Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN mềm MAXSURE KIỂM TRA các yếu tố THỦY TĨNH tàu 13 500 DWT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.65 KB, 76 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT TÀU THỦY



LƯƠNG NGỌC NHẬT LÂM


ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MAXSURE
KIỂM TRA CÁC YẾU TỐ THỦY TĨNH
TÀU 13.500 DWT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TÀU THỦY



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Th.S. HUỲNH VĂN VŨ








NHA TRANG - 2008


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải tiến hành kiểm tra thủy tĩnh tàu thủy:
Tàu thuỷ là một công cụ hoạt động thực tiễn, có thể nổi trên mặt nước
theo nguyên lý lực đẩy Acsimet hoặc không theo nguyên lý Acsimet. Các tàu
này phải mang các tải trọng lớn và hoạt động theo sự điều khiển của con
người trong điều kiện phức tạp, nguy hiểm, mỗi tổn thất đều là rất lớn khi có
tai nạn xảy ra. Chúng ta chỉ thể nắm biết trước được trạng thái hoạt động của
tàu trong điều kiện khác nhau khi chế tạo và thử mô hình hoặc tàu thật theo
điều kiện đó hoặc cần thiết phải tiến hành mô phỏng trạng thái đó trong điều
kiện tương tự thực tế bằng 1 chương trình hỗ trợ, sử dụng lý thuyết của các
nhà khoa học đã nghiên cứu. Từ đó rút ra được phương pháp bố trí hàng hoá
và trang thiết bị cho phù hợp nhằm giảm thiểu thiệt hại về người cũng như tài
sản trong quá trình hoạt động của tàu trên biển.
Lý thuyết về việc xác định tuyến hình tàu được các nhà khoa học

nghiên cứu và thử nghiệm với nhiều loại mô hình tàu, đồng thời đã đưa ra
được những khuyến cáo về các thông số tuyến hình tương đối tốt phù hợp với
từng loại tàu và tính năng yêu cầu. Đây hoàn toàn là các công thức kinh
nghiệm thông qua sự thống kê của hàng loạt loại tàu hoạt động tốt sau nhiều
năm trong điều kiện phức tạp của thực tế. Việc kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh
cũng chỉ nhằm mục đích là đánh giá xem các thông số của tuyến hình tàu
đang thiết kế có nằm trong vùng giới hạn của chủng loại tàu đó hay không.
Nếu phù hợp sẽ tiến hành các công việc tíêp theo của quá trình thiết kế và
ngược lại, nếu không phù hợp thì theo khuyến cáo là nên thay đổi tuyến hình
cho phù hợp với các thông số yêu cầu cho chủng loại tàu đó nếu nhà thiết kế
không chứng minh được rằng thiết kế của họ là tốt và tối ưu về một mặt nào
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

2
đó, được đăng kiểm và chủ tàu chấp nhận. Đây là công việc kiểm tra hết sức
cần thiết trong quá trình thiết kế, qua các thông số thu được này nhà thiết kế
sẽ có các dữ liệu đầu vào cho quá trình dự đóan ổn định, sức cản,… của tàu

trong các công đọan tính toán tiếp theo cuả quá trình thiết kế sơ bộ tàu thuỷ.
Trong dân gian vẫn còn nhiều trường hợp ngư dân đóng các loại tàu mà
không cần có việc thiết kế tuyến hình cũng như kiểm tra thủy tĩnh, ổn định,…
và các tính toán tối thiểu cho 1 con tàu. Họ đóng được các con tàu này hoàn
toàn là theo kinh nghiệm của bản thân và của những người đi biển phản ánh
lại cho họ sau một thời gian sử dụng. Có rất nhiều con tàu là nạn nhân của
việc thiết kế và đóng không theo mẫu, không theo các khuyến cáo là tốt, tối
ưu cho loại tàu của mình đang thiết kế. Đây cũng là một nguyên nhân lý giải
vì sao có rất nhiều trường hợp các tàu được đóng ra không đảm bảo an toàn
cũng như đảm bảo tính năng hàng hải, thiếu hoặc lãng phí công suất. Chúng
ta có thể hạn chế được tình trạng này bằng cách thiết kế các loại tàu theo
khuyến cáo của các nhà khoa học sau nhiều năm thu thập, nghiên cứu đánh
giá các con tàu thực tế. Họ đã nghiên cứu và đưa ra được khuyến cáo về vùng
giới hạn để lựa chọn kích thước các loại tàu thủy nhằm tối đa hóa các yếu tố
hàng hải của tàu theo kinh nghiệm. Việc kiểm tra các yếu tố thủy tĩnh là công
đoạn khẳng định lại loại tàu mình đang thiết kế có nằm trong vùng khuyến
cáo của các nhà khoa học. Điều này giúp cho sản phẩm tàu thiết kế đạt được
các yếu tố mong muốn.
2. Giới hạn nội dung và phương pháp nghiên cứu:
Đã từ lâu có rất nhiều nhà khoa học tiến hành các nghiên cứu về việc
xác định các yếu tố thuỷ tĩnh của tàu cũng như các yếu tố khác có liên quan
trong quá trình thiết kế tàu. Tuy nhiên do hầu hết các công việc kiểm tra đều
thực hiện thủ công nên gặp nhiều khó khăn và rất tốn thời gian vô ích cho
công việc này. Ngày nay, với sự hợp tác giữa các chuyên gia về tàu và các
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m

3
chuyên gia máy tính chúng ta đã tạo ra được các chương trình hỗ trợ công tác
thiết kế và kiểm tra tính năng của tàu rất hiệu quả, rút ngắn được rất nhiều
thời gian. Hơn nữa với công cụ máy tính hiện nay được thiết kế có khả năng
tính toán vượt trội so với con người, thực sự là một công cụ hết sức đắc lực
cho chúng ta trong nhiều lĩnh vực không chỉ trong đóng tàu. Con người có
khả năng tư duy rất tốt hơn hẳn máy tính tuy nhiên khả năng tính toán thì
hoàn toàn ngược lại. Việc tính toán các yếu tố bằng tay ẩn chứa nhiều sai số là
điều hiển nhiên do khả năng tính toán và quản lý số liệu là rất kém. Do đó yêu
cầu cần có 1 chương trình máy tính quản lý các phương trình trên và liên kết
chúng lại với nhau để có sự mô phỏng gần đúng nhất so với tình trạng tương
tự của tàu trong điều kiện thực tế là điều rất cần thiết.
Tuy nhiên với nhiên với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nội dung
đề tài chỉ giới hạn những nội dung cụ thể như sau:
 Xác định cơ sở lý thuyết cho quá trình kiểm tra thuỷ tĩnh tàu.
 Tổng quan về Maxsurf và khả năng ứng dụng của Maxsurf trong công
tác thiết kế tàu.
 Tiến hành đưa tuyến hình tàu 13.500 DWT vào chương trình hỗ trợ
kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh tàu thuỷ.
 Xác định các yếu tố thuỷ tĩnh tàu 13.500 DWT bằng bảng tính tay.
 Kiểm tra lại các yếu tố thuỷ tĩnh tàu 13.500 DWT bằng chương trình hỗ

trợ kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh tàu Maxsurf.
 Đánh giá kết quả của hai phương pháp kiểm tra trên.




Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

4
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN

1. Tổng quan về ngành đóng tàu Việt Nam:
Theo Trung tâm Thông tin thương mại - Bộ Thương mại (VTIC) cho
hay, đóng tàu nằm trong nhóm hàng xuất khẩu mới của Việt Nam. Đây là
ngành được đánh giá là có tiềm năng và được sự đầu tư tập trung của nhà
nước thông qua nhiều dự án và khoản vay để đầu tư phát triển quy mô lớn.

Theo Bộ thương mại, năm 2005, kim ngạch xuất khẩu ngành đóng tàu khoảng
200 triệu USD/năm. Với sự đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước, Bộ Thương mại
dự kiến đến năm 2010 ngành đóng tàu Việt Nam có thể xuất khẩu được giá trị
đạt 1,7 tỷ USD.
Tuy nhiên, với điểm xuất phát thấp khi bước vào thị trường đã khiến
ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam dù đã phát triển vượt bậc vẫn chủ yếu
là “người làm thuê”. Những con tàu đã và đang được đóng khá lớn nhưng
phần trong nước chỉ chiếm khoảng 30%, bao gồm cả nhân công và một số
nguyên phụ liệu. Các thành phần khác như chuyên gia giám sát, các tư vấn
viên và đặc biệt là hầu hết các nguyên vật liệu chính, máy móc đều phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu trong nước hiện
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn này. Hơn nữa trình độ quản lý,
tổ chức công tác trong sửa chữa và đóng mới còn thấp làm cho hiệu quả kinh
tế thu được thấp so với các công ty nước ngoài.
Nhận thức được điều này, những năm gần đây, Vinashin đã chủ động
thiết lập các trung tâm đóng tàu lớn ở cả 3 miền; đầu tư, ứng dụng các máy
móc thiết bị hiện đại, công nghệ cao nhằm rút ngắn thời gian thi công và nâng
cao chất lượng tàu. Đồng thời, Vinashin cũng dành sự quan tâm đáng kể đối
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m

5
với ngành công nghiệp phụ trợ. Hiện tập đoàn có tới 18 khu công nghiệp và
nhà máy Diesel động cơ thủy lực, nhà máy cán thép nóng và thép hình. Theo
Vinashin, những khu công nghiệp này, nhằm mục tiêu đạt tỷ lệ nội hóa 60%
vào năm 2010 và 75% vào năm 2015. Đội ngũ quản lý trong các công ty
thành viên cũng được đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ và kiến thức quản lý
doanh nghiệp. Điều này nhằm giúp cho các công ty thành viên nâng cao được
hiệu quả kinh tế cho công ty của mình. Song song với việc đầu tư về con
người, các thiết bị máy móc cũng được Vinashin chú ý đầu tư cho các công ty
con của mình trong cả nước. Giúp các công ty này nâng cao năng lực đóng
sửa của mình và có điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh tế, đạt lợi nhuận tối
đa trong sản xuất và kinh doanh.
Việc đầu tư nhiều và dàn trải như vậy cũng là một trong những điểm
yếu khiến Vinashin cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển của
mình. Trong đợt khủng hoảng kinh tế vừa rồi của nền kinh tế thế giới bắt
nguồn từ nền kinh tế Mỹ, Vinashin đã rút ra được bài học và đã có những thay
đổi chiến lược trong quá trình sản xuất và kinh doanh của mình. Vinashin đã
hạn chế việc đầu tư dàn trải khắp trên cả nước như trước đây, tập trung vào
các nhà máy có năng lực thực sự. Tập trung đầu tư vào các nhà máy có quy
mô lớn: Dung Quất, Cam Ranh, Nam Triệu,… phục vụ đóng các tàu có trọng
tải lớn dành cho xuất khẩu. Hiệu quả của việc đầu tư dàn trải là bài học đắt
giá cho Vinashin cũng như ngành đóng tàu Việt Nam nói chung.
Với những thay đổi mang tính chiến lược như thế Vinashin đang dần
vượt ra ngoài cuộc khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới, dần dần phát
triển bắt kịp với trình độ đóng tàu của các nước trên thế giới. Giúp giải quyết
được nhiều hơn công ăn việc làm cho nhân dân và mang lại nguồn ngoại tệ
lớn cho đất nước, phục vụ đắt lực cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

của đất nước.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

6
2.Công tác kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh tàu thuỷ ở Việt Nam:
Công việc kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh của tàu hiện nay ở Việt Nam là
một công việc hết sức đơn giản và hầu như là bắt buộc trong quá trình thiết kế
tàu. Tuy công việc hết sức đơn giản nhưng do việc áp dụng các phần mềm
chuyên dụng hỗ trợ công tác thiết kế tàu còn hạn chế nên vẫn mất rất nhiều
thời gian cho công việc này. Nhà thiết kế phải nhập các thông số đầu vào cho
quá trình tính toán từ bản vẽ Cad rất vất vả, nếu là lần đầu tiên cho việc tính
toán này thì phải mất đến vài ngày cho công việc đơn giản này. Trong khi đó,
nếu biết áp dụng các phần mềm mới chuyến ngành đóng tàu như: Maxsurf,
Autoship, Napa,…vào công tác thiết kế tàu thì mọi chuyện lại hoàn toàn khác,
thời gian làm công việc này được rút xuống còn từ 10 đến 30 phút. Sau khi
dựng được tuyến hình trên các phần mềm chuyên dụng này, ta chỉ cần dựng
các đường sườn, cắt dọc, cắt ngang và đường nước thiết kế là có thể xác định

được các thông số về thuỷ tĩnh, sức cản, ổn định,…
Với Maxsurf mọi việc càng trở nên đơn giản hơn, nhà thiết kế có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để đưa tuyến hình vào chương trình này.
Hiện nay có xu hướng là dung nhiều phần mềm khác nhau phục vụ cho công
tác thiết kế. Thông thường nếu muôn thiết kế tuyến hình mới người ta thường
sử dụng Autoship, thiết kế lại tuyến hình theo mẫu thì hầu hết người ta dùng
Solidworks, Unigraphics,…Kiểm tra tính năng thì được đưa vào Maxsurf
hoặc Napa để kiểm tra. Đặc biệt với Maxsurf công tác kiểm tra các yếu tố
thuỷ tĩnh của tàu khá đơn giản nếu đã có tuyến hình sẵn. Các kết quả thu được
của chương trình là đáng tin cậy. Hiện tại có rất nhiều công ty thiết kế trong
cả nước áp dụng phương pháp này vào thiết kế cho các loại tàu phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Hiện tại riêng ở khu vực Nha Trang
cũng có nhiều công ty áp dụng Maxsurf và kiểm tra tính năng của tàu: Công
ty Công Nghiệp Tàu Thủy Nha Trang áp dụng Maxsurf vào kiểm tra tính
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

7

năng cho tàu 20.000 DWT đang đóng tại Cam Ranh và kiểm tra tính năng cho
các loại tàu kéo đang được thiết kế, bán cho Ba Lan và phục vụ cho nhu cầu
trong nước. Công ty TNHH thiết kế tàu Hải Minh cũng đã tin tưởng và nhờ
em dùng Maxsurf này để kiểm tra tính năng cho tàu du lịch 3 thân sẽ được
đóng trong thời gian sắp tới. Kết quả thu được của công tác kiểm tra tính năng
này đã được công nhận là hợp lý và khá tin cậy.





















Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

8
CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.Tổng quan về Maxsurf:
Maxsurf là bộ phần mềm thiết kế tàu nổi tiếng do hãng Formation
Design Systems Pty Ltd sản xuất từ năm 1984 đến nay đã có version 14. Bộ
phần mềm này gồm có 8 modun riêng rẽ: Maxsurf pro dùng để thiết kế tuyến
hình, Hullspeed dùng để kiểm tra sức cản, Hydromax để kiểm tra thuỷ tĩnh,
các yếu tố ổn định, Prefit dùng để thiết kế sơ bộ tuyến hình trước khi theo
bảng tọa độ trước khi đưa vào Maxsurf pro, Span dùng để thiết kế thuyền
buồm cỡ nhỏ, Workshop để thiết kế kết cấu, khai triển tôn, modun
Hydrolink để xuất file *.msd của Maxsurf sang các định dạng khác, modun
Seakeeper là môdun tổng hợp kết quả của 2 modun Hullspeed và Hydromax
để mô phỏng trạng thái tàu trên biển.
Maxsurf được ứng dụng rất rộng rãi trong ngành đóng tàu trong và
ngoài nước. Khả năng thiết kế mới tuyến hình và kiểm tra tính năng của tàu
được đánh giá rất cao, đặc biệt là khả năng kiểm tra tính năng của tàu thiết kế.
Tuy nhiên phần mềm này cũng còn có nhiều hạng chế trong khả năng thiết kế

công nghệ của tàu. Với modun thiết kế công nghệ của Maxsurf chúng ta mới
chỉ làm được sơ bộ các việc như: Khai triển tấm, khai triển kết cấu,… không
có khẳ năng xuất ra file CNC cho nhà máy sản xuất. Công việc này phải được
thực hiện trên các phần mềm hỗ trợ khác: Shipconstructor, Nupas,…
Hiện tại đã có nhiều nhà máy, trường học ở Việt Nam cũng đã ứng
dụng phần mềm này vào công tác thiết kế, kiểm tra tính năng và giảng dạy
cho sinh viên ngành đóng tàu. Một thí dụ điển hình cho việc ứng dụng phần
mềm Maxsurf trong thiết kế và kiểm tra tính năng của tàu đó là sản phẩm tàu
cứu nạn tự phục hồi cân bằng ST – 168 do công ty Shiptech có trụ sở tại Hà
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

9
Nội chuyên thiết kế các chủng loại tàu có công năng đặc biệt thực hiện cho
các nhiệm vu của bộ quốc phòng. Ngay ở Nha Trang, Công Ty Thiết Kế
CNTT Vinashin Nha Trang có trụ sở tại số 30 Lam Sơn – Phước Hoà – Nha
Trang cũng đã ứng dụng Maxsurf trong việc kiểm tra tính năng tàu kéo công
suất 4500CV và tính năng tàu hàng 20.000T đang đóng tại Cam Ranh.

Gần đây thì Công ty TNHH Thiết kế tàu Hải Minh cũng đã tin tưởng và
nhờ em kiểm tra tính năng của tàu 3 thân sắp được đóng tại khu vực Nha
Trang phục vụ nhu cầu du lịch. Các kết quả thu được của chương trình được
các chuyên gia của công ty đánh giá và công nhận là hợp lý và khá đáng tin
cậy. Đây thực sự là một thông tin đáng mừng cho việc ứng dụng các phần
mềm chuyên dụng ngành đóng tàu vào phục vụ công tác thiết kế và kiểm tra
tính năng cho các loại tàu.
Những lợi thế của việc kiểm tra và thiết kế các loại tàu dựa trên các
phần mềm chuyên dụng đã rõ nhưng một vấn đề đặt ra là việc lạm dụng các
phần mềm này đôi khi lại không tốt cho những người muốn học tập. Mọi
người chỉ có thể sử dụng các phần mềm này một cách có hiệu quả khi đã nắm
vững các nguyên lý căn bản của các môn học lý thuyết. Việc kiểm tra này dễ
dẫn đến các sai lầm khi có một công đoạn hay một sự điều chỉnh nào đó sai
trên tuyến hình cũng như việc hiểu sai các giá trị xuất ra của chương trình.
Chúng ta nên có cái nhìn nhận đúng đắn về các chương trình thiết kế tàu hiện
có, nó chỉ la công cụ để chúng ta biến ý tưởng của mình thành hiện thực chứ
không phảo là vạn năng có thể làm thay được cho ta tất cả mọi việc. Việc
kiểm tra các yếu tố thủy tĩnh cũng vậy, dù kiểm tra bằng tay hay bằng công cụ
hỗ trợ này cũng phải dựa trên nguyên lý cơ bản của lý thuyết tàu và cách nhìn
nhận, đánh giá khách quan. Việc kiểm tra bằng các phần mềm hỗ trợ sẽ làm
giảm thiểu thời gian cho nhà thiết kế so với phương pháp kiểm tra thông
thường bằng tay. Giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m

10

2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp kiểm tra các yếu tố thủy tĩnh tàu
thủy:
Hiện nay, công tác kiểm tra thủy tĩnh tàu thuỷ được thực hiện chủ yếu
bằng hai phương pháp: Phương pháp kiểm tra bằng tay các yếu tố thuỷ tĩnh
tàu thông qua các bảng tính tay và phương pháp kiểm tra các thông số thuỷ
tĩnh của tàu thông qua các chương trình hỗ trợ thiết kế: Autoship, Maxsurf,
Napa,…Với phương pháp kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh của tàu bằng tay thì
các số liệu đầu vào hoàn toàn nhập bằng tay và được lấy từ ra bằng cách đo
trực tiếp trên tuyến hình tàu trong môi trường Cad việc tính toán này rất mất
thời gian của nhà thiết kế. Với phương pháp tính toán, kiểm tra các yếu tố
thuỷ tĩnh tàu bằng các chương trình hỗ trợ như Autoship, Maxsurf,… nhà
thiết kếm chỉ mất thời gian ở công đoạn đưa tuyến hình vào các chương trình
này, sau đó các công việc còn lại được tíên hành rất nhanh dưới sự hỗ trợ đắc
lực của công cụ máy tính có khả năng tính hàng tỉ phép tính trong vòng 1
giây.
Có thể khẳng định rằng dùng kiểm tra các yếu tố thuỷ tĩnh hoặc kiểm
tra tính năng bằng phương pháp nào đi nữa thì cũng dựa lên một lý thuyết cơ
bản là các công thức tính toán của các nhà khoa học đã được nghiên cứu hàng
trăm năm qua. Hoàn toàn không có gì khác lạ, chỉ có điều là các chương trình
hỗ trợ này hơn công cụ tính tay của chúng ta ở chỗ là các công thức đã được
viết dưới dạng các công thức tính toán, và được liên kết với nhau từ việc xác

định các thông số tuyến hình đến việc tính toán các thông số sau này. Ở đây ta
có thể so sánh các công thức đang dùng trong bản tính tay và các công thức
được phần mềm Maxsurf sử dụng cho công tác xác định các yếu tố hình học
của tàu và tính toán các tính năng cơ bản của tàu. Dưới đây là các công thức
so sánh của hai phương pháp:

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

11

2.1 Các công thức xác định các thông số thuỷ tĩnh tàu bằng bản
tính tay:
• Công thức xác định diện tích mặt đường nước:


+


=

+

=
2
2
2
2
2
2
L
L
ydx
L
L
dSS

• Công thức xác định hoành độ trọng tâm diện tích mặt đường
nước:

+


+

==
2
2
2

2
.
L
L
ydx
L
L
ydxx
S
oy
S
M
f
X


Trong đó: M
Soy
là mômen tĩnh của diện tích S đối với trục Oy

+

=

+

=
2
2
2

2
2
2
L
L
dx
L
L
Soy
dM
Soy
M

dS = ydx
O

x

y

L/2
L/2
x
f

dx
x
dM
Soy
= xy dx

y
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

12



• Công thức xác định diện tích mặt cắt ngang của tàu:
`

Trong đó: T: mớn nước tàu
y: nửa chiều rộng thân tàu trên từng đường nước
• Công thức xác định cao độ trọng tâm của diện tích mặt cắt
ngang:


==

T
ydz
T
yzdz
oy
M
Z
0
0
ω
ω
ω

Trong đó:
oy
M
ω
: mômen quán tính của diện tích mặt cắt ngang
ω
đối
với trục Oy.

=

=
T
yzdz
T
oy
dM

oy
M
0
2
0
2
ωω


z
y
O
d
ω
= y dz

z
ω

z

dz
dM
ω
oy
= yz dz


=


=
T
dzy
T
d
0
2
0
2
ωω

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

13


• Công thức thể tích chiếm nước ứng với mặt đường nước:



• Thể tích chiếm nước của tàu được xác đinh thông qua một trong
2 công thức:


+

=

+

=

=

=
2
2
2
2
0
.
0
L
L
dz
L
L
dVV

T
dzS
T
dVV
ω

Các công thức trên giúp chúng ta xác định thể tích chiếm nước thân tàu
theo hai cách: lấy tích phân theo phương dọc tàu và tích phân theo phương
thẳng đứng.
• Công thức xác định lượng chiếm nước ứng với mặt đường nước:

Trong đó: V: Thể tích chiếm nước của tàu trên từng đường nước
dV = S dz
dM
Vyoz
= Sx
f
dz
dM
Vxoy
= Sz dz
dV =
ω
dx
dM
Vyoz
= ωx dx
dM
Vxoy
= ωz dx

z
dz
O
x
dx
x
025
,1xVD
ii
=
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

14

• Công thức xác định mômen tính cản diện tích mặt đường nước
đối với giữa tàu:






• Công thức xác định hoành khoảng cách từ tâm nổi đến mặt cắt
ngang giữa tàu tính theo công thức:

• Công thức xác định bán kính ổn định ngang:

• Công thức xác định bán kính ổn định dọc:

• Các công thức xác định các hệ số hình dáng thân tàu:


( )
( )
( ) ( ) ( ) ( )
[
]
0
10
5
1
9
8)
2
8
(6
3
7

4
4
6
2
0
0
2
0
0
2
2
2
2
2
2
2
2
2
yyyyyyyyyyyL
m
i
y
n
y
m
di
y
mi
yiL
L

L
xydx
L
L
oy
S
dM
oy
S
M
−+−+−+−+−+∆=

=
−−−∆=

+

=

+

=






2
100000

10000

0
2
10000
.
10000
0
.
0
10000
.
10000

0
.
0
0
.
0
.
SS
SS
f
xS
f
xS
f
xS
f

xS
Tm
dzS
Tm
dz
f
xS
Xc
+
−+
+
−++
=


=
V
Ix
r =
V
Iy
=R
T
B
L
V
C
b
.
.

=
BT
C
m
ω
=
B
L
S
C
w
.
=
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

15


2.2 Các công thức xác định các yếu tố hình dáng thân tàu bằng
Maxsurf:

$ CALCULATE FINAL VALUES HYDROSTATICS
$****************************
Length immersed _Chiều dài lớn nhất :
m = L
Max cross section _Chiều rộng lớn nhất mặt cắt ngang
sq m = maxa
Hull draught_Mớn nước tàu :
m = maxd
Beam waterline_Chiều rộng đường nước:
m = maxb
Displacement _Lượng chiếm nước ứng với mặt đường nước:
kg = v2 * 1025
LCB aft of st0_Chiều dài phía sau sườn 0:
m = (Lb/v1)*Spacing
LCB as percentage = 10* (Lb/v1)
VCB below dwl_Cao độ tâm nổi
m = Vb/v1

Waterplane area _Diện tích mặt đường nứơc:
sq m = b1*Spacing/3
LCF aft of st0
m = (Lf/b1)*Spacing
LCF as percentage = 10*(Lf/b1)

Lateral plane area:
sq m = Lp*Spacing/3
Centre Lateral area aft st0:

m = (Lm/Lp)*Spacing


Wetted surface area_Công thức tính diện tích mặt ướt:
sq m = ws* Spacing/3
Total surface area_Công thức tính diện tích tổng cộng bề mặt tàu:
sq m = Ts* Spacing/3
Sinkage:
kg per cm = (b1*Spacing/3)*10.25
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

16

Prismatic coefficient_Hệ số đầy lăng trụ đứng = v2/ (MaXa*L)
Block coefficient_Hệ số đầy lăng trụ dọc = v2/(L*maxb*maxd)
Water plane coefficient_Hệ số diện tích mặt đường nước ứng với từng đường
nước cụ thể = b1/(30*maxb)

Midship area coefficient_Hệ số béo = maxa/(maxb*maxd)
Lateral plane coefficient = Lp/(30*maxd)
Trong đó:
$ CALCULATE INTERMEDIATE RESULTS HYDROSTATICS
$***********************************
v1=((sa0+sa10)*0.5)+((sa1+sa9)*1.5)+((sa0.5+sa3+sa5+sa7+sa9.5)*2)+((sa2
+sa4+sa6+sa8)*4)
v2=(v1*Spacing)/3
Lb=sa0.5+(sa1*1.5)+(sa2*8)+(sa3*6)+(sa4*16)+(sa5*10)+(sa6*24)+(sa7*14
)+(sa8*32)+(sa9*13.5)+(sa9.5*19)+(sa10*5)
b1=((wlb0+wlb10)*0.5)+((wlb1+wlb9)*1.5)+((wlb0.5+wlb3+wlb5+wlb7+wl
b9.5)*2)+((wlb2+wlb4+wlb6+wlb8)*4)
Vb=(((sa0*cav0)+(sa10*cav10))*0.5)+(((sa1*cav1)+(sa9*cav9))*1.5)+(((sa0.
5*cav0.5)+(sa3*cav3)+(sa5*cav5)+(sa7*cav7)+(sa9.5*cav9.5))*2)+(((sa2*ca
v2)+(sa4*cav4)+(sa6*cav6)+(sa8*cav8))*4)
ws=((igir0+igir10)*0.5)+((igir1+igir9)*1.5)+((igir0.5+igir3+igir5+igir7+igir9
.5)*2)+((igir2+igir4+igir6+igir8)*4)
ts=((tgir0+tgir10)*0.5)+((tgir1+tgir9)*1.5)+((tgir0.5+tgir3+tgir5+tgir7+tgir9.
5)*2)+((tgir2+tgir4+tgir6+tgir8)*4)
Lm=dr0.5+(dr1*1.5)+(dr2*8)+(dr3*6)+(dr4*16)+(dr5*10)+(dr6*24)+(dr7*1
4)+(dr8*32)+(dr9*13.5)+(dr9.5*19)+(dr10*5)
Lp=((dr0+dr10)*0.5)+((dr1+dr9)*1.5)+((dr0.5+dr3+dr5+dr7+dr9.5)*2)+((dr2
+dr4+dr6+dr8)*4)
Lf=wlb0.5+(wlb1*1.5)+(wlb2*8)+(wlb3*6)+(wlb4*16)+(wlb5*10)+(wlb6*2
4)+(wlb7*14)+(wlb8*32)+(wlb9*13.5)+(wlb9.5*19)+(wlb10*5)
L =spacing*10








Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

17

CHƯƠNG III:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MAXSURF KIỂM TRA
CÁC YẾU TỐ THỦY TĨNH TÀU 13.500DWT

1. Đưa tuyến hình mẫu tàu 13.500T vào chương trình hỗ trợ kiểm tra các
yếu tố thủy tĩnh tàu thủy :
Có nhiều phương pháp để đưa tuyến hình mẫu vào chương trình hỗ trợ
kiểm tra các yếu tố thủy tĩnh của tàu như phương pháp đưa tuyến hình mẫu từ
vào Maxsurf để hỗ trợ công tác kiểm tra tính năng tàu:















Nhập từ định dạng chuẩn IGES Surfaces… Đây là định dạng chuẩn mà
nhiều chương trình thống nhất sử dụng, là hình thức nhập tuyến hình vào
Maxsurf phổ biến hiện nay để tiến hành kiểm tra tính năng tàu. Lúc này tuyến
hình tàu được thiết kế trên các chương trình hỗ trợ khác như: Autoship, Napa,
Hình 1: Các định dạng file mà Maxsurf hỗ trợ cho việc nhập tuyến
hình vào

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m

18

Rhino,Unigraphics hay Solidworks,… , sau đó xuất qua định dạng này để
nhập vào Maxsurf. Lúc này tuyến hình có độ chính xác tương đối cao, do đó
công tác tính toán của Maxsurf trở nên đáng tin cậy hơn với tàu cần kiểm tra
tính năng.
Với chức năng nhập tuyến hình từ file Cad ở định dạng DXF
Markers…:

Lúc này chúng ta phải dựng lại trực tiếp tuyến hình tàu trong Maxsurf
với tuyến hình mẫu là file cad nhập vào này. Đây là phương pháp gần đúng,
tuyến hình mới thu được không trùng hoàn toàn với tuyến hình mẫu có trong
Cad. Độ chính xác của hai tuyến hình này phụ thuộc rất nhiều vào sự tỉ mỉ của
nhà thiết kế. Tuy nhiên theo khuyến cáo nếu độ sai lệch tối đa của hai tuyến
hình không quá 2% thì có thể chấp nhận được và có thể đưa tuyến hình mới
này vào thực hiện công tác kiểm tra tính năng của tàu.
Cách làm này hoàn toàn tương tự với cách nhập tuyến hình ở các định
dạng còn lại như nhập tuyến hình từ file ảnh Image Background hay DXF
Background,…
Chúng ta cũng có thể dựng trực tiếp tuyến hình trong Maxsurf sau đó
kiểm tra lại sai lệch kích thước của tàu trên các hình chiếu nếu đảm bảo độ sai
lệch bằng cách xuất lại qua file Cad, sau đó dùng các lệnh đo lại tuyến hình.
Nếu sai lệch giữa 2 tuyến hình không quá 2% so với tuyến hình mẫu thì có thể
chấp nhận được và lúc này có thể bắt đầu sử dụng được tuyến hình này cho
công tác kiểm tra các yếu tố thủy tĩnh của tàu và các công tác tiếp theo của

quá trình thiết kế.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

19

2. Xác định các yếu tố thuỷ tĩnh tàu 13.500 DWT bằng bảng tính tay :
Với bảng tính tay này em dùng phương pháp tích phân gần đúng định
diện là phương pháp hình thang và phương pháp xác định trực tiếp để tính
toán các yếu tố tính nổi tàu được kiểm tra.
2.1 Khái quát về phương pháp hình thang:

Chia diện tích S thành S
i
phần bằng các đường thẳng song song, cách
đều. Thay đường y = f(x) bằng các đường gãy khúc đi qua đỉnh các tung độ
song kế tiếp nhau y
0,

y
1
,…, y
n
.
Tiến hành tích phân theo diện tích S ta được kết quả:







+
−+++∆=
+
∆++
+
∆+
+
∆=
+
+
+
=

2

2


22

210
1
21
1
21
no
nno
n
yy
yyyL
yy
L
yy
L
yy
L
SSSS


Công thức tổng quát:













+
−∆==


=
2
0
0
0
n
n
i
i
L
yy
yLydxS

y = f(x)
O 0 n x
y
y
o
y
1

y

n
-
1

y
n

1 n - 1

L

L

S
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

20


Trong đó:
n
L
L =∆
: là khoảng cách cách đều giữa các tung độ.


=
n
i
i
y
0
: là tổng các tung độ kế tiếp nhau.
2
no
yy
+
: hiệu chỉnh các tung độ.
2.2 Ứng dụng phương pháp hình thang để xác định các yếu tố tính nổi:
2.2.1 Xác định diện tích mặt đường nước:
Công thức xác định diện tích mặt đường nước:

Trong đó:
10
L
L =∆
= 13,66 (m) - là khoảng cách đều giữa
các tung độ.


=
10
1i
i
y - tổng các tung độ kế tiếp nhau.
2
100
yy
+
- độ hiệu chỉnh tung độ.




O

x

y

L/2
L/2
0 1
n-1 n


∆=







+
−++++∆==

i
L
L
yL
yy
yyyyLydxS ' 2
2
2.2
100
10210
2/
2/
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m

21


BẢNG TÍNH DIỆN TÍCH MĐN


ĐN


Công Thức

S’(m
2
)

S

đ
(m
2
)

S

m
(m2)


S
(m2)

0








∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i

i
2
2
91
9
1
0

744,96 1,32 5,79 1504,14


500








∆+








+

−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
101
10
1
500

901,05 12,50

19,96

1867,03

1000









∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
101
10
1
1000

953,03 16,21

28,00

1994,47



2000








∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2

2
101
10
1
2000

1003,03

18,91

0,26 2044,40

3000








∆+









+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
101
10
1
3000

1029,85

18,85

2,49 2102,38

4000









∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
101
10
1
4000

1047,11

16,16


3,63 2133,79

5000








∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2

2
101
10
1
5000

1061,07

16,50

3,67 2162,49

6000








∆+









+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
101
10
1
6000

1075,44

22,15

2,35 2199,88

7000









∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
101
10
1
7000

1090,99

42,28


0,20 2266,94

8000








∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2

2
100
10
0
8000

1178,46

3,43 0,00 2363,79

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

22

9000









∆+








+
−∆=

=
S
yy
yLS
i
i
2
2
100
10
0
9000


1225,38

13,31

0,01 2477,40

10.000









∆+








+
−∆=

=

S
yy
yLS
i
i
2
2
100
10
0
10000

1262,42

19,72

0,26 2564,79


Trong đó: S’(m
2
): Phần diện tích xác định cho ½ tàu.

S

đ
(m
2
): Phần hiệu chỉnh diện tích phía đuôi tàu, tính cho ½ tàu.
S


m
(m
2
): Phần hiệu chỉnh diện tích phía mũi tàu, tính cho ½ tàu.
S(m
2
): Diện tích tổng cộng tính theo công thức hình thang.

2.2.2 Xác định thể tích chiếm nước ứng và lượng chiếm nước ứng với
mặt đường nước:
Công thức xác định thể tích chiếm nước ứng với mặt đường nước:

Trong đó:

T =1(m) là khoảng cách giữa các đường nước
i : mặt đường đường nước đang xét
k : số lượng mặt đường nước
S
i
: Diện tích mặt đường nước thứ i
Công thức xác định lượng chiếm nước ứng với mặt đường nước:
Trong đó: V
i
: Thể tích chiếm nước tại đường nước thứ i














+−∆==


=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i
025,1xVD
ii
=
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m

23

BẢNG TÍNH THỂ TÍCH CHIẾM NƯỚC ỨNG VỚI MĐN

ĐN CÔNG THỨC V
(
)
3
m D(tấn)
0








+−∆==



=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

0 0

500









+−∆==


=
2/)(

0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

842,79 885,07

1000









+−∆==


=
2/)(
0
0
0

k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

1749,30 1884,45
2000








+−∆==


=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV

i

3749,89 3939,73
3000








+−∆==


=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

5843,26 6139,08
4000









+−∆==


=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

7981.42 8385.48
5000









+−∆==


=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

9987,71 10665,28

6000








+−∆==



=
2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

12354,53

12979,98

7000








+−∆==


=

2/)(
0
0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

14610,65

15350,31

8000








+−∆==


=
2/)(
0

0
0
k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

16954,65

17812,98

9000








+−∆==


=
2/)(
0
0
0

k
i
k
T
SSSiTSdxV
i

19245,10

20391,32

10.000








+−∆==


=
2/)(
0
0
0
k
i

k
T
SSSiTSdxV
i

21961,74

23073,55

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

24

2.2.3 Xác định các yếu tố mặt cắt ngang:









z
y
z
ω

T
1
2
k
y
i

O
ω
= 2

T
ydz
0
= 2

T (y
o
+ y
1

+….+y
m
-
2
0 m
yy
+
)
Với m: là số mặt đường nước

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×