Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tim hieu ve van de co ban cua phap luat pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.11 KB, 26 trang )

Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Nhận xét của giáo viên























Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỘT:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
PHẦN HAI:NỘI DUNG


I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.Nguồn gốc,khái niệm pháp luật
2.Bản chất của pháp luật
3.Thuộc tính của pháp luật
4.Chức năng, vai trò của pháp luật
5.Các kiểu và hình thức của pháp luật
6.Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác.
II. LIÊN HỆ , VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN
PHẦN BA:KẾT LUẬN
Tài Liệu Tham Khảo
.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
LỜI CẢM ƠN
Làm tiểu luận trong quá trình học được xem là một công trình
nghiên cứu khoa học nhỏ đối với sinh viên trong các trường đại học.Tuy
nhiên đối với những sinh viên năm nhất như chúng em thì tiểu luận là
một bài tập mới và không tránh khỏi những khó khăn nhất định.
Để có thể hoàn thành được bài tiểu luận của mình trước hết em xin
cảm ơn khoa Khoa Học Cơ Bản và tổ Chính Trị của khoa đã cung cấp
đầy đủ tài liệu học tập và tham khảo của bộ môn Pháp Luật Đại Cương
để em có tài liệu học tập, nghiên cứu.Em cũng xin cảm ơn cô giáo Trần
Thị Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập
cũng như tìm hiểu các tài liệu cho bài tiểu luận.Đồng thời em cũng xin
được cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện để em có thể tìm các tài liệu
phục vụ cho việc học tập cũng như hoàn thành tiểu luận từ thư viện của
trường.
Nhưng do thời gian nghiên cứu không dài cũng như năng lực còn
nhiều hạn chế của bản thân nên bài tiểu luận không thể không tránh khỏi
mắc phải những thiếu sót, hạn chế.Em mong cô giáo chỉ ra những hạn

chế, sai sót đó để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
PHẦN MỘT:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật là trách nhiệm của
mỗi công dân Việt Nam. Chính vì thế việc nắm rõ luật pháp để không vi
phạm pháp luật là trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả công dân trên đất
nước.
Từ đó có thể thấy việc tìm hiểu tường tận về pháp luật mà trước
hết là nắm vững những vấn đề cơ bản như là nguồn gốc,bản chất,thuộc
tính ,hình thức cũng như mối quan hệ giữa pháp luật với các vấn đề khác
trong xã hội khác là yêu cầu trước hết và căn bản nhất của mỗi công
dân,đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên thì việc trang bị kiến thức về
pháp luật là vô cùng cần thiết.
Hơn nữa trong thời đại hiện nay,nhịp sống của một giai đoạn lịch
sử mới của xã hội loài người với những tiến bộ, phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế đến chóng mặt
của nền kinh tế thị trường mở và bên cạnh đó là sự giao thoa, du nhập
của nhiều nền văn hóa đã làm cho xã hội có nhiều biến động lớn về mọi
mặt.Trong bối cảnh như ngày nay thì việc tìm hiểu và nắm rõ pháp luật
để thực hiện đúng,không vi phạm vào bất cứ điều khoản nào của luật
pháp Việt Nam càng mang ý nghĩa sâu sắc hơn nữa.
Trong bài tiểu luận ngắn này sẽ trình bày về đề tài:”Tìm hiểu về
vấn đề cơ bản của pháp luật” một số vấn đề căn bản nhất của pháp luật
Việt nam với mong muốn sẽ góp phần làm rõ hơn,và giúp mọi người có
thể nắm vững hơn những kiến thức pháp luật cần thiết.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
PHẦN HAI:NỘI DUNG

I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.Nguồn gốc,khái niệm pháp luật
1.1.Nguồn gốc
Pháp luật là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của kiến
trúc thượng tầng. Cùng với sự xuất hiện của nhà nước, pháp luật ra đời
và trở thành công cụ quản lí xã hội của giai cấp thống trị. Từ khi xuất
hiện nhà nước tới nay, pháp luật luôn đóng vai trò hết sức quan trọng và
chi phối tới tất cả các hoạt động của con người. Vì vậy, việc hiểu về
nguồn gốc pháp luật và các nguồn luật cũng rất cần thiết trong hoạt động
nhận thức, hoạt động thực tiễn và yêu cầu về lí luận, đặc biệt là trong
việc ban hành, sửa đổi pháp luật. Xác định rõ nguồn gốc và những
nguồn luật thì mới có cơ sở tìm hiểu về pháp luật thế giới cũng như pháp
luật Việt Nam. Vấn đề đầu tiên đó là nguồn gốc pháp luật, có rất nhiều
quan điểm bàn về vấn đề này. Nhưng có thể phân thành hai loai chính là
quan điểm phi mác xít và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo quan điểm phi mác xít, thuyết thần học cho rằng thượng đế là
người sắp đặt tất cả, nên pháp luật do đấng tối cao, chúa trời tạo ra;
thuyết pháp luật tự nhiên coi pháp luật là tổng thể quyền con người tự
nhiên sinh ra mà có; thuyết pháp luật linh cảm xem pháp luật là những
linh cảm của con người về cách cư xử hợp lí,vv Những quan điểm trên
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
có cùng chung là giải thích nguồn gốc pháp luật một cách duy tâm, thần
bí,thiếu cơ sở khoa học.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì những nguyên nhân
làm xuất hiện nhà nước cũng chính là nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của
pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, chưa có nhà nước và
pháp luật. Thời bấy giờ mọi xử sự của con người được điều chỉnh bằng
các quy tắc đạo đức,tập quán, nghi thức tôn giáo, thể hiện ý chí và lợi
ích chung của mọi người. Các quy tắc xã hội chủ yếu dựa trên tập quán

và tín điều tôn giáo trên được mọi người chấp hành một cách tự giác trên
cơ sở thói quen, niềm tin, nếu ai vi phạm thì sẽ bị cộng đồng xử lí. Mang
nội dung tinh thần hợp tác,giúp đỡ lẫn nhau, tính cộng đồng bình đẳng,
nhiều quy phạm mang tính lạc hậu. Các quy tắc mang tính tản mạn,
manh mún về nguyên tắc và chỉ có hiệu lực trong phạm vi thị tộc những
thị tộc, bộ lạc. Phương pháp cơ bản áp dụng đối với người vi phạm là tự
nguyện và thuyết phục, nhưng khi làm những việc mà cả thị tộc lên án
thì những người vi phạm cũng sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Do sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Công cụ
ngày càng được cải tiến, con người được phát triển về thể lực, ngày càng
nhận thức đúng đắn hơn về thế giới và trong lao động sản xuất ngày
càng phát triển Những yếu tố đó đã tạo tiền đề cho sự phân công lao
động. Sự phân công lao động tự nhiên phải được thay thế bằng sự phân
công lao động theo hướng chuyên môn hóa, sau mỗi lần đó xã hội có
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
những bước tiến mới. Những yếu tố mới tác động đã làm đảo lộn đời
sống thị tộc. Phân công lao động khiến cho các nghành kinh tế phát triển
mạnh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, do đó đã phát sinh khả năng
chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng. Quá trình phân hóa tài sản
bắt đầu nảy sinh và chế độ tư hữu ra đời.
Một số tù trưởng, tăng lữ, thủ lĩnh quân sự Đã lợi dụng uy tín của
mình để chiếm đoạt tài sản dư thừa của tập thể, biến nó thành tài sản
riêng. Tù binh chiến tranh nay được giữ lại để tăng thêm sức sản xuất,
tạo thêm nhiều của cải cho những người có địa vị trong xã hội thị tộc.
Chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội có sự phân hóa giai cấp sâu sắc và luôn
đấu tranh gay gắt để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình nên pháp luật hình
thành nhằm điều hòa những mâu thuẫn đó.
Mặt khác, nhà nước hình thành nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị,nên pháp luật ra đời là công cụ để nhà

nước thực hiện những công việc quản lí xã hội. Nhà nước ban hành và
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Cũng như nhà nước, pháp luật là
sản phẩm của xã hội phát triển tới một trình độ nhất định.
1.2.Khái niệm
Đi từ quá trình tìm hiểu về nguồn gốc của pháp luật, chúng ta có
thể đi tới khái niệm pháp luật như sau:”Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận, thể hiện ý chí Nhà nước, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội”
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Từ khái niệm trên chúng ta thấy pháp luật là hệ thống những quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi cá nhân, tập thể, cơ quan ,tổ
chức trong xã hội.Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng những biện
pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.Pháp luật phản ánh ý
chí,nội dung kinh tế của giai cáp thống trị, là yếu tố điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội và còn là cơ sở pháp lý của đời sống xã hội.
Như vậy, có thể thấy, nguồn gốc pháp luật cũng xuất phát từ nguồn
gốc xuất hiện nhà nước. Với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
và hoàn cảnh lịch sử khác nhau dẫn tới sự khác nhau về thời điểm, quá
trình hình thành pháp luật cũng như đặc điểm về nguồn luật. Pháp luật
hình thành do yêu cầu thực tế về kinh tế, xã hội cũng như sự phát triển
đến một mức độ nhất định của nhà nước. Hiểu được quy luật và đặc
điểm này, việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật phải tôn trọng
những đặc điểm, quy luật của pháp luật và đảm bảo pháp luật vận hành
ổn định. Cùng với đó, sự vận động của cuộc sống, của kinh tế, xã hội
không ngừng đòi hỏi phải thực hiện tốt việc sửa đổi, bổ sung và ban
hành pháp luật. Công việc đó đòi hỏi phải có sự thật trọng và có sự tiến
bộ và toàn diện.
2.Bản chất của pháp luật

Pháp luật cũng giống như nhà nước chỉ tồn tại trong xã hội có giai
cấp. Pháp luật của ai, do ai và vị lợi ích của giai cấp nào thì thể hiện bản
chất của giai cấp đó và được đề lên thành luật mà nội dung của nó được
quy định bởi các điều kiện vật chất xã hội.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị, thì nội dung của pháp luật thể
hiện điều kiện sinh hoạt, vật chất của giai cấp thông trị và do giai cấp đó
quyết định. Vì vậy bản chất của pháp luật được xem xét dưới những khía
cạnh khác nhau:
2.1.Bản chất giai cấp của pháp luật.
Khi nói đến pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cũng có
nghĩa là khẳng định bản chất giai cấp của pháp luật.Bất cứ giai cấp nào
khi đã nắm được quyền lực trong tay đều nhanh chóng thiết lập bộ máy
chính quyền của mình, đồng thời thể chế hóa ý chí của giai cấp mình
thành pháp luật và dùng pháp luật để giải quyết các vấn đề trong xã hội
nhằm bảo vệ quyền lực của mình.Chẳng hạn:
Pháp luật chủ nô là ý chí của giai cấp chủ nô côngkhai qui định
quyền lực vô hạn của chủ nô còn giai cấp nô lệ thì không có quyền gì.
Pháp luật phong kiến là công cụ của nhà nước phong kiến thể hiện ý
chí của giai cấp địa chủ, phong kiến.
Pháp luật tư sản thể hiện ý chí của giai cáp tư sản dù có nhiều tiến
bộ hơn so với pháp luật chủ nô và phong kiến nhưng vẫn bảo vệ những
đặc quyền, đặc lợi của giai cấp tư sản.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
Như vậy, pháp luật là sản phẩm hoạt động của nhà nước. Nhà nước nào
bản chất ra sao thì nội dung hình thành pháp luật thể hiện bản chất của
nhà nước đó thể hiện bằng ý chí của giai cấp nắm quyền trong xã hội.
2.2.Bản chất xã hội của pháp luật.

Từ khi xuất hiện, pháp luật bao giờ cũng là công cụ hữu hiệu nhất
bảo vệ cho quyền lực của giai cấp thống trị. Nhưng đồng thời nó còn là
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
công cụ để tổ chức và quản lý đời sống xã hội. Tùy từng mức độ khác
nhau mà pháp luật thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp
trong xã hội.
Chính điều này đã phản ánh tính xã hội đặc trưng của pháp luật.
Pháp luật là công cụ để điều chỉnh hành vi của con người.Đồng thời
pháp luật là chân lý khách quan, mang tính chuẩn mực,pháp luật thể hiện
những giá trị nhân đạo (mức độ nhân đạo tuỳ thuộc vào mỗi kiểu nhà
nước), truyền tải những giá trị xã hội đến với từng người (sự nhận thức,
giáo dục).Vì vậy thông qua nhà nước xã hội ghi nhận cách xử sự hợp lý,
khách quan, của pháp luật và được đa số chấp nhận, phù hợp với số
đông.
Bên cạnh hai bản chất cơ bản trên pháp luật còn thể hiện tính dân
tộc, tính thời đại sâu sắc.Pháp luật muốn được công nhận thì phải được
xây dựng trên nền tảng dân tộc, tức là:
+ Pháp luật phải phản ánh các phong tục tập quán.
+ Pháp luật phải phản ánh những đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý, trình
độ văn minh của dân tộc.
Ngoài ra pháp luật phải truyền tải và phản ánh được những thành
tựu văn hoá, văn minh pháp lý của nhân loại để làm giàu kinh nghiệm
cho mình (còn gọi là tính mở của pháp luật).
Từ những nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy pháp luật là sự kết
hợp chặt chẽ giữa tính giai cấp và xã hội cũng như những đặc tính
khác.Tuy nhiên mức độ của từng yếu tố thường thay đổi theo bản chất
của mỗi nhà nước trong những giai đoạn khác nhau của lịch sử.Do đó
khi tìm hiểu về bản chất của pháp luật chúng ta cần nhận thức rõ rằng
mặc dù mang ý chí của giai cáp thống trị nhưng lại không phải do giai

cấp thống trị tự nghĩ ra mà là do những thực tế khách quan từ đời sống
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
xã hội phản ánh nên.Nhưng do việc soạn luật lại là việc của nhà làm luật
nên nó có góc độ phản ánh có lợi nhất cho giai cấp của mình.Chính vì
thế luật pháp vừa mang tính chủ quan lại vừa mang tính khách quan.
3.Thuộc tính của pháp luật
Để có thể có được những hiểu biết đầy đủ hơn về pháp luật chúng
ta cần nắm rõ về các thuộc tính,hay còn gọi là các đặc điểm đặc trưng
của pháp luật.Bởi lẽ trong xã hội có rất nhiều loại quy phạm nhưng chỉ
có quy phạm pháp luật mới có những đặc điểm riêng biệt mà nhờ nó mà
pháp luật mới có được những ưu thế vượt trội hơn hẳn các loại quy
phạm xã hội khác.
3.1.Tính phổ biến
Được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật
hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ chức. Bởi vì, pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và có giá trị bắt buộc thực hiện đối với
moi ngừoi cứ trú trên lãnh thổ nước nước đó và đối với mọi công dân.
Thuộc tính này được phân biệt qua các yếu tố biểu hiện như: Dự
liệu tình huống điển hình, xác định cách hành xử bắt buộc, đưa ra cách
xử lý khi không tuân theo.
3.2.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Đặc trưng của pháp luật là phải rõ ràng, chuẩn xác nội dung của
pháp luật bằng các điều khoản , văn bản quy phạm pháp luật và hệ thông
văn bản quy phạm pháp luật tương xứng.
- Yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
của pháp luật cần đáp ứng yêu cầu sau:
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
+ xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp

luật
+ Chuyển tải một cách chính các những chủ trương chính sách của
Đảng sang các phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp.
+ Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp
luật
+ Mỗi văn bản pháp luật phải xác định rõ phạm vi điều chỉnh,
phương pháp điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền ra văn bản.
+ Phân định phạm vi, mức độ của hoặt động lập pháp, lập quy.
+ Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật thương ngắn gọn,dễ hiểu và
hiểu theo một nghĩa nhất định.
Nhờ có thuộc tính này mà nhà nước có thể đưa luật vào nhân dân
một cách dễ dàng hơn và hiệu quả thực thi pháp luật cao hơn.
3.3.Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước của pháp luật(tính
cưỡng chế)
Để thực hiện, nhà nước đưa vào quy phạm pháp luật tính quyền lực
áp đặt đối với mọi chủ thể, bằng cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc
chung.
Nhà nước sử dụng các phương iện khác nhau để thực hiện pháp
luật: phương pháp hành chính,, kinh tế, tổ chức tư tưởng, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật và các biện pháp cưỡng chế. Việc sử dụng các biện
pháp này, biện pháp khác hay kết hợp các biện pháp truỳ vào hoàn cảnh
lịch sử cụ thể. Biện pháp cưỡng chế chỉ áp dụng khi các biện pháp khác
không phát huy tác dụng.
3.4. Tính hệ thống, tính thống nhất, tính ổn định và tính năng động
- Tất cả các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải
phù hợp với văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và không
trái với Hiến pháp
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
- Pháp luật khi ban hành phải có giá trị trong một thời gian tương

đối dài và phải phù hợp với các quy luật khách quan và chỉ được sửa đổi,
bổ sung khi điều kiện kinh tế, xã hội thay đổi.
4.Chức năng, vai trò của pháp luật
4.1.Chức năng của pháp luật
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ
yêu của pháp luật, thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
Pháp luật có ba chức năng chủ yếu :chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội, chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội và chức năng giáo dục.
4.1.1.Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
Là sự tác động trực tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã hoọi và
được thực hiện thông qua việc ghi nhạn qui định cho phép, ngăn cấm,
khuyến khích, qui định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Như vậy,
chức năng chính của pháp luật là hướng các qui phạm xã hội vào phạm
vi, khuôn mẫu và tạo ra điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển trong
một trật tự chung.
4.1.2.Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội
Pháp luật qui định những phương tiện nhằm bảo vệ các quan hệ xã
hội (Các quy định về xử phạt hành vi vi phạm – chế tài, hệ thống cơ
quan bảo vệ pháp luật), nền tảng của xã hội khi có các vi phạm pháp luậ.
Ngoài ra, pháp luật còn loại trừ (Cấm) các quan hệ xã hội lạc hậu, không
phù hợp với bản chất chế độ (bói toán, lên đồng….)
4.1.3.Chức năng giáo dục
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Chức năng này được thực hiện bằng các biện pháp tuyên truyền,
phổ biến, thông qua sự tác động gián tiếp đến ý thức của tâm lý con
người làm cho họ có hành động phù hợp với cách xử sự ghi trong qui
phạm pháp luật.
Pháp luật ở quốc gia có quy định khác nhau do đó vai trò và chức
năng của pháp luật cũng khác nhau.Tùy vào chế độ chính trị ở mỗi quốc

gia mà pháp luật có vai trò và chức năng riêng.
Pháp luật có thể hiểu là những quy định do mỗi người theo thỏa
thuận đồng ý nhường một chút quyền lợi của mình để tạo ra một quy
định chung nhất qua đó nhằm đảm bảo quyền lợi cho chính cá nhân họ.
Ví dụ, ở nước ta việc bầu cử đại biểu Quốc hội, rồi quốc hội soạn thảo
luật chính là do chúng ta bầu ra họ để thể hiện ý chí và nguyện vọng của
mình. Do đó, hay cân nhắc trước khi lựa chọn vì nó sẽ quyết định đến
quyền lợi của bạn.
Pháp luật của mỗi quốc gia tuy khác nhau nhưng pháp luật ở đâu cũng
vậy nó đóng một vai trò khá lớn, ko thể thiếu trong đời sống hằng ngày.
Nó là cơ sở pháp lý, là định hướng truớc tiên là tạo điều kiện phát triển
kinh tế đất nước, sau đó là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, Hiến
pháp thường là một bản văn có giá trị pháp lý cao nhất ở trong một quốc
gia.
Ở những nước có quyền dân chủ cao( có thể là nước theo chính thể cộng
hòa tổng thống, chính thể quân chủ lập hiến, ) nói chung là tính dân chủ
được đảm bảo thì pháp luật có chức năng là giới hạn quyền lực nhà nước
và ngược lại pháp luật sẽ trở thành công cụ của nhà nước để giới hạn
quyền của công dân và tăng nghĩa vụ của người dân nếu đất nước đó
tính dân chủ ko cao. Đó là chức năng cơ bản nhất của pháp luật.
4.2.Vai trò của pháp luật
4.2.1.Vai trò của pháp luật đôi với các mặt của đời sống xã hội
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
4.2.1.1.Đối với kinh tế
Đối với nền kinh tế thì pháp luật góp phần tạo nên trật tự
PLvềkinhtế, tạo lập“sânchơi”,“luậtchơi”,góp phần bảo đảm sự bình
đẳng,quyền tự do kinh doanh của các chủ thể.
Góp phần đấu tranh chống tiêu cực,bảo vệ lợi ích hợp pháp của
DN,của người tiêu dùng,của mọi công dân.

4.2.1.2.Vai trò của PL đối với xã hội
-Góp phần tạo ra một trật tự XH,bảo đảm sự vận hành nhịp nhàng
của toàn bộ cơ cấu XH
-Những biến đổi XH, mục tiêu của các chủ trương cải cách chỉ có
thể có được khi được bảo đảm bởi một có cơ chế pháp luật rõ ràng, vững
chắc.
-Bảo vệ các QHXH trước nguy cơ xâm hại của tội phạm cũng như
các yếu tố tiêu cực khác.
-Bảo vệ thuần phong mỹ tục,các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc
-Tính nhân đạo của PL.
-PL là cơ sở hình thành và bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp.
4.2.1.3.Vai trò của PL đối với hệ thống chính trị
-PL là phương tiện thế chế hóa đường lối,chính sách của Đảng.
-PL là phương tiện không thể thiếu để Nhà nước QLXH
-Đảm bảo cho các tổ chức xã hội tham gia vào quản lý nhà
nước,quản lý xã hội
-Góp phần làm cho toàn bộ hệ thống chính trị hoạt động nhịp
nhàng,ăn khớp.
4.2.1.4. Vai trò của PL đối với tư tưởng:
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
PL là phương tiện đăng tải các giá trị tư tưởng của CN Mác-Lênin,
tư tưởng HCM,cũng như những giá trị tiến bộ của nhân loại(quyền con
người,quyền dân chủ).
4.2.2. Vai trò của pháp luật đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân
Pháp luật là phương tiện ghi nhận , bảo đảm và bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.Trong các văn bản pháp luật của nhà
nước đều có những điều khoản quy định quyền và lợi ích hợp pháp của

công dân , để đảm bảo được các quyền và lợi ích của công dân pháp luật
còn có những điều khoản quy định mọi hành vi xâm phạm đến các
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân đều bị xử lý nghiêm
Pháp luật không chỉ quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
công dân mà còn quy định cả cơ chế pháp lý , các quy định pháp luật thủ
tục để thừc hiện các quyền và lợi ích , hợp pháp của công dân, các quyền
và lợi ích đó được pháp luật quy định , bảo vệ trong tất cả các lĩnh
vực quan hệ xã hội
Các cuộc cải cách , điều chỉnh pháp luật và cải cách bộ máy nhà
nước đếu hướng tới mục tiêu là bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và
lợi ích chính đáng của công dân.
4.2.3.Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
Là một cơ chế phức tạp nên để thực hiện quyền lực nhà nước ,bộ
máy nhà nước luôn phải được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật.
Bên cạnh nhữg quy định của hiến pháp mỗi cơ quan trong bộ máy nhà
nước đều được tổ chức và hoạt động theo những văn bản pháp luật nhất
định. Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo pháp luật sẽ đảm bảo được
tínhchính xác , chặt chẽ , tính thống nhất cao trongtổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước , đồng thời cũng thể hiện tầm quan trọng của hoạt
động quản lý nhà nước tạo ra sức mạnh tổng hợp, có tổ chức của bộ máy
nhà nước. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo pháp luật
cũng tránh được hiện tượng chồng chéo , mâu thuẫn hoặc tuỳ tiện , lạm
quyền ,tạo ra một cơ chế đồng bộ thực hiện có hiệu quả quyền lực nhất.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Pháp luật là một công cụ cực kỳ quan trọng trong tay nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội:tác động tới kinh tế và các yếu tố của các
kiến trúc thượng tầng xã hội.Nhà nước không thể tồn tãi nếu thiếu pháp
luật.
Pháp luật là công cụ quản lý xã hội của nhà nước ,do nhà nước đặt

ra nhưng trong xã hội văn minh,nhà nước cũng phải tự hạn chế bởi pháp
luật, chịu phục tùng,phải thi hành pháp luật do chính mình đặt ra.Có như
vậy mới bảo vệ được quyền của công dân,tránh sự lạm quyền,bảo đảm
sự công bằng và sự phát triênt bình thường của nhà nước.Pháp luật chỉ
có thể hiện được trong đời sống khi có sự đảm bảo của nhà nước ở đây
một lần lữa ta càng thấy rõ nhà nước và pháp luật có quan hệ qua lại hữu
cơ với nhau,cùng phát sinh tồn và phát triển.
4.2.4. Pháp luật là vũ khí chính trị để nhân dân lao động chống lại các
giai cấp áp bức bóc lột.
Thể hiện ý trí nhà nước của nhân dân lao động pháp luật là vũ khí
chính trị mà nhân dân dùng để chống lại các giai cấp áp bức bóc lột .
Dựa vào pháp luật nhân dân tiến hành trấn áp các lực lượng phản cách
mạng , giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ,ghi nhận và
củng cố chính quyền nhân dân. Pháp luật là phương tiện thể chế hoá
đường lối chính sách của Đảng ,nhà nước ,pháp luật cũng là công cụ để
cải tạo xã hội cũ trong các lĩnh vực kinh tế , chính trị , văn hoá-xã hội…
đưa lại tự do ,hạnh phúc cho nhân dân lao động .
5.Các kiểu và hình thức của pháp luật
5.1.Kiểu pháp luật
Khái niệm:Kiểu pháp luật là hình thái pháp luật được xác định bởi
tập hợp các dấu hiệu, đặc trưng cơ bản của pháp luật thể hiện bản chất
giai cấp, điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin xem xét lịch sử xã hội như là một quá
trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế một hình thái kinh tế - xã hội khác.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội là một kiểu lịch sử của xã hội được
thiết lập trên cơ sở của một phương thức sản xuất.
Pháp luật là một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng. Bản chất, nội

dung của pháp luật suy cho cùng là do cơ sở kinh tế quyết định, vì vậy,
để phân loại các kiểu pháp luật đã tồn tại trong lịch sử cần dựa vào hai
tiêu chuẩn:
Thứ nhất, pháp luật ấy ra đời và tồn tại trên cơ sở kinh tế nào? Do
quan hệ sản xuất nào quyết định?
Thứ hai, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp nào? Bảo vệ và củng
cố quyền lợi của giai cấp nào?
Là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của
một xã hội nhất định, vì thế tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội
có giai cấp có các kiểu pháp luật :
• Pháp luật Chủ nô.
• Pháp luật phong kiến.
• Pháp luật tư sản.
• Pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Trong số các kiểu pháp luật đã và đang tồn tại trong lịch sử xã hội loài
người, ba kiểu pháp luật: chủ nô, phong kiến và tư sản tuy có những đặc
trưng riêng biệt, song chúng đều có đặc điểm chung là: đều thể hiện ý
chí của thiểu số giai cấp bóc lột trong xã hội; củng cố và bảo vệ chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất; bảo đảm về mặt pháp lý sự áp bức, bóc lột
của giai cấp thống trị đối với nhân dân lao động, duy trì tình trạng bất
bình đẳng trong xã hội.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa đang trên con đường hình thành và
phát triển, từng bước xây dựng một chế độ sở hữu công cộng về tư liệu
sản xuất chủ yếu; thể hiện ý chí của đa số nhân dân lao động ttrong xã
hội; hạn chế dần và đi đến xoá bỏ bóc lột, xây dựng một xã hội công
bằng, bình đẳng, đảm bảo cho mọi công dân có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, tất cả vì giá trị của con người.
Sự thay thế các kiểu pháp luật là một tất yếu khách quan phù hợp với

quy luật. Cơ sở của sự thay thế đó là sự vận động và phát triển khách
quan của các quy luật kinh tế - xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có
tính quyết định. Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội được thực hiện
thông qua một cuộc cách mạng xã hội đã làm thay thế kiểu nhà nước và
pháp luật tương ứng.
5.2.Hình thức của pháp luật
Pháp luật cũng giống như mọi hiện tượng xã hội, có các hình thức
thể hiện và hình thức tồn tại riêng. Trong khoa học pháp lý quan niệm:
Hình thức của pháp luật là khái niệm dùng để chỉ ranh giới (giới hạn)
tồn tại của pháp luật trong hệ thống các quy phạm xã hội, là hình thức
biểu hiện của pháp luật, đồng thời cũng là phương thức tồn tại, dạng tồn
tại thực tế của pháp luật.
Hình thức pháp luật gồm: hình thức bên ngoài (nguồn của pháp
luật ) và hình thức bên trong của pháp luật (cấu trúc của pháp luật).
5.2.1.Hình thức bên ngoài
Khi nói đến hình thức bên ngoài của pháp luật là nói đến sự biểu
hiện ra bên ngoài của pháp luật.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Dựa vào phương thức thể hiện ý chí của nhà nước thành pháp luật,
ta có: Tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật, tiền lệ pháp và
những nguyên tắc của pháp luật tôn giáo. Có nước còn quan niệm cả tư
tưởng, học thuyết khoa học pháp lý cũng có giá trị được áp dụng như
pháp luật.
- Tập quán pháp là những tập quán hình thành và lưu truyền trong
xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và được nhà nước thừa
nhận, nâng chúng lên thành những quytắc xử sự chung và được nhà
nước bảo đảm thực hiện.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi trong pháp luật chủ nô và

pháp luật phong kiến; nhà nước tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa
ngày nay tuy có sử dụng nhưng ở phạm vi hẹp. Việt Nam chúng ta trước
đây không thừa nhận hình thức này, nhưng hiện nay Nhà nước cho phép
áp dụng tập quán nếu tập quán đó không trái với pháp luật và đạo đức
tiến bộ xã hội (ví dụ như quy định tại Điều 14 - Bộ luật Dân sự năm
1995, Điều 6 - Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000).
- Tiền lệ pháp là các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét
xử được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc
tương tự.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi trong pháp luật chủ nô, pháp
luật phong kiến và hệ thống pháp luật Ăng lô- xắc xông của các nước tư
sản.
- Văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần trong thực tế cuộc
sống. Ở mỗi quốc gia, căn cứ theo truyền thống và điều kiện cụ thể có
những quy định cụ thể về tên gọi và hiệu lực pháp lý của từng văn bản
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
quy phạm pháp luật. Nhưng nhìn chung, trên thế giới ngày nay các văn
bản quy phạm pháp luật chia làm 2 loại: văn bản luật và văn bản dưới
luật.
- Luật tôn giáo là những quy tắc của tôn giáo được nhà nước thừa
nhận và nâng lên thành pháp luật. Hình thức này được sử dụng rộng rãi
trong nhà nước phong kiến. Ngày nay ở một số nước theo Đạo hồi kinh
Cô ran được coi như một loại nguồn chủ yếu của pháp luật (một số nước
ở Trung đông như Ả rập ).
5.2.3.Hình thức bên trong
Hình thức bên trong của pháp luật là hình thức cấu trúc của pháp
luật. Pháp luật có các bộ phận cơ cấu, bao gồm: quy phạm pháp luật, chế

định pháp luật, ngành luật.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận. Quy phạm pháp luật là tế bào của hệ
thống pháp luật.
Chế định pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh
một nhóm các quan hệ xã hội cùng loại, đồng tính chất trong cùng một
ngành luật. Chẳng hạn, Luật hôn nhân và Gia đình có các chế định: kết
hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, trách nhiệm giữa cha mẹ đối với con cái, con
cái đối với cha mẹ
Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh
vực quan hệ xã hội bằng những phương pháp điều chỉnh đặc thù riêng.
Các ngành luật phân biệt với nhau bằng 2 tiêu chí: đối tượng điều chỉnh
và phương pháp điều chỉnh, trong đó đối tượng điều chỉnh là tiêu chí chủ
đạo.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Việc phân chia hệ thống pháp luật thành các bộ phận cấu thành tuỳ
thuộc những trường phái khoa học pháp lý khác nhau. Ở các nước xã hội
chủ nghĩa và nước ta, hệ thống pháp luật được chia thành các ngành luật,
chế định pháp luật; ở các nước tư sản thộc hệ thống pháp luật Châu Âu
lục địa pháp luật lại được chia thành luật công và luật tư.
6.Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác.
Mặc dù pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc nhưng ít nhiều
phản ánh ý chí, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp khác trong xã
hội,. Để làm rõ hơn bản chất của pháp luật cần phải biết và thấy mối
quan hệ giữa nó với các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị, đạo đức…
6.1.Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế
Pháp luật thuộc một trong những yếu tố của kiến trúc thượng tầng,
còn kinh tế thì thuộc về yếu tố của cơ sở hạ tầng
Cũng như nhà nước, pháp luật sinh ra trên cơ sở của hạ tầng, do cơ

sở hạ tầng quyết định. Có sở hạ tầng là nguyên nhân trực tiếp quyết định
sự ra đời của pháp luật, qui định nội dung, hình thức, cơ cấu và phát
triển của pháp luật. Do đó pháp luật không thể cao hơn trình độ kinh tế
hiện có
- Pháp luật tác động trở lại đối với kinh tế: Pháp luật sinh ra từ các
điều kiện, tiền đề kinh tế, nhưng nếu pháp luạt được xây dựng phù hợp
với các quy luật kinh tế - Xã hội thì nó sẽ tác động tích cực đến sự phát
triển và sự vận hành của nền kinh tế. Còn nếu không phù hợp, pháp luật
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế hoặc làm triệt tiêu nền kinh tế.
6.2.Pháp luật với chính trị
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Pháp luật phản ánh các yếu tố của kinh tế không trực tiếp mà thông
qua chính trị,bởi vì:
- Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế trong quan hệ giữa các
giai cấp, tầng lớp, dân tộc trong tổ chức hoạt động của nhà nước
(Phương hướng, nhiệm vụ, hình thức, nội dung hoạt động).
- Chính trị thể hiện ở đường lối, chính sách, cương lĩnh của các tổ
chức, đảng phái, trong đó quan trọng nhất là đường lối của Đảng cầm
quyền, còn đường lối chính trị lại có ý nghĩa chỉ đạo trong việc xây dựng
pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Ngược lại pháp luật lại cho
đường lối chính sách của Đảng cầm quyền trở thành ý trí của nhà nước,
của các tầng lớp, giai cấp khác, cho nên chính trị là sự biểu thị các mối
quan hệ giai cấp.
Như vậy trong mối quan hệ với chính trị thì pháp luật là biện pháp,
phương tiện để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, vừa là hình thức
biểu hiện của chính trị (ghi nhận yêu cầu nội dung chính trị). Có thể nói
chính trị (Đường lối, chính sách của Đảng) là là hinh hồn của pháp luật.
Pháp luật thể chế đường lối chính sách của Đảng cầm quyền thành ý chí
của nhà nước.

6.3. Pháp luật với đạo đức
Đạo đức là hệ thống những quy phạm mang tính chất đánh gia của
một gia cấp, một dân tộc về những giá trị tinh thần củ con người như
thiện, ác , tốt, xấu, cao thượng, thấp hèn, sự công bàng, lẽ phải , khen
chê… các quy phạm đạo đức tồn tại thành văn mà không mang tính
quyền lực chính trị. Những hành vi vi phạm đạo đức chỉ bị phê phán về
mặt xã hội mà không phải thực hiện sự cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật là chuẩn mực lý tưởng và bắt buộc hành vi tồn tại dưới
dạng thành văn, mang dấu hiệu quyền lực chính chị do nhà nước ban
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
hành . Do vậy, đạo đước và pháp luật là mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi con người. Tuy nhiên có những
nhóm quan hệ thuộc sự điều chỉnh của pháp luật mà không thuộc đối
tượng điều chỉnh của quy phạm đạo đức, song cũng có nhiều qui phạm
đạo đức đồng thời là quy pham pháp luật. Quy phạm pháp luật luôn
phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền.Tuy nhiên pháp luật cũng chịu
ảnh hưởng của các đạo đức khác trong xã hội. Cốt lõi của giá trị đạo đức
và pháp luật là lẽ công bằng. Nhưng luật pháp, đạo đức và lẽ công bằng
là những phạm trù khác nhau.
Ngoài những mối quan hệ trên, pháp luật còn có mối quan hệ với
các quy phạm khác như; với các phong tục tập quán, với các qui phạm
của các tổ chức xã hội.
6.4.Pháp luật với nhà nước
Nhà nước và pháp luật tuy là 2 hiện tượng khác nhau nhưng lại gắn
bó mật thiết với nhau, mang nhiều nét tương đồng. Đều có chung điều
kiện phát sinh,tồn tại,thay đổi cũng như tiêu vong. Cả hai đều là phương
tiện chính trị cũng như quyền lực của giai cấp thống trị. Điều này cho
thấy mối quan hệ biện chứng giữa nhà nước và pháp luật.
Ngoài ra giữa chúng còn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.

Nhà nước muốn quản lý tốt xã hội thì cần có pháp luật mà pháp luật
muốn phát huy hiệu quả thì cần nhờ tới sự đảm bảo thực thi bằng quyền
lực nhà nước.
Từ những diều trên cho chúng ta thấy mối quan hệ khăng khiết
giữa pháp luật và các hiện tượng xã hội khác không thể tách rời hay loại
bỏ nhau. Vì thế khi tìm hiểu về luật chúng ta cần quan tâm tới tất cả các
yếu tố.
II. LIÊN HỆ , VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753
Khoa KHCB-Tổ Chính Trị Lớp:ĐHTN6TH
Trong thực tế cuộc sống hiện nay với ngày càng nhiều những xu
thế và diễn biến xã hội khác nhau đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Vì
thế pháp luật đóng vai trò vô cùng to lớn đối với công cuộc ổnđịnh và
phát triển đất nước.
Là thế hệ trẻ đồng thời cũng là lực lượng chủ đạo, nòng cốt trong
mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa cuả đất nước sau này nên thế
hệ sinh viên cần ra sức học tập, tìm hiểu và tuyên truyền pháp luật trong
cộng đồng.
Để làm được như vậy thì ngay từ bây giờ bản thân mỗi sinh viên
cần học tập và tìm hiểu các vấn đề pháp luật từ trong nhà trường cũng
như ngoài xã hội. Bên cạnh đó cần kiên quyết đấu tranh và chống lại các
hành vi vi phạm pháp luật
Xác định tư tưởng chính trị đúng đắn và kiên quyết giữ vững lập
trường tư tưởng của bản thân và vận động mọi người đi theo những lối
đi đúng đắn
PHẦN BA:KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu,bài tiểu luận đã phần nào làm
sáng tỏ những vấn đề liên quan tới các vấn đề cơ bản của pháp luật.
Sinh viên:Ngô Thị Giang MSSV:10010753

×