Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đề xuất qui trình sản xuất thử nghiệm nước uống đóng chai từ dâu tây và mủ trôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 102 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên tại trường Đại Học Nha Trang, em đã hoàn thành
đồ án tốt nghiệp của mình. Để đạt được kết quả đó, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân
là sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè và gia đình. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
+ Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nha Trang
+ Ban Chủ Nhiệm Khoa công nghệ Thực Phẩm
+ Quý thầy cô khoa công nghệ thực phẩm trường Đại Học Nha Trang đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chương trình học tập và công
tác tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo - Ths.Thái Văn Đức đã định hướng và tận
tình chỉ dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài cũng như hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã hết lòng
động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như hoàn thành đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang, ngày 20, tháng 6, năm 2012
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hường
ii

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU 3


1.1. Tổng quan về dâu tây [13] 3
1.1. 1. Giới thiệu 3
1.1.2. Đặc điểm, hình dạng của quả dâu tây 3
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng 4
1.1.4. Công dụng của dâu tây [14] 5
1.1.5. Tình hình trồng dâu tây của một số nước trên thế giới và Việt Nam 7
1.1.5.1.Tình hình trồng dâu tây trên thế giới 7
1.1.5.2.Tình hình trồng và sản lượng dâu tây ở Việt Nam: 7
1.2. Tổng quan về mủ trôm 8
1.2.1. Giới thiệu 8
1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của mủ trôm 10
1.2.3. Giá trị và công dụng của cây trôm [14],[15] 10
2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ ĐỒ UỐNG 12
2.1. Giới thiệu về đồ uống giải khát 12
2.2. Phân loại đồ uống giải khát 13
2.3. Tình hình tiêu thụ nước giải khát trên thế giới [17] 14
2.4. Tình hình phát triển nước giải khát ở Việt Nam [16] 16
3. Đồ hộp nước quả [2], [3],[5] 18
3.1. Phân loại đồ hộp nước quả 18
3.2. Quy trình sản xuất đồ hộp nước quả [3],[5],[6] 19
3.2.1. Sơ đồ quy trình: 19
3.2.2. Thuyết minh quy trình theo sơ đồ tổng quát 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26
2.1. Nguyên liệu chính 26
2.1.1. Dâu tây 26
2.1.2. Mủ trôm 26
iii

2.2. Nguyên liệu phụ 26

2.2.1. Đường 26
2.2.2. Acid ascorbic (Vitamin C) 26
2.2.3. Enzyme pectinase [1] 27
2.2.4. Nước 27
2.2.5. Bao bì thủy tinh 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Quy trình công nghệ dự kiến 27
2.3.2. Thuyết minh quy trình 27
2.4. Phương pháp phân tích, đánh giá sản phẩm 31
2.4.1. Xác định thành phần khối lượng quả dâu tây (phụ lục 1) [1] 31
2.4.2. Phương pháp phân tích hóa học 31
2.4.2.1. Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy ( phụ lục 2.1)[ 4] 31
2.4.2.2. Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp tro toàn phần (phụ lục
2.2)[4] 32
2.4.2.3. Xác định pH của dịch ép bằng máy đo pH 32
2.4.2.4. Xác định hàm lượng chất khô hòa tan trong dịch nước ép 32
2.4.3. Phương pháp đánh giá cảm quan (phụ lục 1)[8] 32
2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 36
2.5.1. Sơ đồ bố trí nghiệm xác định lượng nhiệt độ nước ngâm mủ trôm 36
2.5.2. Sơ đồ bố trí nghiệm xác định lượng nước ngâm ngủ trôm 37
2.5.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng nước bổ sung 37
2.5.4. Sơ đồ bố trí nghiệm xác định tỉ lệ bổ sung enzyme pectinase 38
2.5.5. Sơ đồ bố trí nghiệm xác định thời gian bảo quản lạnh sau khi bổ sung enzyme40
2.5.6. Sơ đồ bố trí nghiệm xác định tỉ lệ phối trộn dâu tây/mủ trôm 41
2.5.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ bổ sung từng chất: caragenan, xanthan
gum, mủ trôm và so sánh hiệu quả của từng chất đối với sản phẩm 41
2.5.8. Sơ đồ bố trí nghiệm xác định tỉ lệ đường phối trộn 42
2.5.9. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ acid ascorbic bổ sung 43
2.5.10. Sơ đồ bố trí thí nhiệm xác định công thức thanh trùng 44
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45

3.1. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần khối lượng của nguyên liệu 45
3.3. Kết quả tại các công đoạn 47
3.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định nhiệt độ ngâm mủ trôm 47
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định lượng nước ngâm mủ trôm 48
iv

3.3.3. Kết quả nghiên cứu xác định lượng nước bổ sung vào dịch ép dâu 49
3.3.4. Kết quả nghiên cứu xác định tỉ lệ enzyme pectinase bổ sung 50
3.3.5. Kết quả nghiên cứu xác định thời gian ủ sau: 51
3.3.6. Kết quả nghiên cứu xác định tỉ lệ phối trộn dâu tây/mủ trôm: 53
3.3.7. Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ bổ sung từng chất: caragenan, xanthan gum,
mủ trôm và so sánh hiệu quả của từng chất đối với sản phẩm 54
3.3.8. Kết quả nghiên cứu xác định tỉ lệ đường bổ sung 55
3.3.9. Kết quả nghiên cứu xác định tỉ lệ acid ascorbic bổ sung 56
3.3.10. Kết quả nghiên cứu xác định chế độ thanh trùng 57
3.4. Qui trình sản xuất hoàn thiện 58
3.4.1. Sơ đồ qui trình 58
3.4.2. Thuyết minh quy trình 60
3.5. Kết quả sản xuất thử nghiệm 62
3.6. Kết quả xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nước giải khát dâu tây – mủ trôm63
3.7. Sơ bộ tính chi phí sản xuất sản phẩm trong quy mô phòng thí nghiệm 64
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 72










v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của dâu tây 4
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của 100g mủ trôm 10
Bảng 1.3: Một số quốc gia tiêu thụ nước giải khát nhiều nhất thế giới năm 2006 15
Bảng 1.4: Tiêu thụ nước giải khát bình quân đầu người theo khu vực năm 2006 16
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu cảm quan và hệ số quan trọng 32
Bảng 2.2: Cơ sở chấm điểm cảm quan sản phẩm nước dâu tây – mủ trôm 33
Bảng 2.3: cơ sở cho điểm đối với mủ trôm sau khi ngâm nước 34
Bảng 3.1: Bảng kết quả thành phần khối lượng của dâu tây 45
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả thành phần hóa học của quả dâu tây 46
Bảng 3.4: Điểm cảm quan sản phẩm nước giải khát dâu tây – mủ trôm 62
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra vi sinh vật 63
Bảng 3.6: Tiêu chuẩn chất lượng cảm quan của sản phẩm nước quả hỗn hợp dâu tây
– mủ trôm 64
Bảng 3.7: Tiêu chuẩn vi sinh của sản phẩm nước quả hỗn hợp dâu tây – mủ trôm.64
Bảng 3.8: Tỷ lệ hao phí nguyên liệu chính 65
Bảng 3.9: Tỷ lệ hao phí nguyên liệu phụ 65
Bảng 3.10: Tỷ lệ và khối lượng các thành phần trong sản phẩm 65
Bảng 3.11: Khối lượng và chi phí các nguyên liệu để sản xuất 1000 chai 66
Bảng 1: Bảng cơ sở đánh giá cảm quan thực phẩm 72
Bảng 2: Bảng xếp loại chất lượng sản phẩm 73
Bảng 3: Kết quả xác định hàm lượng ẩm của dâu tây 75
Bảng 4: Kết quả xác định hàm lượng khoáng của quả dâu tây 76
Bảng 5: Kết quả xác định hàm lượng chất khô hòa tan 76
Bảng 6: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm khi ngâm mủ trôm ở các nhiệt độ

khác 76
Bảng 7: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo nhiệt độ ngâm mủ trôm 77
Bảng 8: Mô tả chất lượng cảm quan sau khi ngâm mủ trôm với tỉ lệ nước khác nhau
78
vi

Bảng 9: Kết quả đánh giá cảm quan dung dịch mủ trôm sau khi ngâm nước 79
Bảng 10: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm sau khi bổ sung các lượng nước
khác nhau vào dịch ép dâu 80
Bảng 11: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo lượng nước bổ sung vào dịch
ép dâu 81
Bảng 12: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm ứng với tỉ lệ enzyme pectinase 82
Bảng 13: Kết quả đánh giá cảm quan sảm phẩm ứng với các tỉ lệ enzyme bổ sung
82
Bảng 14: Kết quả nghiên cứu hiệu suất thu hồi dịch dâu theo thời gian ủ 83
Bảng 16: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo thời gian ủ 84
Bảng 17: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm sau khi phối trộn mủ trôm /dâu tây
85
Bảng 18: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ứng tỉ lệ phối trộn dâu tây-mủ trôm
86
Bảng 19: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm khi bổ sung dịch mủ trôm 87
Bảng 20: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ bổ sung caragenan 87
Bảng 21: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ bổ sung xanthan gum 88
Bảng 22: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm sau theo các tỉ lệ đường bổ sung 89
Bảng 23: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ đường bổ sung 90
Bảng 24: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo lượng acid bổ sung 91
Bảng 25: Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm theo thời gian thanh trùng 92










vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Hoa và quả dâu tây 3
Hình 1.2: Quả dâu tây chín mọng 4
Hình 1.3: Cây trôm 9
Hình 1.5: Sơ đồ sản xuất nước quả tổng quát 20
Hình 2.2: Sơ đồ qui trình dự kiến 29
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ ngâm mủ trôm 36
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng nước ngâm mủ trôm 37
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng nước bổ sung vào dịch ép dâu 38
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng enzyme bổ sung 39
Hình 2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian bảo quản lạnh 41
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác tỉ lệ phối trộn 41
Hình 2.9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác tỉ lệ bổ sung xanthan gum, caragenan, dịch
mủ trôm và so sánh hiệu quả của từng chất đối với sản phẩm. 42
Hình 2.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác tỉ lệ đường bổ sung. 43
Hình 2.11: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác tỉ lệ acid bổ sung 44
Hình 2.12: Sơ đồ bố trí thí nhiệm xác định công thức thanh trùng. 44
Hình 3.1. Đồ thị biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm mủ trôm đến chất
lượng cảm quan sản phẩm. 47
Hình 3.2: Ảnh hưởng của lượng nước ngâm đến chất lượng cảm quan dung dịch mủ
trôm sau khi ngâm 48

Hình 3.3. Đồ thị biểu đồ ảnh hưởng của lượng nước bổ sung đến chất lượng cảm
quan sản phẩm 49
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi dịch dâu theo các tỉ lệ enzyme bổ sung.
50
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của lượng enzyme bổ sung đến chất lượng
cảm quan sản phẩm. 51
Hình 3.6: Đồ thị thể hiện hiệu suất thu hồi dâu theo thời gian ủ 52
viii

Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian ủ đến chất lượng cảm quan sản
phẩm. 52
Hình 3.8. Đồ thị biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn mủ trôm/dâu tây
đến chất lượng sản phẩm. 53
Hình 3.9: Đồ thị biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của xanthan gum, caragenan, mủ trôm
đến chất lượng sản phẩm. 54
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của đường đến chất lượng cảm quan sản
phẩm. 55
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của acid ascorbic đến chất lượng cảm quan
sản phẩm. 56
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian thanh trùng đến chất lượng
cảm quan sản phẩm. 57
Hình 3.4.1. Sơ đồ qui trình hoàn thiện sản phẩm nước giải khát dâu tây – mủ trôm.
60
Hình 4.1: Hình sản phẩm chưa dán 68
Hình 4.2: Hình sản phẩm có dán nhãn 69












ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cl. Perfringens: Clostridium perfringens
E.coli: Escherichia coli
S.aureus: Staphylococcus aureus
TSBTNM – M: Tổng số bào tử nấm men - mốc
TSVSVHK: Tổng số vi khuẩn hiếu khí
VSV: Vi sinh vật
QĐ: Quyết định
MT: Mủ trôm
XT: Xanthan gum
CR: Caragenan
1

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, quanh năm có các sản
phẩm nông nghiệp phong phú, đa dạng, trong đó có rau quả. Rau quả là những thức
ăn thiết yếu của con người. Đây là nguồn cung cấp một lượng lớn glucid, chất xơ,
enzyme có tác dụng giải các độc tố phát sinh trong quá trình tiêu hoá thức ăn và có
tác dụng chống táo bón. Ngoài ra, rau quả còn cung cấp các chất khoáng, vitamin
cần thiết cho cơ thể mà cơ thể con người không tự tổng hợp được…
Ở nước ta, hằng năm rau quả được sản xuất với số lượng rất lớn nên có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến, bảo

quản thực phẩm, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Tuy nhiên, việc sản xuất rau quả
mang tính mùa vụ cao, làm mất cân bằng các sản phẩm trên thị trường giữa các mùa
và các vùng, việc tiêu thụ cũng đang gặp nhiều khó khăn, giá cả bấp bênh gây nhiều
khó khăn cho nhà nông. Do vậy, việc tìm ra một hướng mới để tiêu thụ rau quả
trong mùa vụ là rất cần thiết.
Bên cạnh rau quả thì nền nông nghiệp nước nhà hiện đang chú trọng phát triển
các cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày. Kỹ thuật khoa học
ngày càng phát triển và đã nghiên cứu sản xuất các sản phẩm từ các cây công
nghiệp như: cà phê, chè, mủ trôm… Mủ trôm chứa các thành phần khoáng cần thiết
cho con người: Ca, K, Mg, Zn…Tuy nhiên, sản phẩm mủ trôm trên thị trường hiện
đang còn rất ít. Ở Việt Nam, phần nhỏ mủ trôm được sử dụng ở qui mô gia đình hay
được chế biến ở dạng chè, sinh tố… phục vụ một phần nhu cầu của người dân. Hiện
mủ trôm được sản xuất chủ yếu ở dạng bột, để sử dụng phải hòa tan với nước để
khoảng vài phút mới sử dụng được với mục đích giải khát. Điều này cũng gây một
số bất tiện cho người sử dụng. Do đó, cần nghiên cứu tìm ra hướng sản xuất mới đối
với mủ trôm mang lại tính tiện dụng, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Hiện nay, thị trường nước giải khát khá tiềm năng. Tuy nhiên, các sản phẩm
nước giải khát trên thị trường chứa nhiều phụ gia và hương liệu. Xuất phát từ những
vấn đề trên cùng với nhu cầu của con người ngày càng ưa chuộng các sản phẩm tự
nhiên tốt cho sức khỏe thì việc sản suất sản phẩm nước uống từ tự nhiên sẽ nhanh
2

chóng chiếm sự tin dùng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hai nguyên
liệu: dâu tây và mủ trôm rất tốt cho sức khỏe của con người. Chúng không những
chứa rất nhiều khoáng chất, glucid, các vitamin mà cơ thể không thể tự tổng hợp
được mà còn là những phương thuốc quý giá. Xuất phát từ ý tưởng tạo ra sản phẩm
nước uống từ rau quả bổ dưỡng, tiện lợi cùng với nhu cầu muốn làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, bước đầu ứng dụng các kiến thức lý thuyết đã học với
thực tế sản xuất nên khoa công nghệ thực phẩm đã giao cho em thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đề xuất qui trình sản xuất thử nghiệm nước uống đóng chai từ dâu

tây và mủ trôm”.
Đề tài gồm những nội dung sau:
 Tổng quan về nguyên liệu và công nghệ.
 Xác định thành phần khối lượng và một số thành phần hóa học của nguyên liệu.
 Xác định các thông số kỹ thuật chính của quy trình.
 Đề xuất quy trình sản xuất hoàn thiện.
 Tính sơ bộ chi phí nguyên vật liệu để sản xuất 1000 đơn vị sản phẩm.
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Xây dựng quy trình sản xuất thử nghiệm nước ép dâu tây và mủ trôm. Tạo ra
hướng đi mới cho nguồn nguyên liệu dâu tây và mủ trôm.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
 Giải quyết được vấn đề về tính mùa vụ của nguồn nguyên liệu.
 Đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn nguyên liệu dâu tây, mủ trôm.
 Nâng cao giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cho mặt hàng nông sản.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên trong đề tài này không tránh khỏi thiếu sót.
Vì vậy, rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
1.1. Tổng quan về dâu tây [13]
1.1.1. Giới thiệu
Dâu tây tiếng anh là strawberry, tên khoa học là Fragaria thuộc họ Rosaceae,
thuộc phân lớp Rosoideae, bộ Potentilleae. Dâu tây được con người biết đến từ năm
1400 ở Châu Âu do người La Mã phát hiện và được trồng vào thời Trung cổ. Ở Việt
Nam, vào đầu những năm 30 của thế kỷ XX, sau khi khám phá ra cao nguyên Lang

Bian theo chân người Pháp, dâu tây được đưa vào trồng thử nghiệm tại Ðà Lạt.







Hình 1.1: Hoa và quả dâu tây
Dâu do người Pháp mang sang đầu tiên trái nhỏ, màu sắc nhạt nhưng có mùi đặc
trưng. Ðến năm 1963, một số giống mới được du nhập từ Mỹ sang, trái có màu đậm
cho năng suất cao, mùi vị không thơm bằng giống dâu Pháp. Để đáp ứng khẩu vị và
nhu cầu của thị trường, trong quá trình mở rộng diện tích hai giống dâu này phát
triển song song với nhau. Sau đó 30 năm, vào tháng 3 năm 1994, Phân viện sinh
học Ðà Lạt nhân giống thành công giống HO của Nhật và tiếp sau đó các công ty
nghiên cứu giống tại Lâm Ðồng đã cho du nhập vào nhiều giống như Xuân Hương,
Mỹ Đá. Càng về sau, chất lượng và sản lượng dâu càng được nâng cao, đặc biệt các
giống này có vận chuyển đi xa nhờ thịt quả cứng và chắc.
1.1.2. Đặc điểm, hình dạng của quả dâu tây
4

Quả dâu tây là một loại quả giả theo quan điểm của thực vật học, các hạt là quả
thật và phần cùi thịt mọng nước của dâu tây là các mô đế hoa bị biến đổi. Nó có
màu xanh lục ánh trắng khi còn non và trở thành màu đỏ khi chín.
Cả 3 giống dâu được đề cập dưới đây quả đều có hình trái tim, mặt ngoài quả chứa
nhiều hạt tương tự như hạt mè và có lông. Khối lượng mỗi quả khác nhau tùy theo
giống.
 Dâu Pháp: có màu đỏ rất đậm và mạng màu nguyên quả
 Dâu Mỹ: đỏ nhạt hơn và chỉ có màu đỏ ở lớp ngoài.
 Dâu HO: Màu nhạt, chỗ trắng xanh.

Dâu tây có mùi vị rất quyến rũ có vị ngọt thanh pha lẫn vị chua. Mùi đặc trưng
này đã kích thích khứu giác và giúp vị giác hoạt động tốt hơn cho nên người tiêu
dùng rất ưa chuộng dâu tây.







Hình 1.2: Quả dâu tây chín mọng
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng
Trong phần thịt quả của Dâu tây có chứa các loại vitamin A, B1, B2 và đặc biệt
là vitamin C khá cao, cao hơn cả cam, dưa hấu. Đây chính là tính ưu việt của Dâu
tây giúp tăng cường sức đề kháng, chống nhiễm trùng, nhiễm độc và chống stress
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của dâu tây
Thành phần dinh dưỡng Đơn vị 100g ăn được
5

Năng lượng
Nước
Protein tổng số
Lipid
Glucid tổng số
Tro
Natrium (Na)
Kalium (K)
Calcium (Ca)
Vitamin A
Beta caroten

Vitamin E
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin PP
Vitamin B6
Vitamin C
Kcal
g
g
g
g
g
mg
mg
mg
g


g


g


g


g



g


g


g


46,0
84,0
1,8
0,4
7,7
0,8
0,7
190
22,0
5,0
30,0
0,58
0,03
0,06
0,3
0,06
60,0

1.1.4. Công dụng của dâu tây [14]
Khả năng cung cấp năng lượng của dâu tây không cao (100 gr dâu tây cho
khoảng 34 calo) nhưng cung cấp nhiều loại sinh tố cần thiết cho cơ thể con người.

Trong phần thịt của quả dâu tây có các loại sinh tố A, B
1
, B
2
và đặc biệt là lượng
sinh tố C và đường fructose khá cao trong đó hàm lượng chất khoáng như K, Na,
Fe, Ca, P, Mg, Mn cũng phong phú hơn cả cam, dưa hấu cho nên ăn nhiều dâu tây
giúp làm đẹp da, thúc đẩy chuyển hóa các chất trong cơ thể, làm máu huyết lưu
thông, đồng thời có tác dụng trấn tĩnh an thần, giúp tăng sức đề kháng chống nhiễm
trùng, nhiễm độc, cảm cúm và chống stress, lão hóa. Một cuộc nghiên cứu gần đây
ở Hoa Kỳ cho thấy dâu tây chứa rất nhiều chất chống oxy hóa rất tốt cho tim. Đặc
biệt, dâu tây có chứa axít ellagic, một hợp chất thiên nhiên tham gia điều chỉnh
6

lượng estrogen (estrogen có liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư) nó đang
được thử nghiệm để ngăn ngừa ung thư. Chất này không phân hủy dưới tác dụng
của nhiệt nên dùng sống hay ăn chín đều có công hiệu.
Dâu tây là một nguồn vitamin C tuyệt vời, một nguồn mangan dồi dào, nguồn
chất xơ, iốt rất tốt cho cơ thể và có lợi cho hệ tiêu hóa, giúp giảm cholesterol.
Vitamin C được hấp thụ ở ruột với công dụng hấp thụ Fe và giữ Fe
2+
ngấm vào
máu, tham gia chuyển hóa chất phenylalanine và tyrozin, điều hòa enzyme
aconitaza xúc tác chuyển hóa acid citric thành acid acconitic cho cơ thể tạo chất đề
kháng chống các bệnh về răng, da khớp. Nói chung hàm lượng vitamin C trong quả
khá cao tạo ra sức đề kháng chống nhiễm trùng nhiễm độc cảm cúm và chống các
stress. Ngoài ra, theo đánh giá của các chuyên gia thẩm mỹ, dưỡng chất vitamin C
trong quả dâu tây sẽ giúp tiêu diệt các tế bào gốc tự do này, quá trình tổng hợp
collagen lại được tiếp tục để duy trì vẻ đẹp cho da.
Ngoài ra, dâu tây có chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu sau đây: Kali, folate,

Omega-3, vitamin K, Magiê, đồng…giúp làn da trở nên căng mịn và đầy sức sống.
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Salk cho biết trong dâu tây có chứa rất nhiều
chất chống oxy hóa, trong đó có fisetin được tìm thấy ở rất nhiều loài thực vật được
chứng minh là có tác dụng bảo vệ các nơron thần kinh, đồng thời tạo ra các mối liên
kết mới giữa các nơron thần kinh giúp tăng cường khả năng ghi nhớ.
Tạp chí Các nhân tố sinh học của Hà Lan đăng kết quả nghiên cứu cho thấy quả
dâu tây là một thứ quả đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người, được nhiều người ưa
dùng. Giá trị lớn nhất của quả dâu tây là tác dụng chữa bệnh mà người ta không tìm
thấy trong bất kỳ loại thực phẩm nào khác. Trong quả dâu tây có chứa các chất bảo
vệ, chống oxy hóa nhiều gấp 10 lần quả cà chua.
Trong thực phẩm: Quả dâu tây có mặt rất nhiều trong các món ăn, từ bánh
nướng, trang trí bánh kem cho đến làm mứt, các loại nước xốt cho món tráng miệng
cho đến các loại nước uống, sữa chua, kem, kẹo
Trong mỹ phẩm: Mùi thơm đặc biệt của dâu đang rất được ưa chuộng đến nỗi
nó được dùng rất phổ biến trong các loại son môi, son bóng. Theo đánh giá của các
7

chuyên gia thẩm mỹ, quả dâu tây chứa nhiều vitamin C chống lão hóa hơn cả cam
và bưởi.
Trong y học: Theo đông y, dâu tây vị ngọt, chua, tính mát, công hiệu bổ phổi,
điều hòa chức năng tiêu hóa, bồi bổ cơ thể, mát máu, giải độc. Dùng chữa các
chứng như ho do phổi nóng, cổ họng sưng đau, chán ăn, tiểu ngắn, tiểu gắt, thiếu
máu suy nhược, ung nhọt, say rượu Với người hút thuốc lá các acid hữu cơ có
trong dâu tây có hiệu quả giảm nhẹ tác hại của thuốc lá cho cơ thể.
1.1.5. Tình hình trồng dâu tây của một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.1.5.1. Tình hình trồng dâu tây trên thế giới
Dâu tây được người La Mã phát hiện và canh tác vào thời kì trung cổ. Ban đầu
được trồng và sử dụng rộng rãi ở Anh, sau đó vào thế kỉ 17-18 đã trồng rộng ra
vùng plougastel thuộc nước Pháp, là trung tâm sản xuất dâu tây ở Châu Âu. Hiện
nay, có khoảng hơn 20 loài dâu tây khác nhau trên khắp thế giới. Dâu tây thích nghi

nhiều loại sinh thái khác nhau: ôn đới, Ðịa Trung Hải, cận nhiệt đới và á ôn đới.
Ngày nay, nghề trồng dâu được phát triển rộng khắp với sản lượng ngày càng
gia tăng như châu Âu đã cung cấp gần 50%, châu Á gần 15%, và Bắc Mỹ gần 30%.
Sản lượng dâu trên thế giới tăng rất nhanh từ 750.000 tấn năm 1961 lên 1,3 triệu tấn
năm 1977 do mở rộng canh tác. Ở Mỹ năng suất tăng từ 5,8 tấn lên 13,1 tấn/ ha.
1.1.5.2. Tình hình trồng và sản lượng dâu tây ở Việt Nam:
Ở Việt Nam dâu tây được trồng chủ yếu ở Đà Lạt và một số vùng mang khí hậu
ôn đới ở phía Bắc. Ban đầu dâu được trồng phát triển khá tốt, tuy trái không to và
màu không đậm như trồng ở vùng ôn đới nhưng có vị đặc trưng hơn. Ðến năm
1963, một số giống mới được du nhập từ Mỹ sang, trái có màu đậm cho năng suất
cao, mùi vị không thơm bằng giống dâu Pháp, để đáp ứng khẩu vị và nhu cầu của
thị trường, trong quá trình mở rộng diện tích hai giống dâu này phát triển song song
với nhau. Sau đó 30 năm, vào tháng 3 năm 1994, phân viện sinh học Ðà Lạt nhân
giống thành công giống HO của Nhật và tiếp sau đó các công ty nghiên cứu giống
tại Lâm Ðồng đã cho du nhập vào nhiều giống như Xuân Hương, Mỹ đá. Càng về
sau, chất lượng và sản lượng dâu càng được nâng cao, đặc biệt các giống này có thể
8

vận chuyển đi xa nhờ thịt quả cứng và chắc. Hiện nay, giống HO được trồng phổ
biến ở Đà Lạt, Sapa, … và trồng thử nghiệm ở vùng đồng bằng Long An, Cần
Đước…
Tuy nhiên, do thiếu quan tâm đến việc trồng và phát triển cây dâu tây nên diện
tích khá hẹp, tổng diện tích trồng dâu tại Đà Lạt khoảng 60 ha. Sản lượng dâu hàng
năm là 400-500 tấn. Vì thế, trong tương lai nước ta nói chung hay Đà Lạt nói riêng
phấn đấu mở rộng diện tích canh tác nhằm nâng cao sản lượng dâu cho người tiêu
dùng và phục vụ cho công nghệ đông khô dâu tây cung cấp cho các công ty chế
biến sữa như vinamilk, yourmost, hay có thể xuất khẩu.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, việc ứng dụng công nghệ sinh học trong canh
tác dâu được nhà nước quan tâm hỗ trợ như: trồng từ cây cấy mô, trồng phủ ni lon
trên mặt luống, trồng trong nhà mái che, nhập giống mới đã tăng năng suất của dâu

tây lên 11-13 tấn/ha và có thể trồng quanh năm. Mặc dù vậy, những năm qua diện
tích và sản lượng cây dâu tây Đà Lạt bị giảm sút một cách nghiêm trọng khiến
ngành chức năng không thể kiểm soát. Vào năm 2005, tổng diện tích dây tây Đà Lạt
lên tới 110ha, với sản lượng thu hoạch bình quân là 1.300 tấn/năm. Trong khi đó,
hiện nay theo ước tính của ngành chức năng, diện tích này chỉ còn lại chưa đầy
40ha, dâu chủ yếu được người dân trồng manh mún, xen kẽ với một số loài cây
trồng khác và do dịch bệnh xuất hiện trên dâu tây vào cuối năm 2007 với những
triệu trứng như cháy mép lá, thối rễ đen hoặc thối vỏ rễ còn lõi thâm đen, thân cây
bình thường nhưng mạch dẫn thâm lại… Hiện cơ quan chức năng đang cố gắng tìm
ra nguyên nhân để điều trị bệnh cho loài cây này để trong tương lai, tỉnh Lâm Ðồng
nói chung và Ðà Lạt nói riêng phấn đấu mở rộng diện tích canh tác nhằm nâng cao
sản lượng dâu tây cho người tiêu dùng quả tươi và phục vụ cho công nghệ đóng khô
cung cấp cho các công ty chế biến sữa như Vinamilk, Foremost, công ty rượu, nhà
máy sản xuất bánh kẹo, nhà máy chế biến nước giải khát hay có thể xuất khẩu.
1.2. Tổng quan về mủ trôm
1.2.1. Giới thiệu
 Nguồn gốc [13]
9

Mủ trôm, hay còn gọi là nhựa trôm, là dịch tiết ra từ cây trôm có tên gọi
Bastardpoom, Piari, tên khoa học là Sterculia foetida, họ Sterculiaceae, phân bố rất
nhiều ở các nước nhiệt đới như Ấn Độ, Úc, Pakistan, Panama, Thái Lan,
Philippines, Indonesia, Senegal, Sudan Nam Trung Quốc, Xri Lanca và Việt Nam.
 Đặc điểm hình thái

Hình 1.3: Cây trôm
Trôm là loài cây gỗ có kích thước từ trung bình đến lớn, cao 15 - 20m, đường
kính tới 50-60cm, thân hình trụ, gốc có múi, vỏ màu nâu đậm, phân cành cao, mập,
gãy khúc, tán rộng và dày. Lá kép chân vịt có 5 - 9 lá, cuống ngắn dày 1cm, dài
30cm, màu xanh lục đậm, bóng nhẵn, có nơi rụng vào mùa khô, gân bên xếp song

song nổi rõ cả 2 mặt. Cuống chung dài 10 - 20cm, mảnh. Cây có cụm hoa dạng
chuỳ, xuất hiện cùng với lá non. Hoa tạp tính, có mùi hơi hôi, lá đài màu đỏ mặt
trong, có ít lông mép. Nhị đực và bầu trên 1 cột, mang 1 đến 15 bao phấn. Bầu có 5
lá noãn. Hoa nở tháng 2 - 3, quả chín tháng 10 - 12. Quả gồm 1 - 5 ngăn, hình trứng,
dài đến 10cm, đầu hơi nhọn. Vách quả dày, cứng hoá gỗ, màu đỏ sau chuyển qua đỏ
đến đen. Hạt nhiều, 10 -15 hạt/quả, thuôn dài 1,8 - 2cm, màu đen bóng.
 Đặc tính sinh thái
Trôm thường mọc hoang trong rừng nhiệt đới, ở Việt Nam gặp nhiều trong rừng
vùng khô hạn Nam Trung Bộ thuộc các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà,
Ninh Thuận,Tây Ninh, Kiên Giang, Phú Quốc và An Giang. Hiện nay, cây trôm còn
được trồng nhiều ở các tỉnh tây nguyên: Đăk Lăk, Gia lai…do chịu được khí hậu
10

khắc nghiệt, nắng nóng, lượng mưa thấp, 600 - 700mm/năm, nhiệt độ đất và không
khí cao có khi đến 40 - 45
0
C với 6 - 7 tháng mùa khô, sống được trong kiện môi
trường đất rất nghèo xấu thiếu mùn và dinh dưỡng, đất trống đồi trọc nghèo xấu trên
các loại đá mẹ thô như Granit, phù sa cổ, sa thạch, thậm chí có 80-90% là cát hay có
nhiều đá lẫn hoặc đá lộ đầu. Mọc tốt trên vùng có khí hậu mưa ẩm, lạnh rét hơn trên
đất phù sa, đất hình thành trên các loại đá mẹ hạt mịn, tầng dày, chua đến ít chua.
Cây trôm là loại cây đa mục đích, có giá trị kinh tế cao. Trôm được trồng với
mục đích khai thác mủ, phủ xanh đất trống đồi trọc, trôm có thể trồng thuần loài
thành rừng hoặc có thể trồng hỗn giao với một số loài cây khác, có thể trồng làm
hàng danh, làm hàng cây chắn gió, làm trụ tiêu Vừa có thể cho khai thác mủ vừa
có thể sử dụng với các mục đích trên. Bình quân một năm một cây trôm (5 tuổi) có
thể cho thu nhập khoảng 3kg mủ tương đương với khoảng 300 - 500 nghìn đồng, 1
ha có thể cho thu nhập khoảng 200 - 250 triệu trên năm.
1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của mủ trôm
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của 100g mủ trôm


Hàm lượng %/100g
Ca 0.28
K 2.58
Mg 0.5
Crude Protein 11.4
Zn 0.0032
Na 0.06
Carbohydrat 28.22
Glucose 26.7

1.2.3. Giá trị và công dụng của cây trôm [14],[15]
11


Hình 1.4: Mủ trôm
Gỗ trôm có thể dùng làm ván trong xây dựng, làm nguyên liệu giấy. Vỏ có tác
dụng thư cân hoạt lạc, tán ứ tiêu thũng. Hạt ăn được. Mủ thân có thể uống giải
nhiệt. Nhưng giá trị kinh tế nhất của cây trôm là mủ trôm. Đây là nguyên liệu quan
trọng dùng trong công nghiệp chế biến nước giải khát. Nhựa trôm là một hợp chất
polysaccharide cao phân tử, khi thủy phân sẽ cho ra các đường D-galactose, L-
rhamnose và acid D-galacturonic, một vài chất chuyển hóa acetylat và
trimethylamin. Nhựa trôm còn chứa khoảng 37% uronic acid, nhiều khoáng tố như
calcium và muối magnesium. Khi ngâm trong nước lạnh với tỉ lệ thấp (4 - 5%) nhựa
trôm sẽ trở thành dạng keo. Mủ trôm có màu trắng, dạng thạch đặc, vón thành từng
cục như sương sa. Tại Việt Nam, mủ trôm được sử dụng cho mục đích giải khát như
một thức uống có vị thuốc.
Theo đông y, mủ trôm có vị ngọt, tính mát, có nhiều vi lượng, hàm lượng
khoáng chất cao như Mg, K, Zn, Fe, Na và Ca ở dạng hữu cơ vì thế có tác dụng
thanh nhiệt cơ thể, giảm stress, chống lão hóa, tiêu chảy, đặc biệt trị táo bón rất tốt,

mát gan, giải độc gan, lợi tiểu, giúp ăn ngon, ngủ ngon, kích thích tiêu hóa, mau
lành vết thương và cho làn da tươi đẹp. Mủ trôm còn chứa hàm lượng chất xơ hoà
tan trong nước cao. Chất xơ có thể trương nở lên gấp từ tám đến mười lần, kết dính
cặn bã độc hại trong ruột già, tăng lượng phân, tăng nhu động ruột nên mủ trôm là
vị thuốc chữa các bệnh về tiêu hóa rất tốt. Chất xơ có tính nhớt như mủ trôm làm
gia tăng khối lượng, thể tích, hay tính nhớt của thành phần trong ruột làm cản trở
men tiêu hóa và các chất nền phân tán vào thức ăn, cản trở dưỡng chất (đường, béo,
acid amin) đến bề mặt hấp thu.
12

Do giàu chất xơ, mủ trôm còn góp phần cải thiện độ mỡ trong máu, tăng cảm
giác no và điều tiết lượng đường trong máu ở người thừa cân, béo phì hoặc đái tháo
đường. Không những thế mủ trôm còn có khả năng chữa được các bệnh như xơ gan,
kiết lỵ, mụm nhọt nhờ vào hợp chất polysaccaride phân tử cao, đem thủy phân chiết
xuất được đường D-galactose, R-Rhamnose, acide D-galacturomic…
Hàm lượng magiê trong mủ Trôm cao gấp 20 lần so với sữa. Magiê có vai trò
cực kỳ quan trọng với cơ thể: xây dựng các tổ chức mô trong đó có xương, tham gia
vào thành phần của nhiều loại men điều hòa các chức năng khác nhau của cơ thể.
Một chế độ ăn thỏa mãn nhu cầu magiê của cơ thể là một trong các yếu tố giúp tăng
cường sức khỏe, phòng ngừa nhiều bệnh tật như bệnh tim, cao huyết áp, tiểu đường
và loãng xương.
Chất xơ của trôm thuộc dạng tan trong nước, có công dụng làm giảm cholesterol
trong máu, lọc gan, chống xơ vữa động mạch… Mủ trôm còn có tính nhớt (nhầy),
làm giảm sự đáp ứng đường huyết, hỗ trợ hiệu quả trong điều trị bệnh tiểu đường,
béo phì nhờ chất nhớt làm cản trở tiêu hóa hấp thụ tinh bột, đường và tạo cảm giác
no. Hơn nữa, mủ trôm còn giúp cải thiện chức năng của ruột già, giúp phòng và trị
táo bón.
2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ ĐỒ UỐNG
2.1. Giới thiệu về đồ uống giải khát
Là loại đồ uống có chứa các dưỡng chất, chất màu, mùi vị đặc trưng khác với

bia và rượu, được chế biến bằng phương pháp lên men chưa hoàn toàn hoặc pha
chế.
Nước giải khát không chỉ là nguồn cung cấp nước mà còn là nguồn bổ sung
muối khoáng, vitamin và các chất dinh dưỡng khác cho cơ thể. Ngoài ra, một số
thành phần trong cơ thể còn có giá trị trong việc kích thích tiêu hóa tốt hơn và có
vai trò chữa bệnh.
13

2.2. Phân loại đồ uống giải khát
Hiện nay, trên thế giới sản phẩm đồ uống rất đa dạng và phong phú về chủng
loại với nhiều nhãn hiệu, hình thức bao bì, cách pha chế khác nhau. Phổ biến nhất là
các loại đóng lon, hộp giấy hoặc chai, các loại dịch lỏng hoặc bột hòa tan.
Nước giải khát có thể được phân thành một số nhóm cơ bản:
 Nước giải khát bổ sung hương liệu
Hầu hết các loại nước giải khát hương liệu có thành phần chủ yếu bao gồm
nước, đường, các loại hương liệu như coke, cam, chanh, và được đóng trong chai,
lon, hộp giấy và thường đều là nước giải khát có gas. Ngay cả những loại được xem
là có nguồn gốc tự nhiên như đào, táo, chanh, thì hương liệu vẫn là nhân tố tạo
mùi vị, thành phần chiết xuất từ thiên nhiên chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
 Đồ uống tăng lực
Nước tăng lực hoặc nước khoáng tăng lực có thành phần chính bao gồm nước
khoáng, các nguyên tố vi lượng, các loại vitamin C chiếm tỷ lệ chủ đạo, ngoài ra có
thể còn có các loại vitamin khác như B1, B6. Thêm vào đó là taurin, acid citric,
inositol, và không thể thiếu các “hương liệu”.
 Nước uống từ thiên nhiên
Các loại nước uống trái cây hoặc trà sử dụng nguyên liệu chiết xuất từ trái cây
nguyên chất, thường được sản xuất khá phong phú với nhiều hình thức uống liền
hoặc bột hòa tan.
 Đồ uống bổ dưỡng
Xu hướng sử dụng các loại đồ uống có thành phần là các loai nguyên liệu tự

nhiên ngày càng tăng. Loại đồ uống này vưà có công dụng giải khát, vừa cung cấp
cho cơ thể những chất dinh dưỡng. Đặc biệt trong số đó là các loại sữa chua có
thành phần chính là sữa kết hợp với dịch trái cây tạo nên một sản phâm có hương vị
thơm ngon.
Ngoài ra, tùy theo nguồn nguyên liệu và phương pháp sản xuất người ta chia
nước giải khát thành nhiều loại khác nhau, nhưng nói chung có thể phân thành 4
nhóm chính:
14

 Nước chứa khí cacbonic
Nước chứa CO
2
hay còn gọi là nước bão hòa CO
2
. Loại nước này chỉ là loại
nước uống thông thường được làm lạnh đến nhiệt độ 12 - 15°C, rồi đem sục CO
2
để
bão hòa.
 Nước giải khát pha chế
Nước giải khát pha chế thì ngoài nước bảo hòa CO
2
còn chứa các thành phần

khác như đường, nước quả, acid thực phẩm, chất thơm và chất màu.
 Nước giải khát lên men
Nước giải khát lên men được chia thành 2 nhóm nhỏ: lên men từ dịch quả và lên
men từ dịch đường, tinh bột. Chúng khác nhau về thành phần và chuẩn bị dịch lên
men nhưng giống nhau ở chỗ khí CO
2

chứa trong dịch nước giải khát được tạo
thành từ quá trình lên men dịch đường.
 Nước giải khát chữa bệnh
Nước giải khát chữa bệnh bao gồm các loại nước khoáng tự nhiên hoặc pha chế
từ các hoạt chất với tỷ lệ nhất định.
Nước khoáng thiên nhiên do có chứa một số nguyên tố hiếm như Br, I, Co, Li,
F,…Các nguyên tố này có hoạt tính phóng xạ cao nên có tác dụng chữa khỏi một số
bệnh. Nước suối Kênh Gà, Vĩnh Bảo, Cồn Tiên… đều có tính chất này.
Ngoài nước muối khoáng, trong một số nước giải khát người ta còn cho thêm
vitamin, acid amin dành riêng cho trẻ em và người già.
2.3. Tình hình tiêu thụ nước giải khát trên thế giới [17]
Hàng năm, nhu cầu về nước giải khát trên thế giới là rất cao, đặc biệt là các
nước thuộc vùng nhiệt đới và vùng có khí hậu khô, nóng. Điều này đã thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của ngành nước giải khát, đi cùng với đó là yêu cầu ngày
càng cao về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năm 2005, tiêu thụ nước giải khát toàn cầu tăng 3,5% so với năm 2004, với mức
tiêu thụ đạt 480 tỷ lít, tương đương mức bình quân 75 lít/đầu người với sự gia tăng
mạnh mẽ của các loại nước khoáng và tinh khiết đóng chai, nước hoa quả và nước
tăng lực. Cho dù mức tiêu thụ của các loại nước uống có gas vẫn còn lớn, chiếm đến
15

40%, tuy nhiên xu hướng sử dụng các loại nước uống bổ dưỡng cho sức khỏe ngày
càng phổ biến.
Trong năm 2006, tổng mức tiêu thụ nước giải khát toàn cầu là 498 tỷ lít với cơ
cấu là 40% nước có gas, 32% nước tinh lọc đóng chai, 12% nước giải khát lên men,
7% nước hoa quả, 7% nước tăng lực, trong đó Tây Âu tiêu thụ 95 tỷ lít với cơ cấu
lần lượt là 31%, 44%, 8%, 10%, 7% và Đông Âu tiêu thụ 32 tỷ lít với cơ cấu tương
ứng là 36%, 34%, 7%, 15% và 8%.
Bảng 1.3: Một số quốc gia tiêu thụ nước giải khát nhiều nhất thế giới năm 2006


Quốc gia Sản lượng (tỷ lít) Phần trăm (%)
Mỹ 115 23.1
Trung Quốc 41 8.2
Mêhicô 40 8.0
Braxin 25 5.0
Đức 22 4.4
Nhật Bản 17 3.4
Inđônêxia 15 3.0
Ý 15 3.0
Pháp 15 3.0
Anh 14 2.8
Các nước khác 179 35.9
Tổng cộng 498 100
Nguồn: Global drink.com
Bắc Mỹ vẫn là khu vực dẫn đầu thế giới về mức tiêu thụ bình quân trên đầu
người với mức gần 400 lít/năm, gấp đôi so với Nam Mỹ và gấp nhiều lần so với
Châu Phi, Châu Á và Châu Đại Dương.
Riêng về nước khoáng và nước tinh khiết đóng chai, trong giai đoạn 2002 –
2007, Mỹ là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về tốc độ tăng tiêu thụ với mức bình quân
tăng 8,8%/năm, sau Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng 17,5%/năm. Ngoài ra, một
số quốc gia khác cũng có mức tăng trưởng khá cao trong giai đoạn này như Mê hi
16

cô (8,6%/năm), Inđônêxia (8,2%/năm) và Braxin (7,3%/năm). Tuy nhiên, về mức
tiêu thụ thì dẫn đầu vẫn là Mỹ với mức tiêu thụ năm 2007 là 8,8 tỷ gallon (33,4 tỷ
lít), gấp đôi so với Trung Quốc, kế đến là Mêhicô với gần 5,9 tỷ gallon (22,3 tỷ lít),
Trung Quốc gần 4,8 tỷ gallon (18,1 tỷ lít) và Braxin 3,6 tỷ gallon (13,7 tỷ lít).
Bảng 1.4: Tiêu thụ nước giải khát bình quân đầu người theo khu vực năm
2006
Đơn vị tính: lít/người/năm

Vùng

Nước
khoáng và
tinh lọc
Nước có
gas
Nước
tăng lực
Nước
hoa quả
Nước
lên
men
Tổng
cộng
Bắc Mỹ 89.5 190.2 13.3 31 49.5 373.5
Mỹ la tinh 52.5 80.5 20.5 7.5 6.1 167.1
Tây Âu 109 76 16.9 25.6 20.7 248.2
Đông Âu 26 27.8 6.1 11 5.1 76
Châu Phi 2 11.5 2.3 2.5 0.8 19.1
Trung Đông 48.5 27.3 2.4 5.5 6.3 90
Châu Á/ Úc 11.8 7.3 2.8 0.9 7.2 30
Nguồn: Global drink.com
2.4. Tình hình phát triển nước giải khát ở Việt Nam [16]
Hiện nay, ở nước ta có rất nhiều loại sản phẩm đồ uống khác nhau, các loại loại
đồ uống phong phú về chủng loại cũng như hình dạng. Việt Nam là một trong
những thị trường tiêu thụ nước giải khát không cồn có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất thế giới, trung bình mỗi năm, một người Việt Nam mới chỉ uống khoảng 3 lít
nước giải khát đóng chai không cồn, trong khi mức bình quân của người Philippines

là 50 lít/năm. Theo dự báo, đến năm 2012, tổng lượng đồ uống bán lẻ ở Việt Nam
sẽ tăng gần 50% so với năm 2007 ( 2007: 530 triệu lít, 2012: 970 triệu lít). Theo các
chuyên gia nghiên cứu thị trường thì hiện nay đồ uống Việt Nam đang rất hấp dẫn
với các nhà đầu tư, có thể thấy được điều này qua sự cạnh tranh của các doanh

×