Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm màng não do não mô cầu: Cần phát hiện và điều trị sớm docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.8 KB, 5 trang )

Viêm màng não do não mô cầu: Cần phát hiện và điều trị sớm
Nhiễm khuẩn do não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính với
biểu hiện lâm sàng rất đa dạng như viêm mũi họng, viêm màng
não, nhiễm khuẩn huyết… Ở thể nặng, tỷ lệ tử vong rất cao.
Bệnh dễ gây thành dịch nhất là trong các nhà trẻ, gia đình, khu
phố.

Đặc điểm vi khuẩn và bệnh dịch
Não mô cầu có tên khoa học là Neisseria meningitidis là song cầu
hình hạt cà phê nằm trong tế bào. Vi khuẩn dễ bị diệt bởi nhiệt độ
50oC trong 5 phút, 100oC chỉ trong 30 giây, các thuốc khử khuẩn
thông thường đều dễ diệt vi khuẩn. Các nhóm vi khuẩn gây bệnh
thường gặp là A, B, C, Y, W-135, trong đó Việt Nam thường gặp
A,B,C. Nguồn bệnh duy nhất là người: bệnh nhân hoặc người lành
mang vi khuẩn không triệu chứng. Theo một nghiên cứu, có đến
40% người lớn mang não mô cầu trong khoang mũi họng, nhưng
chỉ có một số ít người bị bệnh. Bệnh được truyền qua các hạt nước
bọt. Biểu hiện bệnh có thể là nhiễm khuẩn huyết não mô cầu (là
một thể chớp nhoáng của nhiễm khuẩn máu mà không có viêm
màng não), hoặc nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não, viêm
màng não mủ là chủ yếu, có thể gặp nhiễm khuẩn huyết não mô
cầu mạn tính tái phát với sốt, nổi ban và viêm khớp.

Dấu hiệu Brudzinski trong viêm màng não do não mô cầu.

Biểu hiện lâm sàng
Sau khi não mô cầu xâm nhiễm vào cơ thể, thời gian ủ bệnh từ 1-
10 ngày, trung bình 5-7 ngày. Bệnh biểu hiện rất đa dạng với nhiều
thể bệnh: viêm mũi họng, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, tổn
thương ở nhiều cơ quan. Thường gặp các thể bệnh như sau:
Thể viêm mũi họng: bệnh nhân sốt 38-39oC, kéo dài 1-7 ngày, đau


đầu, rát họng, chảy nước mũi. Khám thấy sung huyết niêm mạc
mũi, họng có khi có phủ một lớp mủ. Xét nghiệm thấy bạch cầu đa
nhân trung tính tăng.
Thể nhiễm khuẩn huyết: bệnh nhân sốt cao đột ngột 40 – 41oC, sốt
liên tục hoặc sốt dao động mạnh, kèm theo những cơn rét run; đau
đầu, đau mỏi cơ khớp toàn thân. Ban xuất huyết xuất hiện sớm
khoảng 5-15 giờ sau khi phát bệnh hoặc muộn hơn sau vài ngày.
Các ban xuất huyết thường xuất hiện trước tiên ở chi dưới và các
điểm tỳ đè, gặp trong hầu hết mọi trường hợp. Xuất huyết có thể
thay đổi, từ kích thước bằng đầu kim, đến mảng xuất huyết lớn,
thậm chí từng vùng xuất huyết hoại tử da làm bong da, bì, tổ chức
dưới sâu. Gan lách to. Huyết áp càng những ngày sau càng giảm
rõ, có thể tụt huyết áp nếu bị sốc.
Thể viêm màng não: thường xảy ra sau viêm mũi họng, nhiễm
khuẩn huyết hoặc khởi phát đã là triệu chứng của viêm màng não.
Bệnh nhân cũng bị sốt đột ngột 39 – 40oC, mệt mỏi, đau đầu
nhiều, nôn vọt. Bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co
giật và hôn mê. Khám thực thể thấy cứng gáy, cứng cổ điển hình
với dấu hiệu Kernig (đau khoeo làm chân co lại khi nâng thẳng hai
chân lên một góc 90oC so với thân) và dấu hiệu Brudzinski (đầu
gối co lại khi nâng cổ cao lên khỏi mặt giường).
Chọc dò dịch não tủy thấy như ám khói hoặc đục như mủ, có áp
lực tăng, protein tăng và đường hạ, đa số có trên 1.000 tế
bào/mm3, trong đó đại đa số là bạch cầu hạt trung tính, xét nghiệm
có vi khuẩn song cầu gram âm nằm trong tế bào và cả ngoài tế bào.
Dùng xét nghiệm lắng đọng latex có thể phát hiện được kháng
nguyên vỏ polysaccharid của vi khuẩn này trong dịch não tủy hoặc
trong nước tiểu. Não mô cầu thường thấy được khi nhuộm dịch hút
từ ban xuất huyết, dịch ngoáy mũi họng, dịch não tủy hoặc cấy
máu. Có thể cấy phân lập được não mô cầu trong dịch não tủy,

máu và dịch hút từ ban xuất huyết.
Viêm màng não do não mô cầu cần phân biệt với các bệnh viêm
màng não do virut và do các vi khuẩn khác. Trẻ em và người già
có thể bị bệnh viêm màng não do não mô cầu nhưng triệu chứng
không điển hình, không sốt, không cứng cổ.
Điều trị bằng thuốc gì?
Cần dùng ngay kháng sinh sau cấy máu, trước cả khi chọc sống
lưng. Thuốc được khuyên dùng là penicillin G, ampicilin, lincocin,
oxacilin, cephalosporin thế hệ 3, thời gian điều trị là 7-10 ngày. Để
giúp penicilin thấm vào màng não tốt hơn có thể dùng thêm cafein.
Nếu bệnh nhân dị ứng với penicillin, hoặc nghi ngờ có viêm màng
não do H.influenzae hoặc các vi khuẩn gram âm khác thì có thể
dùng ceftriaxon. Thuốc điều trị hỗ trợ tim mạch, truyền dịch giải
độc và điều chỉnh điện giải. Nếu bệnh nhân nặng và có dấu hiệu
tăng áp lực nội sọ rõ rệt thì có thể dùng corticoid trong một vài
ngày đầu.
Điều trị cách ly bệnh nhân. Tiêm vaccin phòng ngừa các vi khuẩn
nhóm A, C, Y, W-135. Các vaccin này cũng có hiệu quả khống chế
được dịch. Người ta dùng các thuốc rifampin, sulfamid, tetracyclin,
chlorocid điều trị dự phòng cho các đối tượng: thành viên trong gia
đình bệnh nhân, nhân viên y tế và những người tiếp xúc với bệnh
nhân. Vệ sinh môi trường tăng ánh sáng và độ thông gió cho nơi ở,
sinh hoạt và học tập.

×