,3
ISO 9390 - 1990
13
Hàm lượng Cadimi
mg/l
0,003
TCVN6197 - 1996
(ISO 5961-1994)
14
Hàm lượng Clorua
mg/l
250
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297- 1989)
15
Hàm lượng Crom
mg/l
0,05
TCVN 6222 - 1996
(ISO 9174 - 1990)
16
Hàm lượng Ðồng
mg/l
2
(ISO 8288 - 1986)
TCVN 6193- 1996
17
Hàm lượng Xianua
mg/l
0,07
TCVN6181 - 1996
(ISO 6703/1-1984)
18
Hàm lượng Florua
mg/l
0,7 – 1,5
TCVN 6195- 1996
(ISO10359/1-1992)
19
Hàm lượng Hydro
sunfua
mg/l
0,05
ISO10530-1992
20
Hàm lượng Sắt (a)
mg/l
0,5
TCVN 6177-1996 (ISO 6332-
1988)
21
Hàm lượng Chì
mg/l
0,01
TCVN 6193- 1996 (ISO
8286-1986)
22
Hàm lượng Man-
gan
mg/l
0,5
TCVN 6002- 1995
(ISO 6333 - 1986)
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 7
a: chỉ tiêu cảm quan
1.3 Tổng quan về công nghệ xử lý nƣớc cấp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Công nghệ xử lý nƣớc cấp trên thế giới
Theo lịch sử ghi nhận hệ thống cấp nước đô thị xuất hiện sớm nhất tại La Mã
vào năm 800 TCN. Điển hình là công trình dẫn nước vào thành phố bằng kênh tự
chảy, trong thành phố nước được đưa đến các bể tập trung, từ đó theo đường ống
dẫn nước đến các nhà quyền quí và bể chứa công cộng cho người dân sử dụng.
Khoảng 300 năm TCN người ta đã biết khai thác nước ngầm bằng cách đào giếng.
Người Babilon có phương pháp nâng nước lên độ cao khá lớn bằng ròng rọc, guồng
nước.
23
Hàm lượng Thuỷ
ngân.
mg/l
0,001
TCVN 5991-1995 (ISO
5666/1-1983 ISO 5666/3 -
1983)
24
Hàm lượng Molyb-
den
mg/l
0,07
AOAC hoặc SMEWW
25
Hàm lượng Niken
mg/l
0,02
TCVN 6180 -1996 (ISO8288-
1986)
26
Hàm lượng Nitrat
mg/l
50
(b)
TCVN 6180- 1996
(ISO 7890-1988)
27
Hàm lượng Nitrit
mg/l
3
(b)
TCVN 6178- 1996 (ISO
6777-1984)
28
Hàm lượng Selen
mg/l
0,01
TCVN 6183-1996 (ISO 9964-
1-1993)
29
Hàm lượng Natri
mg/l
200
TCVN 6196-1996 (ISO
9964/1-1993)
30
Hàm lượng Sun-
phát (a)
mg/l
250
TCVN 6200 -1996
(ISO9280 -1990)
31
Hàm lượng kẽm (a)
mg/l
3
TCVN 6193 -1996 (ISO8288-
1989)
32
Ðộ ô xy hoá
mg/l
2
Chuẩn độ bằng KMnO4
[10]
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 8
Thế kỷ thứ XIII, các thành phố ở châu Âu đã có hệ thống cấp nước. Thời đó
chưa có các loại hóa chất phục vụ cho việc keo tụ xử lý nước mặt, người ta phải xây
dựng các bể lắng có kích thước rất lớn (gần như lắng tĩnh) mới lắng được các hạt
cặn bé. Do đó công trình xử lý rất cồng kềnh, chiếm diện tích và kinh phí xây dựng
lớn. Năm 1600 việc dùng phèn nhôm để keo tụ nước được các nhà truyền giáo Tây
Ban Nha phổ biến tại Trung Quốc. Năm 1800 các thành phố ở châu Âu, châu Mỹ đã
có hệ thống cấp nước khá đầy đủ thành phần như công trình thu, trạm xử lý, mạng
lưới …
Năm 1810 hệ thống lọc nước cho thành phố được xây dựng tại Paisay-
Scotlen.Năm 1908 việc khử trùng nước uống với qui mô lớn tại Niagara Falls, phía
Tây Nam New york. Thế kỷ XX kỹ thuật cấp nước ngày càng đạt tới tình độ cao và
còn tiếp tục phát triển, các loại thiết bị cấp nước ngày càng đa dạng phong phú và
hoàn thiện. Thiết bị dùng nước trong nhà luôn được cải tiến để phù hợp và thuận
tiện cho người sử dụng. Kỹ thuật điện tử và tự động hóa cũng được sử dụng rộng rãi
trong cấp thoát nước. Có thể nói kỹ thuật cấp nước đã đạt đến trình độ rất cao về
công nghệ xử lý, máy móc trang bị thiết bị và hệ thống cơ giới hóa, tự động hóa
trong vận hành, quản lý.
1.3.2 Công nghệ xử lý nƣớc cấp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hệ thống cấp nước đô thị được bắt đầu bằng khoan giếng mạch
nông tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1894. Nhiều đô thị khác như
Hải Phòng, Đà Nẵng… hệ thống cấp nước đã xuất hiện, khai thác cả nước ngầm và
nước mặt. Hiện nay hầu hết các khu đô thị đã có hệ thống cấp nước.Nhiều trạm cấp
nước đã áp dụng công nghệ tiên tiến và tự động hóa của các nước phát triển như
Pháp, Phần Lan, Australia…. Hiện nay Đảng và nhà nước đang quan tâm đến vấn
đề cấp nước cho nông thôn, đòi hỏi các chuyên gia trong lĩnh vực cấp nước cần phải
đóng góp sức mình và sáng tạo nhiều hơn để đáp ứng yêu cầu thức tế.
Công nghệ đang áp dụng
Hiện nay ở đô thị sử dụng nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Ngoài
ra, một số hộ vùng ven đô và nông thôn có sử dụng cả nước mưa. Trong toàn quốc,
tỷ lệ sử dụng nguồn nước mặt khoảng 60%, nước ngầm khoảng 40%. Ở các thành
[5]
[7]
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 9
phố lớn, các NMN có công suất khoảng từ vài chục ngàn m
3
/ngày.đêm tới vài trăm
ngàn m
3
/ngày.đêm. Tiêu biểu như: NMN Thủ Đức (TP HCM) có tổng công suất
1.200.000 m
3
/ngày.đêm, các NMN xử lý nước ngầm ở Hà Nội có công suất từ
30.000 - 60.000 m
3
/ngàyđêm (thường chia thành đơn nguyên 30.000 m
3
/ngàyđêm,
xây dựng thành từng đợt, nhà máy nước Sông Đà 600.000 m
3
/ngàyđêm, giai đoạn 1
đã xây dựng 1 đơn nguyên 300.000 m
3
/ngàyđêm đã hoạt động). Tại các thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh, các NMN có công suất phổ biến từ 10.000 m
3
/ngàyđêm tới
30.000 m
3
/ngàyđêm. Các trạm cấp nước của các thị trấn thường có công suất từ
1000 m3/ngày.đêm tới 5.000 m
3
/ngàyđêm, phổ biến nhất xung quanh 2.000
m
3
/ngàyđêm.
Công nghệ và công trình xử lý nước
Công nghệ xử lý nước mặt phổ biến là:
Keo tụ + lắng + lọc nhanh trọng lực + khử trùng
Công nghệ xử lý nước ngầm chủ yếu là khử sắt ( hoặc khử mangan) bằng
phương pháp:
Làm thoáng + lắng tiếp xúc + lọc nhanh trọng lực + khử trùng
Các công trình đơn vị trong trạm xử lý đa dạng
Các công trình keo tụ ( đa số dùng phèn nhôm, PAC) với bể trộn đứng,
trộn cơ khí, bể tạo bông có vách ngăn ziczac, tạo bông có tầng cặn lơ lửng, tạo bông
kiểu cơ khí.
Các công trình lắng: bể lắng đứng ( cho trạm công suất nhỏ) bể lắng ngang
thu nước cuối bể, thu nước bề mặt được sử dụng khá rộng rãi ở các dự án thành phố,
thị xã, bể lắng ngang lamen được sử dụng tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc: Lào Cai,
Yên Bái, Phú Thọ, Hoà Bình, Hưng Yên và sân bay Đà Nẵng. Loại bể đang được
phổ biến ở một số địa phương khác như bể lắng Pulsator ( công nghệ Pháp) được
dùng ở Nam Định, Cần Thơ và bể lắng ly tâm ( Thái Bình) là 2 loại bể lằng ít được
sử dụng.
Các công trình lọc: Bể lọc nhanh trọng lực ( lọc hở với vật liệu lọc là cát)
được dùng rộng rãi, được dùng khá nhiều ở các dự án cấp tỉnh, thành phố.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 10
Khử trùng: phổ biến dùng clo lỏng, một số trạm nhỏ dùng nước giaven
hoặc ôzôn.
Trạm bơm đợt 2: một số trạm dùng máy biến tần để điều khiển chế độ hoạt
động của máy bơm, một vài nơi có dùng đài nước trong trường hợp địa hình thuận
lợi, một số nơi tận dụng đài nước đã có trước.
Các công trình làm thoáng: Phổ biến dùng tháp làm thoáng tự nhiên ( Dàn
mưa), một số ít dùng thùng quạt gió ( làm thoáng cưỡng bức), một số trạm khác
dùng tháp làm thoáng tải trọng cao theo nguyên lý làm việc của Ejector. Chất lượng
nước sau xử lý hầu hết đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cuả tổ chức y tế thế
giới. Một số nhà máy còn một vài chỉ tiêu chưa đạt như mangan, amôni, arsenic.
Cấp nước nông thôn - Các loại mô hình cấp nước sinh hoạt nông thôn
Người dân nông thôn Việt Nam tuỳ điều kiện của mình đã sử dụng cả 3
loại nguồn nước (nước mưa, nước ngầm và nước mặt) cho nhu cầu cấp nước phục
vụ sinh hoạt. Từ những đặc điểm riêng biệt từng vùng ở nông thôn Việt Nam hiện
đang tồn tại 2 loại hệ thống công trình cấp nước cơ bản:
• Các công trình cấp nước phân tán: Các công trình cấp nước nhỏ lẻ truyền
thống phục vụ cho từng hộ gia đình, những nhóm hộ dùng nước hay các cụm dân cư
sống độc lập, riêng lẻ mật độ thấp…
• Các công trình cấp nước theo kiểu công nghiệp tập trung: Hệ thống dẫn
nước tự chảy và hệ thống bơm dẫn nước phục vụ cho các thị trấn, thị tứ, các cụm
dân cư sống tập trung của xã
Một trong những Thành phố tiên phong trong xây dựng các công trình xử lý
nước ở việt Nam hiện nay không thể không nhắc tới Thành phố Đà Nẵng. Trước
năm 1954 toàn thành phố Đà Nẵng đều sử dụng nước ngầm với 36 giếng khoan ở
độ sâu 30 đến 50 mét. Các giếng khoan này chia thành một số nhóm, mỗi nhóm
cung cấp nước cho một khu vực nhỏ và hình thành một mô hình cung cấp nước bao
gồm: Giếng khoan - trạm bơm giếng - đài nước và đường ống cấp nước. Do nhu cầu
khai thác nước ngày càng tăng và thành phố ngày càng phát triển nên các giếng
khoan này càng bị nhiễm mặn, nhiễm bẩn, phải ngừng hoạt động dần. Đến năm
1971, hai nhà máy nước khai thác nước mặt sông Cẩm Lệ đã được xây dựng.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 11
Một trong hai nhà máy được xây dựng sớm nhất ở Đà Nẵng là NMN Cầu
Đỏ công suất hiện nay là 120.000 m
3
/ngàyđêm. Với kinh nghiệm thực tiễn, đã xử lý
thành công nguồn nước cấp cho người dân tại đây với quy trình xử lý như sau:
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình xử lý nƣớc nhà máy nƣớc Cầu Đỏ
Bể chứa
Trạm bơm
cấp II
Mạng luới
tiêu thụ
Clo khử
trùng
Clo khử
trùng
Sông Cầu Đỏ
Hồ sơ lắng
Trạm bơm cấp I
Bể lọc
Bể lọc
Bể trộn
Bể phản ứng
Bể lắng lamen
Bể lắng lamen
Bể phản ứng
Bể trộn
Hóa
chất
PAC
[9]
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 12
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ
Nước từ sông Cẩm Lệ sẽ chảy vào cửa thu nước đặt sát mép sông. Cửa thu
nước được lắp đặt van đóng mở, lưới chắn rác phía ngoài và song chắn rác phía
trong có tác dụng cản rác không cho vào đường ống. Tiếp đến nước sẽ tự chảy vào
hồ sơ lắng xây dựng phía trong cửa thu nước theo đường ống D = 900mm. Tại đây
nước được trung hoà và lắng sơ bộ. Các máy bơm của trạm bơm cấp I bơm nước lên
và đẩy lên ngăn trộn. Hoá chất được châm vào trong đường ống từ trạm bơm cấp I
lên bể hoà trộn bằng bơm định lượng có Q = 2.000l/h và áp lực đẩy 4kg/cm.
Nước từ bể trộn sẽ chảy qua 4 ngăn phản ứng. Nhờ các vách ngăn nước
chuyển động trong bể luôn thay đổi theo chiều dòng chảy làm cho dòng chảy bị xáo
trộn, dẫn đến các hạt cặn trong nước có điều kiện va chạm với nhau tạo thành các
bông cặn lơ lửng. Nước có chứa các bông cặn lơ lửng được đưa sang bể lắng lamel-
la. Tại đây nước được chuyển động từ dưới lên tạo với phương ngang theo chiều
nghiêng 60
o
. Nước được di chuyển trong các tấm lamen nhờ đó dòng chảy không bị
xáo trộn và các bông cặn được liên kết tạo các bông cặn lớn và lắng xuống đáy bể.
Tiếp đến nước từ phần trên của bể lắng lamella được đưa qua cụm bể lọc
nhanh một lớp vật liệu với chiều cao lớp cát lọc 1,2m. Trong quá trình lọc cặn sẽ
được giữ lại trong lớp vật liệu lọc. Nước lọc sẽ được thu bằng các chụp lọc. Nước
sau lọc được clo hoá với định lượng 20 kg/h để diệt tất cả vi khuẩn trong nước và
đưa vào bể chứa nước sạch để dự trữ. Từ đó trạm bơm cấp II sẽ cung cấp cho mạng
lưới cấp nước của thành phố.
1.4 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển, mở rộng sản xuất cũng như số
lượng tham gia của các Doanh nghiệp đang có chiều hướng gia tăng trong KCN
Suối Dầu, chủ yếu là các ngành chế biến thủy sản và thức ăn gia súc, các ngành này
cần sử dụng lượng nước lớn cho quá trình sản xuất. Điều này có nghĩa là trong
tương lai lượng nước sạch cần cung cấp sẽ gia tăng đáng kể. So sánh về hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xử lý giữa PAC và phèn nhôm truyền thống thì PAC luôn cho
hiệu quả cao hơn, tuy nhiên vì PAC mới được đưa vào sử dụng, điều kiện xử lý về
pH và hàm lượng PAC thích hợp vẫn chưa được nghiên cứu kỹ nên cho hiệu quả xử
lý chưa cao. Vì vậy tôi thực hiện đề tài này nhằm góp phần cải thiện những vấn đề
nêu trên.
Chƣơng 1 : Tổng quan
Trang 13
1.5 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát quy trình và hệ thống thiết bị xử lý nước cấp tại trung tâm cấp
nước sạch thuộc KCN Suối Dầu
• Khảo sát quy trình xử lý nước cấp
• Khảo sát danh mục, nồng độ các hóa chất sử dụng
Thực hiện thí nghiệm thăm dò để xác định khoảng pH và hàm lượng PAC
tối ưu
Xác định giá trị pH và hàm lượng PAC tối ưu theo phương pháp quy
hoạch thực nghiệm
Thử nghiệm và hoàn thiện quy trình keo tụ-tạo bông trên mô hình
Chƣơng 2 : Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Trang 14
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu, hóa chất và dụng cụ
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nước thô lấy từ trạm bơm cấp I của Trung tâm cấp
nước sạch Khu Công nghiệp Suối Dầu. Nước thô ban đầu chưa qua bất kỳ xử lý,
được lấy vào thùng và vận chuyển từ Trạm xử lý về phòng thí nghiệm Trường Đại
học Nha Trang.
2.1.2 Hóa chất sử dụng
Hóa chất phân tích các chỉ tiêu: nước cất, HCl 5%, HCl 3%, HCl 1%,
HCL 0,1%, NaOH 5%, NaOH 3%, NaOH 1%, NaOH 0,1%.
Chất keo tụ : PAC
2.1.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
2.1.3.1 Thiết bị
- Máy đo quang DR2000 - pH kế
- Cân phân tích - Máy Jartest
- Bơm nước thải - Bơm định lượng hóa chất
- Mô hình bể lắng - Mô hình bể điều hòa
- Mô hình bể phản ứng keo tụ - Mô hình bể tạo bông
2.1.3.2 Dụng cụ
- Thùng đựng nước thô - Đũa thủy tinh
- Cốc thủy tinh 1000ml - Cốc thủy tinh 250ml
- Cốc thủy tinh 100ml - Bình định mức 1000ml
- Pipet man - Ống đong 1000ml
- Ống đong 250 ml - Ống đong 100ml
- Pipet 25 ml - Pipet 10 ml
Chƣơng 2 : Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Trang 15
2.2 Cơ sở lý thuyết về phƣơng pháp xử lý nƣớc
2.2.1 Mục đích của quá trình xử lý nƣớc
Mục đích của quá trình xử lý nước là:
Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an toàn về mặt hóa học, vi trùng
học để thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất
công nghiệp và phục vụ sinh hoạt công cộng của các đối tượng dùng
nước.
Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây
vẩn đục, gây ra màu, mùi,vị của nước.
Cung cấp nước có đủ thành phần khoáng chất cần thiết bảo vệ sức
khỏe của người tiêu dùng.
Để thỏa mãn các yêu cầu nêu trong các điểm trên thì nước sau xử lý
phải đạt các chỉ tiêu chất lượng thỏa mãn Tiêu chuẩn vệ sinh đối với
chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt.
2.2.2 Chất lƣợng nƣớc thô thích hợp với các quá trình xử lý nƣớc
Phần lớn các nguồn nước từ thiên nhiên dùng làm nguồn nước ở Việt Nam
có chỉ tiêu chất lượng không thỏa mãn (bảng 1.1) tiêu chuẫn vệ sinh theo quy định
nhà nước. Do đó phải xử lý nước thô trước khi cấp cho các đối tượng tiêu thụ. Nhà
nước đã ban hành tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 quy định nguồn nước mặt sử dụng
làm nguồn nước cấp.
Tiêu chuẩn đã chia nguồn nước mặt và nước ngầm dùng làm nguồn cấp nước
thành ba loại theo các chỉ tiêu chất lượng của nước thô như sau :
1. Nước thô đạt chỉ tiêu chất lượng loại A : áp dụng các quy trình xử
lý đơn giản, lọc trực tiếp, khử trùng rồi cấp cho người tiêu thụ.
2. Nước thô đạt chỉ tiêu chất lượng loại B : áp dụng các quy trình xử
lý truyền thống ; pha phèn, khuấy trộn, keo tụ, lắng, lọc, khử trùng …
3. Nước thô đạt chỉ tiêu chất lượng loại C : áp dụng quy trình xử lý
đặc biệt như ; khử NH
3
, NO
2
,H
2
S, khử mangan, sắt, khử màu, khử
mùi, khử trùng … trước khi cấp cho người tiêu thụ.
[2]
[4]
Chƣơng 2 : Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Trang 16
2.2.3 Các quá trình xử lý nƣớc
2.2.3.1 Hồ chứa và lắng sơ bộ
Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ là tạo điều kiện thuận lợi cho các quá
trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động của các
điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do tác dụng của oxy hòa tan
trong nước, làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn vào và lưu
lượng tiêu thụ do trạm bơm cấp I cấp cho nhà máy xử lý nước
2.2.3.2 Song chắn rác và lƣới chắn
Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm nhiệm vụ
loại trừ vật nổi, vật lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu
quả làm sạch của các công trình xử lý. Vật nổi và vật lơ lửng trong nước có kích
thước như cành cây, nhánh cây con khi đi qua máy bơm vào các công trình xử lý có
thể bị tán nhở hoặc thối rữa làm tăng hàm lượng cặn và độ màu của nước.
2.2.3.3 Bể lắng cát
Bể lắng cát tạo điều kiện để lắng các hạt cát có kích thước lớn hơn hoặc bằng
0,2mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6, để loại trừ hiện tượng bào mòn các cơ
cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể tạo bông và bể lắng.
2.2.3.4 Làm thoáng
Nhiệm vụ của công trình làm thoáng trong dây chuyền công nghệ xử lý là:
Hòa tan oxy trong không khí vào nước để oxy hóa sắt II, Mangan II
về sắt III, mangan IV thành các hợp chất Fe(OH)
3
và Mn(OH)
4
ở dạng
kết tủa, dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng quá trình lắng và lọc.
Khử khí CO
2
, H
2
S có trong nước, làm tăng pH của nước, tạo điều
kiện thuận lợi và đẩy nhanh quá trình oxy hóa, thủy phân sắt và
mangan, nâng cao năng suất của các công trình lắng và lọc với mục
đích khử sắt và mangan.
Quá trình làm thoáng tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước, nâng
cao thế oxy hóa khử của nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ trong quá trình khử mùi và màu của nước
[4]